15 câu hỏi ôn tập Triết Học

Nho gia là một trong những trường phái triết học chính của Trung Hoa cổ đại. Phái Nho gia được Khổng Tử sáng lập, Mạnh Tử phát triển về phía duy tâm tiên nghiệm và Tuân Tử phát triển về phía duy vật.

v Quan điểm CT - XH của Khổng Tử:

 

Khổng Tử là người sáng lập ra đạo Nho, ông được phong là “Chí thánh tiên sư, Vạn thế sư biểu”, nghĩa là thầy, thánh của muôn đời, muôn nhà.

 

Khổng Tử coi XH là tổng hợp các mối quan hệ giữa người với người, trong đó có các quan hệ như: Vua-tôi, Cha-con, Chồng-vợ, Anh-em, Bạn bè. Năm mối quan hệ này về sau được phái Nho gia gọi là Ngũ luân, trong đó 3 mối quan hệ Vua-tôi, Cha-con, Chồng-vợ là những mối quan hệ cơ bản nhất và được gọi là Tam cương.

 

Những phạm trù cơ bản trong thuyết Chính trị - Đạo đức của Khổng Tử là Nhân, Lễ, Nghĩa và Chính danh:

 

- Nhân: là lòng thương người. Người có nhân là người có đạo đức hoàn toàn. Trung và Thứ là hai khía cạnh của Nhân: Trung là tính ngay thẳng với người, điều mình muốn thì hãy làm cho người; Thứ là lòng vị tha, điều mình không muốn thì đừng làm cho người. Trong đạo nhân, hiếu là gốc - hiếu không chỉ thể hiện ở việc phụng dưỡng cha mẹ mà quan trọng nhất là lòng thành kính. Khổng Tử nói: “Nuôi cha mẹ mà chẳng kính trọng thì có khác gì nuôi thú vật”.

 

doc30 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu 15 câu hỏi ôn tập Triết Học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uận là kim chỉ nam cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Lý luận xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu đi sát thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn bởi vì chỉ có thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý để kiểm nghiệm lại lý luận đúng hay sai. Nếu lý luận xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu. Tuy nhiên tự bản thân lý luận luôn luôn phải đổi mới để theo kịp sự phát triển của thực tiễn để khỏi phải lạc hậu, lỗi thời và phải làm vai trò hướng dẫn chỉ đạo và thúc đẩy hoạt động thực tiễn bởi vì chỉ có một lý luận khoa học, cách mạng thì hoạt động thực tiễn mới đạt hiệu quả cao được. Lý luận có vai trò rất lớn đối với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn thông qua hoạt động của con người. Ø Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của lý luận. Bởi vì nó là nền tảng, là điểm xuất phát, là nơi diễn ra hoạt động lý luận. Mặt khác hoạt động thực tiễn thúc đẩy cho hoạt động lý luận con người và thông qua nó con người phát triển bản chất, năng lực trí tuệ của mình. Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức, của lý luận bởi vì hoạt động lý luận không phải chỉ để lý luận mà là cải tạo tự nhiên, xã hội nhằm phục vụ cho nhu cầu con người. Thực tiễn phải được chỉ đạo, hướng dẫn bởi lý luận, khoa học, cách mạng. Nếu thực tiễn không có lý luận dẫn đường thì thực tiễn sẽ trở nên mù quáng. Còn nếu thực tiễn được chỉ đạo bởi lý luận sai lầm và phản cách mạng thì hậu quả sẽ khó lường. C- Ý nghĩa của phương pháp luận trong thực tiễn nước ta: a) Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như các tri thức khoa học mà nhân loại đã đạt được vào điều kiện cụ thể của nước ta - Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Bởi vì, chủ nghĩa Mác-Lênin là lý luận cách mạng và khoa học, vạch ra quy luật và xu thế phát triển tất yếu khách quan của xã hội loài người và con đường đấu tranh để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta; là hệ thống quan điểm cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam; là sự kế thừa và phát huy những tinh hoa tư tưởng của dân tộc và nhân loại; là đạo đức cách mạng của mọi người. - Nắm vững bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho phù hợp với điều kiện nước ta hiện nay. - Vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học của nhân loại trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. b) Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và quốc tế để tiếp tục hoàn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. - Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để hoàn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội. - Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để hoàn thiện con đường đi lên CNXH. c) Trong giáo dục, đào tạo phải kết hợp lý luận với thực tiễn, học với hành - Giáo dục – đào tạo phải đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội - Kết hợp lý luận với thực tiễn, học với hành. d) Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều Bệnh giáo điều: Bệnh giáo điều là khuynh hướng cường điệu lý luận, coi thường thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn. - Chỉ căn cứ trên câu chữ trong sách vở, không nắm bắt được bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin. - Áp dụng lý luận một cách cứng nhắc không tính đến điều kiện cụ thể - Áp dụng kinh nghiệm người khác một cách rập khuôn máy móc Tác hại của bệnh giáo điều là biến chủ nghĩa xã hội khoa học thành những công thức xơ cứng, phiến diện, cản trở quá trình đổi mới thường xuyên CNXH hiện thực. Bệnh kinh nghiệm:Là khuynh hướng tư tưởng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường lý luận. Người mắc bệnh kinh nghiệm thường thỏa mãn với kinh nghiệm sẵn có của bản thân, không chịu khó học tập lý luận, không tiếp thu và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong công tác, xem thường gới trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trì trệ. Nguyên nhân của bệnh kinh nghiệm và giáo điều là sự yếu kém về lý luận và thiếu hiểu biết thực tiễn, chủ nghĩa cá nhân. Để khắc phục bênh giáo điều và bệnh kinh nghiệm, cần phải tăng cường nghiên cứu, đổi mới công tác lý luận, tổng kết thực tiễn, từ bỏ lối nghiên cứu kinh viện, gắn lý luận với thực tiễn, tăng cường giáo dục nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên Câu 12: Khái niệm cấu trúc của hình thái KT - XH. Phép biện chứng của sự vận động, phát triển các hình thái KT-XH. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trả lời : 1. Khái niệm cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng và nghiên cứu đời sống XH, Mác đã nêu lên học thuyết hình thái KT-XH, chỉ ra sự phát triển của XH là quá trình lịch sử tự nhiên của sự thay thế các hình thái KT-XH từ thấp đến cao. Đối lập với những quan điểm duy tâm và siêu hình, Mác cho rằng lịch sử XH là do con người tạo ra nhưng dưới ảnh hưởng sự phát triển của LLSX. Vì vậy, không phải ý thức con người mà chính là hoạt động sản xuất vật chất của họ mới làm biến đổi lịch sử Quan niệm của CNDV lịch sử xem xét XH với tính cách là một hệ thống bao gồm trong nó 4 lĩnh vực cơ bản: § Lĩnh vực kinh tế của đời sống XH, tức là QHSX, quan hệ kinh tế giữ vai trò ban đầu, cơ bản và quyết định tất cả các quan hệ khác. § Lĩnh vực XH, tức là các quan hệ gia đình, tầng lớp XH, giai cấp, dân tộc, trong đó quan hệ giai cấp đóng vai trò chi phối. § Lĩnh vực chính trị của đời sống XH, tức là các tổ chức và thiết chế quyền lực, hệ thống luật pháp và tư tưởng chính trị. § Lĩnh vực tinh thần của đời sống XH. Tóm lại, hình thái KT-XH là phạm trù của CNDV lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển nhất định trong lịch sử với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với LLSX ở một trình độ phát triển nhất định và với một KTTT tương ứng dựng bên trên những QHSX đó. Một hình thái KT-XH có 3 mặt: LLSX, QHSX (CSHT) và KTTT. Mỗi mặt của hình thái KT-XH có mối liên hệ bản chất, tất yếu, ổn định. 2. Phép biện chứng trong sự vận động, phát triển của các hình thái KT-XH: § Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động (là những người có kỹ năng, kinh nghiệm, tri thức nhất định, chế tạo và sử dụng công cụ lao động, tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất) với tư liệu sản xuất (bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động). Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt: quan hệ về chiếm hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về quản lý và phân công lao động và quan hệ về phân phối sản phẩm. Trong 3 mặt trên thì quan hệ về chiếm hữu tư liệu sản xuất giữa vai trò quyết định. LLSX và QHSX tồn tại không tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau trong phương thức sản xuất nhất định. Trong đó LLSX quyết định QHSX, QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX. Khi LLSX thay đổi về chất thì QHSXcũng thay đổi theo. Ngược lại QHSX cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của LLSX và ngược lại nếu QHSX không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX. § Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và kiến trúc thượng tầng (KTTT) Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội. Cơ sở hạ tầng của một xã hội có thể có nhiều kiểu QHSX: QHSX thống trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống, trong đó QHSX thống trị giữ vai trò quyết định Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những hiện tượng xã hội hình thành và phát triển bên trên cơ sở hạ tầng, bao gồm những tư tưởng xã hội, những quan hệ và thiết chế tương ứng với những tư tưởng đó. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cấu thành của hình thái KT-XH, chúng thống nhất biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó CSHT quyết định KTTT, song KTTT cũng có tác động tích cực trở lại CSHT. CSHT quyết định KTTT. CSHT như thế nào thì KTTT như thế ấy; khi CSHT có những biến đổi căn bản thì KTTT sớm muộn cũng biến đổi theo. KTTT có sự tác động trở lại CSHT. KTTT tiến bộ có vai trò thúc đẩy sự phát triển của đời sống kinh tế; còn ngược lại, KTTT lạc hậu thì kìm hãm sự phát triển của kinh tế. 3. Sự vận dụng của Đảng ta trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: § Vấn đề quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN: Lịch sử đã chứng minh không phải bất cứ nước nào cũng phải tuần tự trải qua các hình thái KT-XH đã từng có trong lịch sử. Việc bỏ qua một hình thái KT-XH nào đó do những yếu tố bên trong quyết định, song đồng thời còn tuỳ thuộc ở sự tác động của từng nhân tố bên ngoài. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã tạo ra cho các nước chậm phát triển thời cơ mới nhưng cũng có nhiều thách thức mới trên con đường lựa chọn sự phát triển của mình. Ở nước ta cũng có những tiền đề và điều kiện cho phép chúng ta lựa chọn con đường XHCN, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để quá độ lên CNXH nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, làm cho đất nước ngày càng phồn vinh. Đảng ta chỉ rõ: nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập thống trị của quan hệ sản xuất TBCN và KTT TBCN. Có nghĩa là không để hình thành giai cấp tư sản và sự thống trị của nó đối với đời sống chính trị, kinh tế xã hội. Tuy nhiên quá trình này phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Một số nguyên tắc phương pháp luận trong việc xây dựng hình thái KT-XH XHCN ở nước ta: Đảng ta đã đề ra những quan điểm phương pháp luận xuất phát để xây dựng CNXH: + Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. + Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (nền kinh tế thị trường định hướng XHCN). + Phát triển lực lượng sản xuất bằng việc thực hiện CNH, HĐH đi đôi với hoàn thiện QHSX xã hội chủ nghĩa với sự đa dạng của các hình thức sở hữu và phân phối trong đó sở hữu công cộng và kinh tế nhà nước từng bước giữ vai trò chủ đạo. + Thực hiện cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa. Phát huy nhân tố con người. Coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực trong công cuộc xây dựng xã hội mới. Câu 13: Quan điểm macxit về giai cấp, đấu tranh giai cấp và quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại. Sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay. Quan điểm macxit về giai cấp, đấu tranh giai cấp và quan hệ giữa giai cấp và dân tộc:[/QUOTE] - Về giai cấp: Định nghĩa: “Người ta gọi giai cấp là những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong hệ thống sản xuất XH nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động XH Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác Định nghĩa trên đã cho thấy những tiêu chuẩn cụ thể để xác định các giai cấp khác nhau, đồng thời cũng xác định rõ trong tất cả các XH có giai cấp đối kháng, quan hệ giữa các giai cấp cơ bản là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột. Mác và Ănghen cho rằng từ khi LLSX phát triển, năng suất lao động tăng lên dẫn đến có sự dư thừa sản phẩm XH, và từ đó xuất hiện chế độ tư hữu là nguyên nhân quyết định trực tiếp sự ra đời giai cấp. - Về đấu tranh giai cấp: ĐTGC là đấu tranh giữa những giai cấp có lợi ích căn bản (lợi ích kinh tế) đối lập nhau, không thể điều hòa được, chủ yếu là đấu tranh của đông đảo quần chúng lao động bị bóc lột, bị áp bức, bị thống trị chống lại giai cấp bóc lột, áp bức, thống trị. Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của mọi XH có giai cấp, là động lực cơ bản của sự phát triển XH có các giai cấp đối kháng. Đấu tranh giai cấp xảy ra khi có mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX lôi thời, từ đó thúc đẩy sự phát triển của LLSX. ĐTGC dẫn đến đỉnh cao là CMXH, xóa bỏ QHSX cũ, CSKT cũ, KTTT cũ đưa xã hội phát triển lên một hình thái kinh tế-xã hội mới cao hơn đó là XH không còn giai cấp. Đấu tranh GCVS nhằm thủ tiêu chế độ tư hữu và thiết lập chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu. Cuộc đấu tranh này diễn ra dưới 3 hình thức: đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng - Quan hệ giữa giai cấp và dân tộc: Dân tộc: Là một cộng đồng người có chung một lãnh thổ, chung một ngôn ngữ, chung một nền văn hoá, chung một hoàn cảnh. Quan hệ giữa giai cấp và dân tộc: Một dân tộc bao giờ cũng gồm các giai cấp khác nhau. Giai cấp giữ vai trò quyết định sự hình thành dân tộc, xu hướng phát triển của dân tộc, bản chất XH của dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc. Bản chất XH của một dân tộc do PTSX thống trị và giai cấp đại diện cho PTSX ấy Quan hệ giữa giai cấp và nhân loại: Nhân loại: là cộng đồng người sống trên trái đất. Lợi ích chung của nhân loại là lợi ích về sự tồn tại và sự phát triển của cộng đồng nhân loại. Tuy nhiên trong XH có giai cấp lợi ích nhân loại không tách rời lợi ích giai cấp. Chỉ có lợi ích của giai cấp tiến bộ (GCVS) phù hợp với lợi ích nhân loại Sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay: - Phát huy khổi đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công- nông- trí thức dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. - Mở rộng quan hệ quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia - Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập quốc tế . - CNH, HĐH xóa bỏ tình trạng nước nghèo, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp hiện đại. - Đấu tranh làm thất bại âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững chính quyền cách mạng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự xã hội. - Giữ vững định hướng XHCN. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Chống khuynh hướng tự phát TBCN. - Từng bước hạn chế đi đến xóa bỏ tình trạng người bóc lột người; xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Xóa bỏ mọi tàn tích về tư tưởng và lối sống của g/c bóc lột. Khắc phục những hiện tượng tiêu cực. Phát triển con người toàn diện. Xây dựng lối sống tốt đẹp, lành mạnh. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Câu 14: Quan điểm mácxít về bản chất nhà nước, nguồn gốc, chức năng của nhà nước. Đặc điểm của nhà nước XHCN. Vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Trả lời : a) Bản chất nhà nước - Nhà nước là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị nhằm bảo vệ địa vị và lợi ích (trước hết là lợi ích kinh tế) của giai cấp đó trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. b) Nguồn gốc của nhà nước Nhà nước là một phạm trù lịch sử ra đời do hai nguyên nhân: - Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự thay thế chế độ công hữu bằng chế độ tư hữu - Sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng. Xã hội cần phải có một tổ chức bạo lực để giữ cho cuộc đấu tranh giữa các giai cấp có quyền lợi kinh tế đối lập nhau nằm “trong vòng trật tự”. Nhà nước do giai cấp có thế lực mạnh nhất trong xã hội, tức giai cấp thống trị về kinh tế lập ra, trước hết là để bảo vệ lợi ích và địa vị thống trị của giai cấp đó. c) Chức năng cơ bản của nhà nước * Chức năng thống trị chính trị của giai cấp : Nhà nước là một bộ máy cai trị của một giai cấp, nó sẵn sàng sử dụng bạo lực để bảo vệ lợi ích và sự thống trị của giai cấp đó. * Chức năng xã hội: thực hiện một số nhiệm vụ vì nhu cầu và lợi ích chung của cộng đồng dân cư trong sự quản lý của nhà nước. Chức năng thống trị giai cấp là chức năng chính, quy định nội dung, phương hướng, mức độ thực hiện chức năng xã hội của nhà nước. + Chức năng đối nội: thực hiện những nhiệm vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp thống trị, quản lý xã hội. + Chức năng đối ngoại: thực hiện những nhiệm vụ trong quan hệ với các nhà nước khác nhằm bảo vệ độc lập quốc gia hoặc mở rộng sự thống trị đến các dân tộc khác. Chức năng đối nội giữ vai trò quyết định chức năng đối ngoại; chức năng đối ngoại nhằm mục đích phục vụ chức năng đối nội. d) Nhà nước XHCN có những đặc điểm : + Nhà nước XHCN là tổ chức chính trị thông qua đó nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ xã hội của mình. Nhà nước XHCN đại diện cho lợi ích của toàn thể nhân dân lao động. + Nhà nước xã hội chủ nghĩa có hai chức năng cơ bản: Chức năng tổ chức xây dựng là chức năng cơ bản nhất. - Sử dụng công cụ bạo lực để bảo vệ độc lập, của Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội. - Tổ chức xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, nền văn hóa mới và con người mới. + Nhà nước XHCN thực hiện sự bình đẳng chủng tộc và sự hợp tác bình đẳng cùng có lợi giữa các dân tộc trên thế giới. + Nhà nước XHCN do giai cấp vô sản lãnh đạo mà đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản. e) Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam + Bản chất nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam - Là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. - Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền hành pháp, lập pháp, tư pháp. - Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. + Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam - Mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và quản lý Nhà nước. - Nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức Quốc hội - Tiếp tục cải cách nền hành chính nhà nước - Cải cách tư pháp - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và vấn đề xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trả lời : Có nhiều quan điểm trước Mác về con người như quan điểm tôn giáo cho rằng con người do Thượng đế tạo ra hay theo chủ nghĩa duy tâm con người là hiện thân của ý niệm tuyệt đối ngay cả các quan điểm duy vật trước Mác cũng chỉ thấy mặt sinh học của con người mà chưa thấy vai trò quyết định của mặt xã hội và hoạt động thực tiễn của con người. Trên quan điểm duy vật triệt để Mác đi đến bản chất con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh học với mặt xã hội. Mặt sinh vật bao gồm cơ thể , mối quan hệ giữa cơ thể với giới tự nhiên chung quanh, cùng những nhu cầu sinh vật và những quy luật sinh học chi phối đời sống của cơ thể con người. Mặt xã hội bao gồm “tổng hòa những quan hệ xã hội”, những hoạt động xã hội, đời sống tinh thần của con người. Hai mặt sinh vật và xã hội ở con người hợp thành một thể thống nhất có quan hệ khắng khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh học là nền tảng vật chất tự nhiên của con người, nhưng không phải là yếu tố quyết định bản chất của con người; mặt xã hội mới là mặt giữ vai trò quyết định bản chất của con người. Như vậy chúng ta thấy rằng con người vượt trên con vật qua 3 phương diện : quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất bởi vì chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó con người mới bộc lộ bản chất xã hội của mình. Tóm lại “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”. Trên cơ sở tiếp thu quan điểm về con người của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng nhân văn của cách mạng Pháp, tư tưởng từ bi của Phật giáo, nhân văn của Nho giáo và kế thừa truyền thống của dân tộc Hồ Chí Minh đã đưa ra quan điểm: con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng dân tộc với mục tiêu là phát triển con người toàn diện. Cách mạng Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với con người Việt Nam - Vấn đề xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất của nhân dân lao động, nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. - Vấn đề phát triển thể chất, sức khỏe của con người. - Vấn đề nâng cao trình độ khoa học-kỹ thuật - Vấn đề văn hóa, đạo đức; chống những hiện tượng tiêu cực phát sinh trong xã hội. + Xây dựng con người đáp ứng yêu cầu của cách mạng trong giai đoạn hiện nay - Phấn đấu cho hạnh phúc của con người trong một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Mục đích của chủ nghĩa xã hội là sự phát triển tự do và hạnh phúc của con người và chính sự phát triển tự do của cá nhân là điều kiện cho sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên việc mưu cầu hạnh phúc cho con người không thể tách rời việc phấn đấu xây dựng một xã hội phát triển về kinh tế, công bằng, dân chủ và văn minh. Kiên quyết chống những hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội. - Đào tạo những con người của xã hội văn minh. Con người mới là những con người có đủ trình độ và năng lực làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân. Do đó, giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu đào tạo ra những con người mới vừa hồng, vừa chuyên, nghĩa là vừa có đủ trình độ và năng lực sáng tạo và làm chủ khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, vừa có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức để có thể giữ vững thành quả cách mạng và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đưa nước ta tiến kịp trình độ của văn minh nhân loại. - Phát triển con người một cách toàn diện. Để có những con người có đủ trình độ và năng lực làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân, có cuộc sống gia đình hạnh phúc thì cần phải phát triển con người một cách toàn diện, cả về thể lực và trí lực, cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất chính trị, đạo đức, cả về phẩm chất cá nhân và quan hệ xã hội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc15_cau_hoi_on_tap_triet_hoc_trong_noi_dung_chu_417_1__8059.doc
Tài liệu liên quan