Bài giảng Giải phẫu học - Chương 2: Chi trên - Bàn tay

Mục tiêu bài giảng:

1. Kểtên, động tác, thần kinh chi phối của các cơ ởbàn tay

2. Mô tảvà vẽsơ đồcác cung động mạch ởgan tay

3. Mô tảcác bao hoạt dịch của bàn tay

pdf9 trang | Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 2279 | Lượt tải: 4download
Nội dung tài liệu Bài giảng Giải phẫu học - Chương 2: Chi trên - Bàn tay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2. Chi trên 54 BÀN TAY Mục tiêu bài giảng: 1. Kể tên, động tác, thần kinh chi phối của các cơ ở bàn tay 2. Mô tả và vẽ sơ đồ các cung động mạch ở gan tay 3. Mô tả các bao hoạt dịch của bàn tay I. Đại cương Bàn tay được giới hạn từ nếp gấp xa nhất của cổ tay cho đến đầu mút các ngón tay. Ở tư thế nghỉ, bề mặt ngón cái hơi thẳng góc so với các ngón khác, gan bàn tay lõm, các ngón tay hơi gấp, cổ tay gấp về phía mu tay. Các ngón tay được đánh số từ 1 đến 5, bắt đầu từ ngón cái (1), ngón trỏ (2), ngón giữa(3), ngón nhẫn (4) và ngón út (5); ngón giữa dài hơn các ngón khác, ngón trỏ và ngón nhẫn có thể dài bằng nhau, 3 ngón này đều dài hơn ngón út và ngón cái. Da mu bàn tay mỏng và di động. Da gan tay dày hơn, được gắn chặt vào tổ chức dưới da bởi những dải xơ dày bọc quanh nó tạo thành những túi nhỏ. Các vân tay được tạo thành theo một kiểu đặc trưng trên diện gan bàn tay. Các vân này đặc biệt phát triển ở đầu mút gan ngón tay và người ta sử dụng dấu vân tay như một phương tiện nhận diện từng cá thể. Bàn tay có một số đường gấp ở các vị trí chuyển động da. Ở đây lớp bì được neo vào tổ chức dưới da, những đường gấp này không nhất thiết chỉ ra vị trí của các khớp. Thông thường có 3 nếp gấp; hai nếp gấp rõ chạy ngang qua gan tay từ bờ trong bàn tay đến 2 bờ của đáy ngón trỏ. Từ bờ ngoài của bàn tay có 1 đường cong khác chạy theo đáy mô cái. Các nếp gấp ở bàn tay xuất hiện rất sớm trong đời sống phôi thai và không do chuyển động của các ngón tay. II. Mạc nông Ở gan tay, mạc nông dày ở giữa và mỏng ở hai bên mô cái và mô út. Ở mô cái, mạc bám từ bờ ngoài xương đốt bàn I đến bờ trước xương đốt bàn III tạo nên ô mô cái. Ở mô út, mạc bám từ bờ trước của xương đốt bàn V tạo nên ô mô út. Giữa ô mô cái và ô mô út là ô giữa có gân các cơ gấp. Ở mu tay, mạc nông mỏng, dính ở phía trên với mạc giữ gân duỗi và ở phía dưới với gân các cơ duỗi. Mạc dính ở hai bên vào xương đốt bàn I và xương đốt bàn V. III. Mạc giữ gân gấp Mạc giữ gân gấp là 1 tấm xơ ngang trước các gân gấp của 5 ngón tay, các bao họat dịch của gân này và thần kinh giữa trong rãnh cổ tay, mạc giữ gân gấp căng trước rãnh cổ tay và biến rãnh này thành ống cổ tay. Bờ trên của mạc căng từ củ xương thuyền đến xương tháp và xương đậu; bờ dưới của mạc căng từ củ xương thang đến móc của xương móc. Bề rộng của mạc khoảng chừng 3 cm. IV. Cân gan tay 1. Cân gan bàn tay 54 Chương 2. Chi trên 55 Là 1 tấm xơ hình tam giác, chắc, bao phủ trên các gân của bàn tay. Đỉnh của cân liên tục với cơ gan tay dài và cân được neo vào phía trước của mạc giữ gân gấp. Bờ ngoài và bờ trong của cân liên tục với mạc bao bọc mô cái và mô út. 2. Bao xơ ngón tay Cân gan bàn tay ở dưới chia làm bốn dải chạy đến 4 ngón tay (2, 3, 4, 5), các dải này được nối với nhau bởi dây chằng ngang nông ở đốt bàn tay. Các dải của cân gan tay khi xuống ngón tay thì liên tục với bao xơ ngón tay. Bao xơ ngón tay bám vào 2 bờ ở mặt trước của xương đốt ngón tay và đi qua 3 khớp: bàn-đốt, gian đốt gần, gian đốt xa. Ở trước mỗi khớp bao xơ mỏng và lỏng lẻo, sắp xếp theo thớ vòng gọi là phần vòng bao xơ, ở trước xương đốt gần và giữa, các sợi dày lên và bắt chéo nhau tạo nên phần chéo của bao xơ. 3. Các khoang gan tay Mạc bọc cơ mô cái bám từ bờ ngoài xương đốt bàn I đến bờ trước xương đốt bàn III giới hạn nên ô mô cái, ở phía mô út mạc bám vào bờ trước xương đốt bàn V tạo nên ô mô út. Giữa ô mô cái và ô mô út là ô giữa chứa các gân gấp, bao họat dịch và thần kinh giữa . Hình 1. Cân gan tay và mạc giữ gân gấp 1. Mạc giữ gân gấp 2. Cân gan tay 3. ĐM gan ngón chung 4. Dây chằng đốt bàn ngang nông V. Các bao hoạt dịch gân gấp Có 3 bao hoạt dịch gân gấp ở trước cổ tay. Bao hoạt dịch gân cơ gấp cổ tay quay, bao nầy ngắn và không quan trọng. Hai bao hoạt dich khác là (a) bao hoạt dịch chung của các gân gấp nông và sâu, và (b) bao hoạt dịch của gân cơ gấp ngón cái dài. Các bao hoạt dịch gân gấp ở bàn tay rất quan trọng, và chức năng bàn tay sẽ bị ảnh hưởng nếu nhiểm trùng các bao hoạt dịch naìy không được điều trị. Trong lâm sàng người ta thường gọi chúng là bao hoạt dịch trụ và quay. Ở trên, hai bao hoạt dịch nầy kéo dài lên trên quá cả mạc giữ gân gấp và chúng có thể thông với nhau. Ở dưới, bao hoạt dịch của gân cơ gấp ngón cái dài kéo dài đến tận đốt xa 55 Chương 2. Chi trên 56 ngón cái, bao hoạt dịch gân cơ gấp các ngón nông và sâu chỉ kéo dài ở ngón út, còn ở ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn thì có bao hoạt dịch riêng ở ngón tay. Các bao hoạt dịch ở ngón tay có mạc treo gân được gọi là các dải, chúng mang máu đến cung cấp cho gân và neo các gân vào xương đốt ngón tay. VI. Cơ của bàn tay Gồm cơ mô cái, cơ mô út, cơ gian cốt mu tay, cơ gian cốt gan tay, cơ giun. Các cơ này được chi phối bởi thần kinh giữa và thần kinh trụ. 1. Cơ mô cái 1.1. Cơ dạng ngón cái ngắn 1.1.1. Nguyên ủy Mạc giữ gân gấp, củ xương thuyền, củ xương thang. 1.1.2. Bám tận Xương đốt gần ngón cái. 1.1.3. Động tác Dạng ngón cái, và phần nào đối ngón cái. 1.1.4. Thần kinh điều khiển Thần kinh giữa. 1.2. Cơ gấp ngón cái ngắn 1.2.1. Nguyên ủy: Gồm có hai đầu + Đầu nông: Củ xương thang, mạc giữ gân gấp. + Đầu sâu: Xương thê, xương cả. 1.2.2. Bám tận + Đầu nông: Phía ngoài nền xương đốt gần ngón cái. + Đầu sâu: Phía trong nền xương đốt gần ngón cái. 1.2.3. Động tác Gấp đốt gần ngón cái. 1.2.4. Thần kinh điều khiển + Đầu nông: Thần kinh giữa + Đầu sâu: Thần kinh trụ 1.3. Cơ đối ngón cái 1.3.1. Nguyên ủy Mạc giữ gân gấp, củ xương thang. 1.3.2. Bám tận Bờ ngoài của xương bàn tay I . 1.3.3. Động tác Đối ngón cái với các ngón khác. 56 Chương 2. Chi trên 57 1.3.4. Thần kinh điều khiển Thần kinh giữa 1.4.Cơ khép ngón cái : 1.41. Nguyên ủy + Đầu chéo: xương cả, nền xương bàn tay II và III. + Đầu ngang: bờ trước xương bàn tay III. 1.4.2. Bám tận Phía trong nền xương đốt gần ngón cái. 1.4.3. Động tác Khép ngón cái và phần nào đối ngón cái. 1.4.4. Thần kinh điều khiển Thần kinh trụ. Hình 2. Cơ gan tay 1. Mạc giữ gân gấp 2. Cơ dạng ngón út 3. Cơ gấp ngón út ngắn 4. Cơ đối ngón út 5. Cơ đối ngón cái 6. Cơ gấp ngón cái ngắn 7. Cơ dạng ngón cái 8. Cơ khép ngón cái 9. Các cơ giun 2. Cơ mô út Tất cả cơ mô út đều do thần kinh trụ điều khiển. 2.1. Cơ gan tay ngắn 2.1.1. Nguyên ủy 57 Chương 2. Chi trên 58 Cân gan bàn tay, mạc giữ gân gấp. 2.1.2. Bám tận Da bờ trong bàn tay. 2.1.3. Động tác Căng da gan bàn tay. 2.2. Cơ dạng ngón út 2.2.1. Nguyên ủy Xương đậu và gân cơ gấp cổ tay trụ. 2.2.2. Bám tận Phía trong nền xương đốt gần ngón út. 2.2.3. Động tác Dạng ngón út, góp phần gấp đốt gần ngón út. 2.3. Cơ gấp ngón út ngắn 2.3.1. Nguyên ủy Mạc giữ gân duỗi ,móc xương móc. 2.3.2. Bám tận Bên trong của nền xương đốt gần ngón út. 2.3.3. Động tác Gấp ngón út. 2.4. Cơ đối ngón út 2.4.1. Nguyên ủy Mạc giữ gân gấp,móc xương móc. 2.4.2. Bám tận Bờ trong xương bàn tay V. 2.4.3. Động tác Làm sâu lòng bàn tay, đưa xương bàn tay V ra trước. 2.5. Các cơ giun Có 4 cơ giun từ ngoài vào là 1, 2, 3, 4. 2.5.1. Nguyên ủy Xuất phát từ các gân cơ gấp các ngón sâu. Cơ giun 1 và 2 xuất phát từ bờ ngoài của gân gấp sâu ngón 2 và 3; cơ giun 3 và 4 xuất phát từ hai bờ kế cận của gân gấp sâu 4 và 5. 2.5.2. Bám tận Bờ ngoài gân duỗi các ngón. 2.5.3. Động tác Gấp ngón tay vào bàn tay. 58 Chương 2. Chi trên 59 2.5.4. Thần kinh điều khiển Cơ giun 1 và 2 do thần kinh giữa chi phối. Cơ giun 3 và 4 do thần kinh trụ chi phối. 3. Các cơ gian cốt Các cơ gian cốt đều do thần kinh trụ điều khiển. 3.1. Cơ gian cốt mu tay Có 4 cơ ( đánh số từ ngoài vào). 3.1.1. Nguyên ủy Xuất phát từ các bờ lân cận của các xương bàn tay . 3.1.2. Bám tận Cơ gian cốt mu tay I và II bám vào phía ngoài nền xương đốt gần các ngón 2 và 3 và vào đai gân duỗi. Cơ gian cốt mu tay III và IV bám vào phía trong nền xương đốt gần các ngón 3, 4 và cũng bám vào đai gân duỗi. 3.2. Cơ gian cốt gan tay Có 4 cơ tương tự như cơ gian cốt mu tay. 3.2.1. Nguyên ủy Cơ gian cốt gan tay 1, 2 xuất phát từ bờ trước và mặt trong các xương bàn tay I, II, IV, V. Cơ gian cốt gan tay 3, 4 xuất phát từ bờ trước và mặt ngoài các xương bàn IV, V. 3.2.2. Bám tận Cơ gian cốt gan tay I, II bám vào bờ trong của nền xương đốt gần ngón 1 và 2; cơ gian cốt gan tay III và IV bám vào bờ ngoài của nền xương đốt gần ngón 4 và 5 và vào đai gân duỗi. 3.2.3. Động tác Các cơ gian cốt và cơ giun có tác dụng chung là gấp khớp bàn-đốt, duỗi khớp gian đốt gần và xa. Ngoài ra cơ gian cốt mu tay còn làm dạng các ngón tay, cơ gian cốt gan tay làm khép các ngón tay. VII. Thần kinh của bàn tay 1. Thần kinh giữa Ở phần dưới cẳng tay, thần kinh giữa cho nhánh bì gan tay chi phối cho một phần da gan tay. Thần kinh giữa đi vào bàn tay bằng cách chui qua ống cổ tay, phía sau mạc giữ gân gấp và nằm trước gân gấp nông ngón trỏ. Ở mặt trước cổ tay, thần kinh nằm ngay ở giữa 2 gân cơ gấp cổ tay quay và cơ gan tay dài. Ở bờ dưới mạc giữ gân gấp thần kinh chia 2 nhánh tận và được che phủ bởi cân gan bàn tay . Nhánh ngoài ngay lập tức cho một nhánh đến mô cái, điều khiển cho cơ dạng ngón cái ngắn, cơ gấp ngón cái ngắn (đầu nông) và cơ đối chiếu ngón cái. Tiếp đến nhánh ngoài chia thành 3 thần kinh gan ngón tay đi đến 2 bờ của ngón cái và bờ ngoài của ngón trỏ, nhánh thần kinh đi đến ngón trỏ cho nhánh vào cơ giun 1. Nhánh trong của thần kinh giữa chia thành 2 nhánh, mỗi nhánh lại chia thành hai thần kinh gan ngón đi đến bờ trong ngón trỏ, hai bờ ngoài và trong của ngón giữa và bờ ngoài ngón 59 Chương 2. Chi trên 60 nhẫn, trong đó nhánh đi đến ngón trỏ và ngón giữa còn cho nhánh đến cơ giun 2, ngoài ra còn cho nhánh nối với thần kinh trụ. Các thần kinh gan ngón của thần kinh giữa khi đến các ngón 2, 3, 4 thì chạy đến mặt mu của phần xa các ngón đó. Hình 3. Cung động mạch gan tay nông và thần kinh vùng gan tay 1. ĐM trụ 2. TK trụ 3. K gan ngón chung 4. ĐM gan ngón chung 5. ĐM quay 6. TK giữa 7. Nhánh gan tay nông của ĐM quay 8. ĐM gan ngón riêng 2. Thần kinh trụ Nhánh bì mu tay của thần kinh trụ xuất phát ở cẳng tay cho các thần kinh mu ngón tay đến ngón út, ngón nhẫn và 1/2 ngón giữa và cho nhánh nối với thần kinh quay (các nhánh thần kinh mu ngón tay của thần kinh trụ và thần kinh quay đến các ngón 2, 3, 4, thường chỉ đến ngang mức đốt gần, phần còn lại do nhánh gan ngón của thần kinh giữa cung cấp). Thần kinh trụ đi vào bàn tay ở ngoài xương đậu (giữa xương đậu và móc xương móc), ở trước mạc giữ gân gấp. Động mạch trụ nằm ở phía ngoài của thần kinh trụ và thường được che phủ bởi phần nông của mạc giữ gân gấp và cơ gan tay ngắn. Sau đó thần kinh trụ chia hai nhánh tận: nhánh nông và nhánh sâu. Nhánh nông cho nhánh đến cơ gan tay ngắn và chia thành các thần kinh gan ngón cho ngón út, 1/2 trong của ngón nhẫn và cho nhánh nối với thần kinh giữa. Nhánh sâu phân nhánh cho các cơ mô út còn lại, tất cả các cơ gian cốt, cơ giun 3, 4, cơ khép ngón cái, và đầu sâu cơ gấp ngón cái ngắn. VIII. Động mạch của bàn tay 1. Động mach quay Động mạch rời khỏi cẳng tay bằng cách vòng dưới mỏm trâm quay, đi trong hõm lào giải phẫu, được bắt chéo bởi nhánh nông thần kinh quay và bởi các gân cơ dạng ngón cái dài, duỗi 60 Chương 2. Chi trên 61 ngón cái ngắn, và duỗi ngón cái dài. Động mạch đi vào giữa 2 đầu của cơ gian cốt mu tay 1, vòng vào trong giữa 2 đầu của cơ khép ngón cái và nối kết với nhánh gan tay sâu của động mạch trụ để tạo thành cung động mạch gan tay sâu . + Nhánh bên : - Ở cổ tay động mạch cho nhánh mu cổ tay nối kết với nhánh cùng tên của động mạch trụ. - Ở bàn tay động mạch cho các nhánh: + Động mạch ngón cái chính. + Động mạch quay ngón trỏ. + Cung động mạch gan tay sâu: từ cung này cho các nhánh động mạch gan bàn tay (nối với cung động mạch gan tay nông), các nhánh xuyên (nối với cung động mạch mu tay), các nhánh quặt ngược (nối với động mạch gan cổ tay). Hình 4. Cung động mạch gan tay nông và sâu. 1. ĐM quay 2. Nhánh gan tay nông của ĐM quay 3. ĐM trụ 4. Nhánh gan tay sâu của ĐM trụ 5. Cung ĐM gan tay sâu 6. Cung ĐM gan tay nông 3. Động mạch trụ Đi vào bàn tay cùng với thần kinh trụ (nằm ở phía trong của động mạch), ở trước mạc giữ gân gấp. Sau đó ĐM chia nhánh gan tay sâu (nối với động mạch quay để tạo thành cung động mạch gan tay sâu), phần tận cùng còn lại nối kết với nhánh gan tay nông của động mạch quay để tạo thành cung động mạch gan tay nông. Cung ĐM gan tay nông cho 3 ĐM gan ngón chung, tiếp nối với các ĐM gan bàn tay (nhánh gan tay sâu) và chia thành ĐM gan ngón riêng rồi đến cung cấp cho các ngón 2, 3, 4, 5. 61 Chương 2. Chi trên 62 62

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfc6.pdf