Bài tiểu luận Sản phẩm sữa Vinamilk

Sản phẩm là gì?

Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một nhu cầu hay mong muốn.

a. Các thành phần của sản phẩm:

- Sản phẩn cốt lõi đây là tầng mà người tiêu dùng thực sự cần mua. Ví dụ như người phụ nữ không mua cái màu son môi mà mua cái niềm hi vọng lòng tự tin, hay một người đàn ông mua cái đồng hồ Rolex không phải để xem giờ mà mua cái danh tiếng của nón đồ thể hiện đẳng cấp của mình.

- Sản phẩn hiện thực : sau đó nhà thiết kế có nhiệm vụ biến ý tưởng thành hành hóa hiện thực thông qua việc tổ chức sản xuất sản phẩm. Đồng hồ Rolex, son môi là những sản phẩm hiện thực. Thành phần phần của sản phẩm hiện thực bao gồm đặc điểm sử dụng khiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, chất lượng.

- Sản Phẩm mở rộng sau cùng nhà thiết kế có thể bổ sung thêm những dịch vụ và lợi ích phụ cho sản phẩm như lắp đặt, bảo hành, dịch vụ giao hàng .sản phẩm trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.

b. Phân loại sản phẩm:

- sản phẩm lâu bền, sản phẩm sử dụng ngắn hạn và dịch vụ

- sản phẩm tiêu dùng

- Sản phẩm lựa chọn .

- Sản phẩm chuyên biệt

- Sản phẩm theo nhu cầu thụ động

- Sản phẩm công nghiệp.

 

doc29 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 5949 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài tiểu luận Sản phẩm sữa Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận Sản phẩm sữa Vinamilk MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM 1.1. Sản phẩm là gì? 1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm: 1.3. Nhãn hiệu của sản phẩm: 1.4 Đóng gói và gián nhãn: 1.5 Hoạch định và phát triển sản phẩm mới II. CƠ SỞ THỰC TIỄN – CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK 2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) 2.2 Lịch sử hình thành công ty: 2.3 Môi trường kinh doanh của công ty sữa Vinamilk Môi trường vĩ mô: b. Môi trường vi mô: III. ĐI SÂU VÀO CÔNG TY VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH VỀ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK Chính sách sản phẩm Mẫu Bao bì: Danh mục sản phẩm của sữa Vinamilk Nâng cao chất lượng sản phẩm Nghiên cứu sản phẩm mới 3.2. Các mặt tích cực và tiêu cực của công ty : 3.2.1. Mặt tích cực (điểm mạnh) 3.2.2. Mặt tiêu cực (điểm yếu): 3.2.3 Giải pháp và kiến nghị KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Lời mở đầu Lĩnh vực Công nghệ cao, Việt Nam vẫn còn quá nhỏ bé. Nếu muốn xây dựng được những thương hiệu về lĩnh vực này Việt Nam phải cần một thời gian rất dài. Tuy nhiên, việc xây dựng Thương hiệu mang tầm Quốc tế các doanh nghiệp không phải cứ tạo ra những sản phẩm cỡ như Sony, Samsung, Nokia, Google…thì mới chứng tỏ được thương hiệu Việt. Thay vào đó, các doanh nghiệp có thể tập trung khai thác những ngành hàng mình có thế mạnh. Chẳng hạn như nông sản, thực phẩm, đồ uống…cũng có thể tạo ra những thương hiệu toàn cầu. Và hành trình xây dựng thương hiệu toàn cầu vẫn đang được các doanh nghiệp nỗ lực từng ngày, trong đó công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc tổng cục thực phẩm. Nếu hỏi bất kỳ một người dân nào ở Việt Nam xem họ đã từng uống, nghe đến sữa Vinamilk chưa thì chắc chắn câu trả lời hầu như là "Có". Vậy điều gì đã khiến Sữa Vinamilk đầu tư mọi nguồn lực, dồn toàn bộ sức lực trí tuệ vào chiến dịch quảng bá chúng? Câu trả lời là "khát vọng đưa Sữa Vinamilk trở thành một thương hiệu Quốc gia" một sản phẩm thiết yếu của mọi gia đình. Vào Thời điểm cuối năm 1988 lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Do vậy nhóm chúng tôi đã chọn sản phẩm Sữa Vinamilk làm đề tài thảo luận. Trong chuyên đề có gì thiếu sót mong thầy và các bạn đóng góp thêm vào đề tài chúng tôi thành công hơn. Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn! LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM Sản phẩm là gì? Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một nhu cầu hay mong muốn. Các thành phần của sản phẩn: - Sản phẩn cốt lõi đây là tầng mà người tiêu dùng thực sự cần mua. Ví dụ như người phụ nữ không mua cái màu son môi mà mua cái niềm hi vọng lòng tự tin, hay một người đàn ông mua cái đồng hồ Rolex không phải để xem giờ mà mua cái danh tiếng của nón đồ thể hiện đẳng cấp của mình. - Sản phẩn hiện thực : sau đó nhà thiết kế có nhiệm vụ biến ý tưởng thành hành hóa hiện thực thông qua việc tổ chức sản xuất sản phẩm. Đồng hồ Rolex, son môi…là những sản phẩm hiện thực. Thành phần phần của sản phẩm hiện thực bao gồm đặc điểm sử dụng khiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, chất lượng. - Sản Phẩm mở rộng sau cùng nhà thiết kế có thể bổ sung thêm những dịch vụ và lợi ích phụ cho sản phẩm như lắp đặt, bảo hành, dịch vụ giao hàng…..sản phẩm trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. b. Phân loại sản phẩm: - sản phẩm lâu bền, sản phẩm sử dụng ngắn hạn và dịch vụ - sản phẩm tiêu dùng - Sản phẩm lựa chọn . - Sản phẩm chuyên biệt - Sản phẩm theo nhu cầu thụ động - Sản phẩm công nghiệp. 1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của sản phẩm có nghĩa là sản phẩm có một đời sống hữu hạn. Sản phẩm có những giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có một thử thách khác nhau với người bán. Sản phẩm đòi hỏi có những chiến lược khác nhau trong một đoạn chu kỳ đời sống về tiếp thị tài chánh, sản xuất, tiêu thụ và nhân sự. Chu kỳ sống của sản phẩm Giới thiệu là giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, trong giai đoạn này sản phẩm tiêu thụ chậm lợi nhuận không có vì tốn tiền chi phí cho quảng cáo, giới thiệu. Giai đoạn này sản phẩm phát triểm chậm. Tăng trưởng là thời kỳ mà sản phẩm dược thị trường chấp nhận và được tiêu thụ mạnh, lợi nhuận gia tăng đáng kể. Để kéo dài tối đa thời kỳ phát triển sản phấm, công ty có thể áp dụng các chiến lược như xâm nhập những thị trường mới, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo những tính chất đặc trưng cho sản phẩm sản xuất thêm những mẫu mã mới, hạ giá đúng lúc nhằm lôi kéo thành phầm chú ý đến giá cả, chuyển một số quảng cáo từ xây dựng ý thức sản phẩm chuyển sang thuyết phục và mua. Trưởng thành (sung mãn)là thời kỳ tiêu thụ chậm doanh thu giảm do sản phẩm đã được hầu hết các khách hàng tiềm ẩn đã mua. Lợi nhuận không tăng hay bị giảm sút chút ít đồng thời tăng chi phí cạnh tranh. Suy thoái là thời kỳ mức tiêu thụ bị giảm nhanh, doanh thu thụt giảm đi đôi với lợi nhuận giảm. Tuy nhiên, không phải mọi sản phẩm đều được thể hiện qua mô hình 4 giai đoạn của chu kỳ đời sống của sản phẩm. Mà tùy theo loại sản phẩm và tính chất sản phẩm khác nhau có biểu hiện chu kỳ và đời sống khách nhau. 1.3. Nhãn hiệu của sản phẩm: Nhãn hiệu của sản phẩm là một cái tên, biểu tượng, dấu hiệu thiết kế hoặc kết hợp giữa yếu tố này để xác định hàng dịch vụ của một người bán. Một nhãn hiệu thông thường mang những ý nghĩa như: Thuộc tính một nhãn hiệu ban đầu phải mang lại cho khách hàng một số thuộc tính nào đó. Ví dụ như Mercedes loại xe đắt tiền, kiên cố chắc chắn, động cơ tố, bền uy tín, chạy nhanh. Lợi ích Khách hàng không mua những thuộc tính mà họ mua lợi ích. Do đó thuộc tính cấn chuyển sang dạng lợi ích chức năng hoặc cảm xúc. Giá trị Từ nhãn hiệu cũng có thể nói lên một vài giá trị của nhà sản xuất. Ví dụ đồng hồ Rolex biểu tượng cho sự chính xác cao của thời gian. Văn hóa Một nhãn hiệu có thể đại diện cho một văn hóa nào đó. Ví dụ xe Mercedes đại diện cho văn hóa của Đức Tính cách Đồng hồ Rolex biểu tượng cho một chính khách cho đến những bậc doanh nhân, từ những tài tử cho đến các bậc triệu phú, ai cũng bị quyến rũ bởi những chiếc đồng hồ Rolex. Giá trị của nó không chỉ đơn thuần nằm ở những kara vàng hay kim cương mà còn ở chính sự nổi tiếng của một nhãn hiệu đã có lịch sử hàng thế kỷ. Người sử dụng Nhãn hiệu cũng có thể gợi ý loại khách hàng mua hoặc sủa dụng sản phẩm của mình. Người sử dụng sản phẩm phải là người biết được giá trị, văn hóa, và tính cách sản phẩm. Một nhãn hiệu nỏi tiếng là một nhãn hiệu có quyền sở hữu cao. Vốn sở hữu nhãn hiệu càng cao càng trung thành, sự nhận thức nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm, bằng sáng chế, nhãn hiệu cầu chứng điều tốt hơn. ở một mức nào đó nhãn hiệu có thể bán được hoặc chúng ta phải trả tiền cho việc sử dụng nhãn hiệu. Sở hữu nhãn hiệu càng cao sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh cho công ty. Quyết định bảo trợ nhãn hiệu cho một sản phẩm, nhà sản xuất có nhiều mẫu để chọn lựa cho việc bảo trợ. Sản phẩm tung ra như một nhãn hiệu của nhà sản xuất mà có khi người ta còn gọi là nhãn hiệu quốc gia. Tên nhãn hiệu có lợi thế chung cho công ty là không tốn kém cho việc quảng cáo để tạo nhận biết của người tiêu dùng cho từng nhãn hiệu. Hơn nữa, nếu tên công ty đã nổi tiếng trên thị trường thì sẽ thuận lợi cho việc bán hàng. Khi công ty sản xuất nhiều dòng sản phẩm khác nhau, thì việc sử dụng tên chung cho từng sản phẩm sẽ thuận tiện hơn. Sau tên công ty có thể sử dụng đi kèm với tên nhãn hiệu để gắn liền với sự nổi tiếng của công ty với sản phẩm. 1.4 Đóng gói và gián nhãn: Nhiều nhà marketing đã coi đóng gói là P thứ 5 trong 4 P như sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và chiêu thị. Hầu hết nhà marketing coi bao bì là một yếu tố của chiến lược sản phẩm. Bao bì ngày nay đã trở thành một công cụ marketing tiềm lực. Nếu bao bì được thiết kế tốt nó có thể tạo thuận lợi cho người tiêu dùng làm tăng giá trị của sản phẩm, nó có coi là công cụ thứ 5 của marketing. Bao bì là những phương án bao gói khác nhau, bao gồm 3 lớp: Bao bì sơ cấp là lớp bao bì trực tiếp đựng hàng hóa. Bao bì thứ cấp là lớp bao gói bên ngoài bao bì sơ cấp, nó sẽ được bỏ đi khi sử dụng hàng hóa. Bao bì vận chuyển là lớp bao gói ở bên ngoài cần thiết khi vận chuyển để tránh hư hỏng cho hàng hóa. Dán nhãn hiệu nhãn hiệu có thê là một bìa bằng kim loại, bằng da hay bằng một vật liệu nào đó dán trên bào bì hàng hóa. Rất nhiều yếu tố khác góp phần lapf cho việc sử dụng bao bì ngày càng trở nên như một công cụ marketing cho sản phẩm. 1.5 Hoạch định và phát triển sản phẩm mới Sản phẩm mới bao gồm sản phẩm được cải tiến, được bổ sng thêm chức năng, hoặc là sản phẩm có nhãn hiệu mới mà công ty phát triển thông qua chính nỗ lực nghiên cứu và phát triển cảu công ty. Một doanh nghiệp có thể có sản phẩm mới bằng 2 cách: Thu nhận tức là mua bằng sáng chế, nhãn hiệu, .. của người khác Tự phát triển sản phẩm mới do bộ phận nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới của công ty. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN – CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK 2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á… VINAMILK luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng khi dùng sản phẩm của Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ. 2.2 Lịch sử hình thành công ty: 1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico. 1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. 1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam. 1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa. 1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. 2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty. 2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng. 2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. * Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. 2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. * Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe. * Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. 2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. 2.3 Môi trường kinh doanh của công ty sữa Vinamilk Môi trường vi mô, môi trường vĩ mô có tác động trực tiếp tới việc kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Muốn nắm bắt thị hiếu của thị trường thì việc tìm hiểu thị trường của công ty rất quan trọng. Vì vậy, sữa Vinamilk đã biết được nghiên cứu thị trường đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng đúng thời điểm. Môi trường vĩ mô: Bao gồm các tác nhân xã hội lớn có những tác động ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp như kinh tế, tự nhiên, công nghệ, nhân khẩu, môi trường. Chúng có ảnh hưởng rất quan trọng tới sự phát triển và vững bền của công ty sữa Vinamilk. Ví dụ như kinh tế ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản phẩm sữa Nhu cầu của khách hàng phụ thuộc rất lớn vào khả năng mua sắm của họ trên thị trường hàng hàng hóa tiêu dùng, khả năng mua sắm phụ thuộc rất lớn vào thu nhập của dân cư, mức giá. Công nghệ sản xuất sữa củ công ty được trang thiết bị hàng đầu, phòng thí nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk tự hào cùng các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm hết sức mình để mang lại những sản phẩm tốt cho người tiêu dùng. Môi trường vi mô: Môi trường là công ty sữa Việt Nam một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. nhưng chuyên vào sản xuất sản phẩm sữa. Trung gian marketing ảnh hưởng đến năng lực truyền thông nghiên cứu và phân phối. Với kênh phân phối rộng khắp cả nước trong đó có 1 trụ sở chính tại 184- 186- 188 Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, quận 3, TP HCM. Và các chi nhánh ở Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nắng, Biên Hòa, và các nhà phân phối rộng khắp cả nước. Khách hàng của sữa Vinmilk thì ở mọi lứa tuổi. vì sản phẩm của công ty rất thông dụng. Thông dụng đến có thể khi nói đến sữa vinamilk ai cũng biết ít nhất một mặt hàng của nó. Và sữa nó phù hợp với mọi lứa tuổi. Công ty đã phân ra từng mặt hàng sản phẩm cho từng lứa tuổi: Người lớn, thanh niên và trẻ em. Thanh niên ngày nay thường bận rộn với công việc của mình có khi còn chẳng để ý tới việc tự chăm sóc cho bản thân mình hống gì cái dạ dày rỗng không. Họ có thể đi học mà chưa ăn gì, nhưng tới trường chỉ cần 10 tới 15 phút họ có thể bổ sung năng lượng cần thiết cho cơ thể bằng cách mua một hộp sữa tươi 100% nguyên chất tuyệt trùng ngay dưới căng tin của trường mình. Hay một số cha mẹ quá bạn rộn với công việc của mình cũng có thể chăm sóc đứa con thân yêu của mình khi mỗi buổi sáng chúng bước ra cửa để tởi trườn bỏ vào túi chúng những họp sữa tươi hay lon sữa mình pha cho buổi trưa cho chúng. Thật nhanh gọn nhẹ phải không, đấy là những cái tiện dụng mà nhà sản xuất đưa ra để đáp ứng kịp với như cầu thị trường. Chính vì những thuận tiện như vậy nên công ty sữa Vinamilk cũng có những đối thủ cạnh tranh trên thị trường như nhãn hiệu sữa Dutch Lady, Cô Gái Hà Lan, Sữa tươi Ba Vì, Mộc Châu. Đấy là những đối thủ cạnh tranh của công ty. Các đối thủ có thể cạnh tranh về giá, cạnh tranh về chủng loại , về thương hiệu và công chúng. III. ĐI SÂU VÀO CÔNG TY VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH VỀ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK Chính sách sản phẩm: Chính sách sản phẩm giữ vị trí nền tảng, xương sống quyết định hiệu quản và uy tín của công ty. Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu ở Việt Nam. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động 1976, công ty đã mở rộng hệ thống phân phối tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng trai và café cho thị trường. Tính theo doanh số và sản lượng, vinamilk là nhà sản xuất hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm cảu Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước vá sữa bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghort ăn và uống,pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục một các sản phẩm,hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Phần lớn sản phẩm của công ty cung cấp trên thị trường dưới thương hiệu là Vinamilk, thương hiệu này được bình chọn là “ một thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do bộ công thương bình chọn năm 2006, Vinamilk được bình chọn trong “top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao” từn năm 1995 đến 2008. HIện tại công ty tập trung hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng tại Việt Nam và xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài. 3.1.1 Mẫu Bao bì: Xu thế tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã, bao bì sản phẩm nắm được xu thế đó, nhiều công ty không ngần ngại đổ chi phí đầu tư vào bao bì. Dù sau chiến dịch này, họ có thể mất lợi thế về giá bán,nhưng bù lại, doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng chú ý đến thương hiệu nhiều hơn. Một ví dụ cho trường hợp này là Vinamilk. Đợt chuẩn bị mùa lễ tết sắp tới Vinamilk không ngần ngại cho thiết kế, in ấn mang thông điệp xuân đên người tiêu dùng. Chi phí Vinamilk bỏ ra cho các trương trình thay đổi mẫu mã như ông Trần Bảo Minh, phó giám đốc Vinamilk, hồ hởi cho rằng bao bì bắt mắt đã làm tăng doanh số dáng kể Vinamilk khi vừa mời tung hàng ra thị trường mấy tháng qua. Cùng với việc ra nhập thị trường thế giới cũng như cạnh tranh trong nước.Mẫu mã, bao bì luôn chiếm vị trí chiến lược trong marketing vì xu hướng tiêu dùng hiện nay rất chú trọng bề ngoài sản phẩm, những sản phẩm thiết kế đẹp mắt luôn nhận sự quan tâm của khách hàng bởi vậy mới nói là “ người bán hàng thầm lặng”. Theo thống kê của liên hiệp chế tạo máy móc Đức, 500 tỷ USD là giá trị sản xuất bao bì toàn cầu. Ngày nay, ngành bao bì không chỉ được chú trọng tại các nước phát triển, mà các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, cũng coi trọng lĩnh vực này. Đại diện phòng thương mại Đức tại Việt Nam nhận định: khi Việt Nam mở cửa toàn thị trường bán lẻ vào năm 2009, chắc chắn sẽ có một cuộc “chiến bao bì” giữa các công ty. Bởi hơn ai hết họ nhận thức được tầm quan trọng của bao bì trong việc quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Hiện nay, tìm được công ty nào đáp ứng đầy đủ các tiêu chí như bao bì đẹp, tiện dụng, an toàn cho sản phẩm, thân thiện môi trường….. cũng rất khó. Ngoài ra, duy trì các tiêu chí này càng khó hơn bởi môi trường kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của con người luôn thay đổi. Do đó, các công ty sẽ đầu tư chi phí mạnh vào bao bì; và khi đó, nghành bao bì Việt Nam sẽ là nghành kinh doanh triệu đô. Danh mục sản phẩm của sữa Vinamilk: Sản phẩm của sữa Vianmilk rất đa dạng và phong phú về chủng loại với trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: sữa đặc, sữa tươi, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, phomai. Và các sản phẩm khác như: Sữa đậu nành, nước ép trái cây, nước uống đóng trai, trà. Với nhiều chủng loại sản phẩm, Vinamilk đã đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần thanh tán rủi ro của công ty. Tuy nhiên cũng có những khó khăn ví dụ như công tác quản lý, bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm….Giải phẩm cần được đưa ra ở đây chú trọng tới các sản phẩm được tiêu dùng nhiều, xóa bỏ những sản phẩm không được ưa chuộng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số sản phẩm mang lại doanh thu cao cho công tu cầ được chú trọng là: Sữa đặc: (chiếm 34% doanh thu) Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm doanh thu cao nhất trong cơ cấu doanh thu trong nước của công ty. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt tỉ lệ tăng trưởng 38% chiếm 79% thị phần. Sữa tươi: ( chiếm 26% doanh thu) Năm 2007, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% tổng doanh thu của công ty và có tỉ trọng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần, đây là dòng sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã phải nhường lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady, vì công ty này có mối quan hệ công chúng mạnh hơn và chiếm được marketing tốt hơn. Sữa bột và ngũ cốc ăn liền ( chiếm 24% doanh thu) Sữa bột chiếm 24% doanh thu 2007 của Vinamilk. Vinamilk (cùng với Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu ở thị trường Việt Nam về doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần. Sữa chua (chiếm 10% doanh thu) Sữa chua uống vinamilk chiếm 26% thị phần sữa và sữa chua ăn chiếm 96% thị phấn. Năm 2007, sảm phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với năm 2006. Nguyên liệu sữa luôn là vấn đề được công ty sữa đặc biệt lưu tâm và nguyên liệu này chủ yếu là ngoại nhập giá rất cao và bị động trong khâu cung ứng. Một số chiến lược đã được đưa ra và cho là khá thành công là kiểm soát chất lượng sữa tươi như ký lại hợp đồng với các điều khoản bắt buộc, tuyệt đối không nhận sữa từ người vắt thuê… Ngoài ra công ty còn kết hợp với công ty liên doanh Campia xây dụng trung tâm huấn luyện kỹ thuật nuôi bò sữa tại Lâm Đồng.. Để chủ động về nguồn nhiên liệu cho các nhà mày chế biến sữa, đảm bảo sản xuất ổn định lâu dài, lãnh đạo Vinamilk đã có chủ trương phát triển nguồn nhiên liệu nội địa, giảm dần nhiên liệu nhập khẩu. Công ty quyết định đầu tu phát triển các hình thức chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp khép kín, với công nghệ hiện đại. Dự kiến, cty sẽ xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa ở các tỉnh như: Lâm Đồng, Nghệ An, Vĩnh Phúc, Bình Định, Bình Dương… vơi quy mô trang trại chăn nuôi 2.000 con bò, cung cấp trung binh 30 triệu lít sữa/ năm. Nhờ đó giải quyết được cơ bản vấn đề nghiên liệu sữa đối với công ty Vinamilk. 3.1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm. Năm 1999, Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000 . Việc này đa xua tan phần nào khoảng cách chất lượng so vơi sữa ngoại nhập và làm tăng long tin, uy tín của công ty trên thị trường cạnh tranh Hiện Vinamilk có trên 250 chủng loại sản phẩm, các sản phẩm đều đạt chất lượng cao, được các tổ chức quốc tế kiểm định. Sữa đặc có đường, sữa đậu nành, sữa chua, sữa bột Dielac của Vinamilk đã được xuất khẩu sang Mỹ, Úc, Nam Phi, Trung Đông và nhiều nước châu Á. Vơi nhiều chủng loại sản phẩm công ty đã đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng đa dạng của người tiêu dung, bên cạnh đó thì cũng tạo điều kiện để phân tán rủi ro. Người tiêu dung chú trọng tới chất lượng sản phẩm, các sản phẩm của vinamilk đều đã được kiểm định bởi tổ chức quốc tế v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_tieu_luan_0007.doc