Bài viết Nâng cao hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control

Tài sản là một nhân tố vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh đối với mọi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cho dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, sản xuất ra sản phẩm gì thì doanh nghiệp đó vẫn luôn cần đến tài sản để phục vụ cho mục tiêu hoạt động của mình. Đặc biệt đối với một công ty mang đặc thù trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất máy móc, thiết bị như Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control thì tài sản lại càng là yếu tố không thể thiếu góp phần hình thành và đưa Công ty đi vào sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc quản lí tài sản trong công ty có ý nghĩa rất quan trọng bởi có quản lí tài sản tốt thì hiệu quả sử dụng mới cao và tài sản mới phát huy hết tác dụng của nó trong quá trình hoạt động của Công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, được sự giúp đỡ của PGS. TS. Nguyễn Thị Bất cùng các cán bộ kế toán của Phòng Tài chính – Kế toán trong Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control” để nghiên cứu nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lí tài sản của Công ty. Bài viết ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo - được chia thành ba chương chính:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tài sản và hiệu quả quản lí tài sản của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control trong thời gian tới

 

doc82 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 920 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài viết Nâng cao hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÍ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 2 1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp 2 1.1.1. Khái niệm tài sản 2 1.1.2. Vai trò của tài sản đối với hoạt động của doanh nghiệp 2 1.1.3. Phân loại tài sản 3 1.1.4. Nội dung của các loại tài sản 4 1.2. Quản lí tài sản và hiệu quả quản lí tài sản trong doanh nghiệp 17 1.2.1. Quản lí tài sản trong doanh nghiệp 17 1.2.2. Hiệu quả quản lí tài sản của doanh nghiệp 20 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí tài sản của doanh nghiệp 25 1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (nhân tố chủ quan) 25 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (nhân tố khách quan) 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÍ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY COMPUTER NUMERIC CONTROL 31 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 31 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 31 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động nghiệp vụ của Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 33 2.2. Thực trạng hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 38 2.2.1. Khái quát tình hình tài sản và tổ chức quản lí tài sản của Công ty 38 2.2.2. Phân tích hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 39 2.3. Đánh giá hiệu quả quản lí tài sản của Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 51 2.3.1. Các nhân tố làm tăng hiệu quả quản lí tài sản của Công ty 51 2.3.2. Các nhân tố làm giảm hiệu quả quản lí tài sản của Công ty 54 2.3.3. Nguyên nhân 55 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY COMPUTER NUMERIC CONTROL TRONG THỜI GIAN TỚI 59 3.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 59 3.1.1. Những thuận lợi chủ yếu 59 3.1.2. Những khó khăn và thách thức trước mắt 61 3.1.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 62 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 63 3.2.1. Tăng cường quản lí khoản phải thu 66 3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lí hàng tồn kho có hiệu quả 63 3.2.3. Tăng cường hiệu quả quản lí và sử dụng tài sản cố định....................66 3.2.4. Hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp 67 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 69 3.2.6. Đẩy mạnh chiến lược Marketing........................................................70 3.2.7. Tích cực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư vào tài sản................................71 3.3. Kiến nghị 72 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 72 3.3.2. Kiến nghị với Công ty 73 KẾT LUẬN 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTC : Bộ Tài chính CNC : Computer Numeric Control EOQ : Economic Ordering Quantity HĐQT : Hội đồng quản trị HTK : Hàng tồn kho KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm PTM : The Precision Tools and CNC Machine SXKD : Sản xuất kinh doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TS : Tài sản TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động VNĐ : Việt Nam đồng DANH MỤC BẢNG BIỂU BIỂU 2.1- SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY PTM 34 BIỂU 2.2- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG, BAN 35 BIỂU 2.3- VÒNG QUAY TIỀN 40 Hình 2.1- Vòng quay tiền 41 BIỂU 2.4 - VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI THU………………………………42 Hình 2.2- Vòng quay khoản phải thu 42 BIỂU 2.5- KÌ THU TIỀN BÌNH QUÂN 43 Hình 2.3- Kì thu tiền bình quân 44 BIỂU 2.6- VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO 45 Hình 2.4- Vòng quay hàng tồn kho 46 BIỂU 2.7- VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG 46 Hình 2.5- Vòng quay vốn lưu động 47 BIỂU 2.8- HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TSCĐ 48 Hình 2.6- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 49 BIỂU 2.9- HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN 50 Hình 2.7- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 51 LỜI MỞ ĐẦU Tài sản là một nhân tố vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh đối với mọi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cho dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, sản xuất ra sản phẩm gì thì doanh nghiệp đó vẫn luôn cần đến tài sản để phục vụ cho mục tiêu hoạt động của mình. Đặc biệt đối với một công ty mang đặc thù trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất máy móc, thiết bị như Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control thì tài sản lại càng là yếu tố không thể thiếu góp phần hình thành và đưa Công ty đi vào sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc quản lí tài sản trong công ty có ý nghĩa rất quan trọng bởi có quản lí tài sản tốt thì hiệu quả sử dụng mới cao và tài sản mới phát huy hết tác dụng của nó trong quá trình hoạt động của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, được sự giúp đỡ của PGS. TS. Nguyễn Thị Bất cùng các cán bộ kế toán của Phòng Tài chính – Kế toán trong Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control” để nghiên cứu nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lí tài sản của Công ty. Bài viết ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo - được chia thành ba chương chính: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tài sản và hiệu quả quản lí tài sản của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control trong thời gian tới CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÍ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài sản Tài sản là của cải vật chất dùng để sản xuất hoặc tiêu dùng. Đối với bất kì một hoạt động nào, tài sản cũng là một nhân tố vô cùng quan trọng tạo nên cơ sở vật chất và phương tiện để sử dụng. Đặc biệt đối với mọi doanh nghiệp, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó cần thiết phải có ba yếu tố là tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Tài sản là tư liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Đó là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói cách khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị thỏa mãn các điều kiện sau: • Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị. • Có giá trị thực sự đối với đơn vị. • Có giá phí xác định. 1.1.2. Vai trò của tài sản đối với hoạt động của doanh nghiệp Một doanh nghiệp khi thành lập và bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần rất nhiều yếu tố, một trong các yếu tố quan trọng nhất là tài sản. Cùng với nguồn vốn, tài sản là nhân tố góp phần quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Tài sản tham gia vào mọi quá trình hoạt động của doanh nghiệp như: sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Nếu không có những tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật chất... thì doanh nghiệp sẽ không thế hình thành cũng như không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được. Nếu không có những tài sản vô hình như phần mềm quản lí, phần mềm điều hành máy móc, quyền sử dụng đất... thì doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản hữu hình đóng vai trò rất lớn trong việc sản xuất và lưu thông, phân phối sản phẩm. Nếu không có dây truyền máy móc thì những sản phẩm sẽ không thể hình thành. Nếu không có những phương tiện vận tải, chuyên chở thì những sản phẩm dù đã hoàn thành cũng không thể đến nơi tiêu thụ được. Nếu thiếu một bộ phận thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí bị đình trệ, dẫn đến doanh số sụt giảm, chậm tiến độ, các hoạt động sản xuất bị gián đoạn... và hàng loạt những phản ứng dây chuyền khác. Có thể nói, những tác dụng mà tài sản đem lại đối với hoạt động của doanh nghiệp đã cho thấy vai trò quan trọng của nhân tố này trong sự vận hành cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết quan tâm, đầu tư đúng mức, hợp lí và biết duy trì, bảo dưỡng tài sản thì tài sản sẽ phát huy hết vai trò của nó và thực sự là một yếu tố góp phần quyết định đến thành công của doanh nghiệp, qua đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.1.3. Phân loại tài sản Xét về mặt giá trị và tính chất luân chuyển, tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại: 1.1.3.1. Tài sản lưu động (Tài sản ngắn hạn) Tài sản lưu động là những đối tượng lao động, tức là các vật bị tác động trong quá trình chế biến bởi lao động của con người hay máy móc, do đó tài sản lưu động phản ánh các dạng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ liệu... Đặc điểm của tài sản lưu động là chúng có thời gian luân chuyển ngắn, thường là trong vòng một chu kì kinh doanh hay một năm. Trong một chu kì sản xuất, các nguyên vật liệu tham gia và bị chế biến thành sản phẩm. Toàn bộ giá trị của các nguyên vật liệu đó được chuyển hóa hoàn toàn vào giá thành sản phẩm, do đó không phải tính khấu hao đối với tài sản lưu động. 1.1.3.2. Tài sản cố định (Tài sản dài hạn) Tài sản cố định - hiểu theo nghĩa rộng - là những yếu tố của tư liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân chuyển tương đối dài và có giá trị đơn vị tương đối lớn. Nói đến tài sản cố định là hàm ý nhấn mạnh về hình thái biểu hiện cụ thể của tài sản đó. Hai tiêu chuẩn “thời gian” và “giá trị” có ý nghĩa quan trọng trong quản lí tài sản cố định nhưng chỉ có tính chính xác tương đối và cần được xem xét trong từng trường hợp cụ thể. Tựu chung lại, tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những tài sản của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài (thường là trên một năm hoặc một chu kì kinh doanh) và có giá trị lớn. Nói cách khác, tài sản cố định là những tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kì sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc nó hư hỏng. 1.1.4. Nội dung của các loại tài sản 1.1.4.1. Nội dung của tài sản lưu động a. Phân loại tài sản lưu động ٭Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển, tài sản lưu động gồm ba loại: Tài sản lưu động sản xuất: Gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ... đang dự trữ trong kho) và tài sản trong sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang). Tài sản lưu động lưu thông: Bao gồm tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông (thành phẩm, hàng hóa dự trữ trong kho hay đang gửi bán), tài sản trong quá trình lưu thông (vốn bằng tiền, các khoản phải thu). Tài sản lưu động tài chính: Là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích kiếm lời (đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán...). ٭Theo mức độ khả năng chuyển đổi, tài sản lưu động được chia thành những loại sau: Tài sản bằng tiền: Là tài sản của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Thuộc về tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng (hoặc Kho bạc) và tiền đang chuyển (kể cả nội tệ và ngoại tệ). Vàng bạc, đá quý và kim khí quý: Đây là nhóm tài sản đặc biệt, chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ. Tuy vậy, trong một số ngành như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm... thì trị giá kim cương, đá quý, vàng bạc... có thể rất lớn. Các tài sản tương đương tiền: Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi thành tiền: chứng khoán, giấy tờ có giá... Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng khoán đều thuộc nhóm này mà chỉ có những chứng khoán có tính thanh khoản cao mới được coi là tài sản lưu động thuộc nhóm này. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích kiếm lời có thời hạn thu hồi trong vòng một năm hay một chu kì kinh doanh. Thuộc đầu tư tài chính ngắn hạn gồm các khoản đầu tư cổ phiếu, góp vốn đầu tư, cho vay ngắn hạn... Các khoản phải thu: Là tài sản của đơn vị nhưng đang bị các tổ chức, tập thể hay cá nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm thu hồi. Thuộc về các khoản phải thu bao gồm: khoản phải thu ở người mua, tiền đặt trước cho người bán, khoản nộp thừa cho Ngân sách, các khoản phải thu nội bộ... Hàng tồn kho: Là tài sản lưu động tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân, đong, đo, đếm được. Hàng tồn kho có thể có do đơn vị tự sản xuất hay mua ngoài. Thuộc về hàng tồn kho bao gồm: vật liệu, dụng cụ, hàng mua đang đi đường, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang... Tài sản lưu động khác: Là những tài sản lưu động còn lại ngoài những loại đã kể ở trên như: các khoản tạm ứng cho công nhân viên chức, các khoản chi phí trả trước, các khoản tiền kí quỹ, kí cược ngắn hạn... ٭Căn cứ vào mục đích sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, người ta chia tài sản lưu động thành hai loại là tài sản lưu động trong kinh doanh và tài sản lưu động ngoài kinh doanh. b. Quản lí tài sản lưu động ٭Quản lí dự trữ, tồn kho Có hai phương pháp phổ biến được dùng để quản lí dự trữ, tồn kho là: • Quản lí dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ (Economic Ordering Quantity) Mô hình EOQ giả định là những lần cung cấp hàng hóa là bằng nhau. Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hóa sẽ phát sinh hai loại chi phí chính: Chi phí lưu kho (chi phí tồn trữ): Đây là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa, bao gồm: - Chi phí hoạt động, như chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng hóa, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản hàng... - Chi phí tài chính, bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao... Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng): Bao gồm chi phí quản lí giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định và không phụ thuộc vào số lượng hàng hóa được mua. Gọi chi phí đặt hàng là F2, bao gồm các chi phí liên quan đến giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Gọi chi phí lưu kho là F1, bao gồm chi phí thuê bãi, nhân công, bảo quản kho, chi phí bốc xếp... Tổng chi phí lưu kho được tính như sau: F1 = C1 Q/2 Trong đó: C1 : Chi phí lưu kho trên một đơn vị hàng hóa. F1 : Tổng chi phí lưu kho. Q/2 : Mức độ hàng hóa trung bình trong kho. Tổng chi phí đặt hàng: F2 = C2 D/Q Trong đó: C2 : Chi phí đặt hàng trên một lần đặt hàng. D : Nhu cầu sử dụng hàng hóa trong một năm. F2 : Tổng chi phí đặt hàng. Tổng chi phí dự trữ: TC = F1 + F2 = C1 + C2 = Q + C2 D Tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có: Q* = Phương pháp này có ưu điểm là áp dụng được với hầu hết doanh nghiệp, tuy nhiên nhược điểm của nó là phức tạp, không đơn giản trong cách tính bởi muốn tìm được lượng dự trữ tối ưu cần phải xác định đầy đủ và chính xác các thành phần trong công thức trên, các chi phí lưu kho, chi phí đặt hàng... • Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0 Theo phương pháp này, các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó họ sẽ tiến hành “hút” những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không cần phải dự trữ. Sử dụng phương pháp này sẽ giảm tới mức thấp nhất chi phí cho dự trữ nhưng nó đòi hỏi các bộ phận cấu thành phải hoàn hảo, do đó phương pháp này được phát triển cùng với hệ thống quản lí chất lượng. Đây chỉ là một phương pháp quản lí được áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của doanh nghiệp và phải kết hợp với các phương pháp quản lí khác. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với những công ty có tình hình quản lí và dự trữ ổn định. Ưu điểm của phương pháp này là: Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang hay thành phẩm được cung cấp ngay khi cần hoặc khi hết hàng dự trữ trong kho, do vậy sẽ giảm thiểu các chi phí liên quan đến lưu trữ và bảo quản hàng hóa. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ áp dụng được đối với các công ty lớn có các công ty vệ tinh, đòi hỏi các bộ phận cấu thành phải hoàn hảo; hoặc mô hình công ty mẹ - công ty con; hay các công ty trong cùng một tập đoàn có quan hệ ràng buộc với nhau, ví dụ: Toyota, Honda, Canon... ٭Quản lí tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng, được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản, nộp thuế, trả nợ... Doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt vì hai lí do chính: • Duy trì số dư tiền mặt, đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày. Những giao dịch này thường là thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo ra số dư giao dịch. • Duy trì số dư kí quỹ theo yêu cầu của ngân hàng khi ngân hàng cung cấp các khoản vay hoặc các dịch vụ. Số dư tiền mặt loại này là số dư bù đắp. Ngoài ra cũng cần đề cập đến hai lí do thứ cấp của việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp là: • Duy trì số dư dự phòng, đáp ứng nhu cầu trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra. • Duy trì số dư nhằm mục đích đầu cơ để cho phép doanh nghiệp hưởng lợi thế khi mua hàng cũng như tận dụng các cơ hội kiếm lời trong kinh doanh. ٭Quản lí các khoản phải thu Các khoản phải thu xuất phát từ quan hệ tín dụng thương mại, nó tạo ra cả chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp nhưng cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp vì chính sách tín dụng thương mại sẽ làm tăng doanh số bán. Doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp sau trong việc quản lí khoản phải thu: Chính sách tín dụng thương mại Trong nền kinh tế thị trường, có một hình thức không thể thiếu là mua bán chịu. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện trên những nét cơ bản sau: • Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều người đến mua hàng hóa của doanh nghiệp hơn, từ đó làm cho doanh thu tăng. Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn. • Tín dụng thương mại làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa. • Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế một phần hao mòn vô hình. • Chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp có thể tăng khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng. • Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí càng lớn. Những tác động trên buộc nhà quản lí phải so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm, từ đó quyết định có nên cấp tín dụng thương mại cho khách hàng hay không và các điều khoản trong đó như thế nào cho phù hợp. Thực tiễn cho thấy doanh thu có khuynh hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín dụng được nới lỏng. Phân tích tín dụng thương mại • Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng Việc phân tích khả năng tín dụng của khách hàng là một vấn đề quan trọng đối với nhà quản lí để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng. Công việc này phải bắt đầu bằng việc doanh nghiệp xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lí, sau đó là việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Tín dụng thương mại sẽ được cấp nếu khả năng tín dụng của khách hàng đáp ứng được những tiêu chuẩn tối thiểu mà doanh nghiệp đưa ra. • Theo dõi khoản phải thu: + Sắp xếp tuổi của các khoản phải thu. Theo phương pháp này, nhà quản lí sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn. + Xác định số dư khoản phải thu. Theo phương pháp này, yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán sẽ hoàn toàn không tác động đến khoản phải thu. Sử dụng phương pháp này, doanh nghiệp có thể thấy được nợ tồn đọng mà khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với cách theo dõi khác, người quản lí có thể thấy được ảnh hưởng của các chính sách tài chính nói chung và chính sách tín dụng thương mại nói riêng đối với hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.4.2. Nội dung của tài sản cố định a. Phân loại tài sản cố định ٭Theo công dụng và tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành: Tài sản cố định phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh: Đây là tài sản cố định đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản cố định này bắt buộc phải trích khấu hao và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hành chính sự nghiệp: Là tài sản cố định của các đơn vị hành chính sự nghiệp như đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hóa... Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát... Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tài sản cố định chờ xử lí: Bao gồm những tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lí. Những tài sản cố định này cần xử lí nhanh chóng để thu hồi vốn để đầu tư đổi mới tài sản cố định. ٭Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại: • Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể. Thuộc về loại này gồm có: + Nhà cửa, vật kiến trúc: Là tài sản cố định của doanh nghiệp hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, sân bãi; các công trình cơ sở hạ tầng như: đường sá, cầu cống, cầu tàu, cầu cảng... + Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ... + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải... + Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lí: Gồm các thiết bị dụng cụ dùng cho công tác quản lí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thiết bị dụng cụ đo lường, máy vi tính, máy photocopy, máy in, máy hút bụi, hút ẩm... + Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm các tài sản cố định chưa được quy định, phản ánh vào các loại trên. • Tài sản cố định vô hình: Là các tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Thuộc về tài sản cố định vô hình gồm có: + Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan trực tiếp đến đất sử dụng như: tiền chi ra để có được quyền sử dụng đất hợp pháp, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)...; hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. + Bản quyền, bằng sáng chế: Là các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được các bản quyền tác giả, bằng sáng chế. + Nhãn hiệu hàng hóa: Là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hóa. + Phần mềm máy tính: Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được phần mềm máy vi tính. + Tài sản cố định vô hình khác: Bao gồm các tài sản cố định vô hình khác mà chưa được phản ánh vào các loại trên như: quyền đặc nhượng; quyền thuê nhà; quyền sử dụng hợp đồng; tài sản cố định vô hình đang triển khai... ٭Phân loại theo quyền sở hữu, tài sản cố định được chia thành tài sản cố định tự có và thuê ngoài. • Tài sản cố định tự có: Là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh... • Tài sản cố định đi thuê: Bao gồm: + Tài sản cố định thuê tài chính: Là tài sản thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. + Tài sản cố định thuê hoạt động (thuê vận hành): Là tài sản thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Đây là hình thức cho thuê tài sản có thời hạn nhất định (thời gian thuê chỉ chiếm một phần trong khoảng thời gian hữu dụng của tài sản) và sẽ trả lại bên cho thuê khi kết thúc thời gian thuê tài sản. ٭Phân loại theo nguồn hình thành: • Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp. • Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi...). • Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đi vay. • Tài sản cố định nhận góp liên doanh bằng hiện vật. b. Khấu hao tài sản cố định và quản lí quỹ khấu hao • Khái niệm Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật. Phần giá trị hao mòn của tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra (với doanh nghiệp sản xuất cung cấp dịch vụ) hoặc vào chi phí kinh doanh h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3192.doc.doc
Tài liệu liên quan