Báo cáo Hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức (ViWelCo), thực trạng và giải pháp

Nguyên vật liệu là nguồn cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất nói

chung và công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức nói riêng phục vụ đắc lực cho

sự phát triển của công ty và cả nền kinh tế nước ta. Nhà nước nên có chính sách

ưu tiên hơn nữa cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị ngành sản xuất que hàn

điện trong nước. Nhanh chóng khắc phục những bất hợp lý trong quy chế, chính

sách liên quan đến xuất nhập khẩu. Có như vậy các sản phẩm que hàn điện của

công ty cổ phần que hanh điện Việt Đức và các công ty que hàn điện khác trong

nước có thể cạnh tranh với các sản phẩm que hàn điện của Trung Quốc,

Inđonesia và các nước khác.

pdf46 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức (ViWelCo), thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân sự và cơ cấu nhân sự. Các phòng kinh doanh hiện nay đều có đội ngũ cán bộ kinh doanh tương đối hoàn chỉnh có chất lượng cao, hầu hết đã qua đào tạo đại học chính quy hoặc tại chức về nghiệp vụ và ngoại ngữ. Tuy nhiên việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu không yêu cầu đơn thuần yêu cầu về trình độ mà còn có các yếu tố khác như kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, sự phản xạ nhạy bén trước các biến động của thị trường và lòng nhiệt tình trong công việc.Dù muốn hay không thì cán bộ giàu kinh nghiệm thực tế nhưng lại hạn chế về trình độ ngoại ngữ, còn các nhân viên trẻ thì lại thiếu kinh nghiệm thực tế. Đứng trước vấn đề đó, việc nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh ở công ty là hết sức cần thiết. Thực tế cho thấy ở công ty đội ngũ cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh tương đối đông nhưng cán bộ có chuyên môn về xuất nhập khẩu là rất ít, thời gian công tác thường không ổn định, do đó ít nhiều ảnh hưởng đến việc xuất nhập khẩu ở công ty. Điều này đòi hỏi công ty phải bổ sung nhân sự, mở các lớp tập huấn ngắn hạn về nghiệp vụ để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Cán bộ có kinh nghiệm thực tế hỗ trợ giúp hướng dẫn cho các cán bộ trẻ. Trên thực tế bởi vì thị trường nước ngoài luôn biến động, đồng thời các chủ trương chính sách của Nhà nước về ngoại thương cũng không phải cố định. Do vậy công ty phải luôn bổ sung thêm các nguồn sách báo, thông tin tài liệu cập nhật. Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B Hiệu quả và chất lượng làm việc sẽ được nâng lên nếu công ty có sự quan tâm đúng mức và kịp thời tới lợi ích vật chất và khuyến khích tinh thần đến đội ngũ cán bộ kinh doanh. Công ty có thể lập quỹ đào tạo để hỗ trợ một phần cho cán bộ kinh doanh đi học tập. Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý, phát huy được tính năng động của mỗi cá nhân cũng như khai thác có hiệu quả nguồn lực chất xám của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu. 2.1.2. Duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng mới. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức đã chủ lập tạo dựng cho mình nhiều bạn hàng ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam và một số mặt hàng ở Châu Á đặc biệt ở khu vực Trung Đông, Lào và duy trì được mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau. Hoạt động xuất nhập khẩu phải gắn chặt với thị trường nước ngoài. Do vậy thiết lập được mối quan hệ bạn hàng tốt, tin tưởng lẫn nhau là rất quan trọng bởi công ty phải nhập khẩu các nguyên vật liệu chủ yếu như: Lõi thép que hàn FeMn, Iminhit nhập khẩu từ các công ty ở Trung Quốc. Các khuôn vuốt dây thép từ f 0,8 đ f 6,5 và dầu kéo vuốt độ trơn từ Italia. Công ty xuất nhập khẩu que hàn J421(f 2,5; 3,2; 4) sang Mianma và Trung Đông. Đứng trước yêu cầu tạo thế và lực vững chắc cho sự phát triển lâu dài. Ban lãnh đạo công đã xác định,: công ty chỉ có thể tăng trưởng và phát triển nếu tạo dựng cho mình một hệ thống bạn hàng vững chắc uy tín hơn nữa. Muốn vậy công ty cần phải có các chính sách và giải pháp để mở rộng mối quan hệ với bạn hàng, khai thác tốt các bạn hàng hiện nay, đồng thời tạo dựng cho mình một hệ thống bạn hàng trọng điểm có tiềm năng. Trước hết công ty cần phải cần phải duy trì khai thác chiều rộng và chiều sâu có hiệu quả bạn hàng hiện tại. Trong thời gian tới thị trường que hàn đầy triển vọng với nhu cầu ngày càng tăng. Các giải pháp cụ thể mà công ty cần phải tiến hành với các bạn hàng là: Nghiên cứu tìm hiểu kĩ các thông tin về môi trường kinh tế – chính trị – luật pháp của nước bạn hàng để làm điều kiện tiền đề Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B cho việc thương thảo hợp đồng, dự đoán được xu hướng phát triển của thị trường cung cấp nguyên vật liệu sản xuất que hàn, thiết lập được các mối quan hệ đối với các nhà tiêu thụ ở mỗi nước bạn hàng. Thường xuyên cập nhật thông tin về khả năng tiêu thụ sản phẩm và cung cấp nguyên vật liệu. Mỗi thông tin về nhà cung cấp và tiêu thụ là sự trợ giúp quý giá cho công ty trong vấn đề thương thảo hợp đồng xuất nhập khẩu từ các nước bạn hàng đó. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể chi tiết hoá các thông tin về nhà cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm theo dang mục các sản phẩm. Từng bước mở rộng danh mục nhà tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới xuác tiến thăm dò thị trường, tập hợp các thông tin về thị trường các nước trong khu vực. Việc mở rộng thị trường cung cấp và tiêu thụ là rất quan trọng tạo cho Công ty nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu ổn định và có thể tự do lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu chất lượng, giá cả phù hợp. Đồng thời có thể sản xuất các sản phẩm có giá cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong khu vực, đặc biệt là các sản phẩm que hàn việt sản xuất từ Trung Quốc có giá rẻ hơn các nước khác. Trong nền kinh tế thị trường, sự khắc nghiệt của nó không cho phép một doanh nghiệp chỉ bước hẹp trong phạm vi kinh doanh trong một thị trường nhất định với một số bạn hàng nhất định. Bạn hàng truyền thống có thể chấm dứt làm ăn với ta một khi lưọi ích của họ không được đảm bảo hoặc khi có những đối tác đem lại cho họ nhiều lợi ích hơn. Do đó công ty cổ phần que hàn điện Vịêt Đức cũng như các công ty khác phải luôn tìm kiếm và quan hệ các bạn hàng mới nhằm đảm bảo lợi ích và sự phát triển của mình dựa trên việc : Giao hàng đúng hẹn, đúng số lượng, chất lượng, mẫu mã, chào giá hợp lý. Hệ thống thông tin thị trường và xử lý thông tin thị trường chính là sự nghiên cứu các biến động của thị trường và đưa ra các quyết định phù hợp. Nghiên cứu thị trường là công việc rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Thông qua nghiên cứu thị Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B trường công ty sẽ nắm bắt được các thông tin như tình hình cung cầu của thị trường, cơ cấu chủng loại mà thị trường cung ứng mức giá và khả năng biến động, các đối thủ cạnh tranh, tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền vay. Từ đó có cơ sở đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu được an toàn và khai thác được cơ hội có thể có. Nắm bắt được thị trường, hiểu biết được các quy luật của thị trường là hết sức quan trọng. Đối với các doanh nghiệp có liên quan đến việc xuất nhập khẩu thì công tác nghiên cứu thị trường lại cần thiết và quan tâm thoả đáng. Công ty cổ phần que hàn điện Vịêt Đức trong quá trình hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của mình công tác nghiên cứu thị trường đã được quan tâm. Công ty đã giao cho phòng kinh doanh chuyên trách về việc nghiên cứu thị trường. Hiện nay, thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là Trung Quốc , Đài Loan và Italia, còn thị trường xuất khẩu thì tương đối ít chủ yếu xuất sang Mianma, Lào và Trung Đông. Bên cạnh đó công ty đang cố gắng mở rộng kinh doanh sang nước khác trong khu vực tạo vị thế của công ty trên toàn thị trường quốc tế. 2.1.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Một vấn đề đặt ra đối với công ty cổ que hàn điện Vịêt Đức hiện nay là tình trạng thiếu vốn để đầu tư sản xuất, nhập khẩu dây chuyền sản xuất các loại que hàn điện tiên tiến để cạnh tranh được với các công ty trong nước và nước ngoài, cơ cấu vốn lưu động công ty không đủ tài trợ cho các thương vụ nhập khẩu nguyên liệu trang thiết bị, máy móc. Vì vậy để công tác nhập khẩu nguyên liệu đáp ứng kịp thời cho nhu cầu SX trong công ty cũng như gảim thiểu các khoản chi phí thì công ty cần phải chú trọng tới những biện pháp sau: Công ty cần có sự quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, Thực hiện nghiệp vụ quản lý thu chi tiền tệ đảm bảo thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động kinh nhập khẩu nguyên vật liệu cần có số vốn lớn. Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B Công tác kế toán phải phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ tổng hợp các kết quả kinh doanh. Lập báo cáo kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch, ghi chép phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống diễn biến của các nguồn vốn cung cấp, vốn vay từ hệ thống ngân hàng, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc nhập khẩu nguyên liệu của công ty. Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Khi công ty ký kết được các hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu lớn như: lõi thép, Iminhit, ... được nhà nước khuyết khích nhập khẩu thì công ty có thể vay ngân hàng và xin giảm lãi vay( lãi xuất ưu đãi đối với các mặt hàng khuyến khích nhập khẩu ).Việc này sẽ làm tăng hiệu quả nhập khẩu do chi phí nhập khẩu giảm, công ty cần phải xây dựng các mối quan hệ với hệ thống ngân hàng tốt hơn nữa lập và duy trì được niềm tin của các ngân hàng đối với công ty bằng các hoạt động cụ thể và thiết thực như trả lãi vay ngân hàng đúng hạn, cung cấp cho ngân hàng các thông tin lành mạnh tình hình tài chính của mình. Đồng thời tranh thủ huy động khai thác nguồn vốn vay dài hạn và trung hạn để thúc đẩy kinh doanh xuất nhập khẩu, tạo dựng uy tín đối với các bạn hàng và các tổ chức tín dụng để dễ dàng huy động các nguồn vốn vay phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. 2.1.4.Nâng cao hiệu quả giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu, xuất khẩu. Giao dịch, đàm phát là khâu rất quan trọng nếu không muốn nói là quan trọng nhất của thương vụ. Đàm phán giúp các bên tìm hiểu, thảo luận thấu đáo vấn đề nhằm đưa đến ký kết hợp đồng. Tuy nhiên việc giao dịch này thường chiếm nhiều thời gian, chi phí hội họp cao. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, người tham gia hoạt động này phải có kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương, kinh nghiệm trong lĩnh vực này , đặc biệt trong giao dịch đàm phán với đối tác nước ngoài,người cán bộ xuất nhập khẩu phải có kinh nghiệm và nghệ thuật giao tiếp, có bản lĩnh, nắm vững các quy tắc trong đàm phán, luật pháp quốc gia và quốc tế. Hiện nay hầu hết các hợp đồng nhập khẩu đều được lập theo hình thức bên Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B nước ngoài, lập gửi cho bên công ty xem xét và ký vào hợp đồng giá nhập khẩu theo điều kiện CIF cảng Hải Phòng. Do vậy công ty cần phải cử cán bộ thông thạo ngoại ngữ lập và kiêm tra các điều khoản của hợp đồng. Trong quá trình đàm phán công ty cần tạo ra sự cạnh tranh, gây áp lực, nêu ra mục tiêu, không bộc lộ suy nghĩ của mình… Với lĩnh vực xuất khẩu, công ty thường giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu qua mạng, do vậy sẽ không đảm bảo chắc chắn mọi hợp đồng xuất khẩu diễn ra được suôn sẻ, công ty cần phải cử người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu sang nước bạn hàng đó để kiểm tra, đàm phán trực tiếp để ký hợp đồng sẽ có lợi cho công ty. Tuy nhiên cho chi phí vấn đề này cao. 2.1.5. Đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu, nhập khẩu. Hiện nay công ty chi hoạt động nhập khẩu theo phương thức trực tiếp và củng thác do đó để tăng kim ngạch nhập khẩu công ty nên áp dụng các phương thức nhập khẩu khác nhau đặc biệt là phương thức nhấp khẩu liên doanh để không bỏ lỡ cơ hội nhất là hợp đồng lớn trong điều kiện công ty thiếu vốn. Hoặc nhập khẩu qua các đại lý trung gian có mối quan hệ kd thường xuyên hơn. Do đó giảm thiểu chi phí giá thành nguyên vật liệu dẫn đến giá thành sản phảm cũng hạ theo có sức cạnh tranh với sản phẩm công ty khác. 2.1.6. Tối thiểu hoá các chi phí để tăng lợi nhuận. Trong sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng lấy lợi nhuận, an toàn và vị thế trên thương trường làm mục tiêu chính, Trong đó lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp . Muốn có lợi nhuận cao công ty phải đầu tư tiền của, công sức vào hoạt động kinh doanh và phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh trong từng giai đoạn của công ty. Hay nói cách khác là doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí để đầu tư cho hoạt động sản xuất của mình sao cho doanh thu mà doanh nghiệp đạt được phải bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và có lãi để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mà chi phí thì Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B luôn tỷ lệ nghịch với hiệu quả . Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất nhập khẩu thì việc tiết kiệm chi phí phải được chú trọng hàng đầu. Bởi có quản lý hiệu quả chi phí trong các khâu mua nguyên vật liệu thì mới tạo ra được sản phẩm có giá cạnh tranh.Đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn , tăng doanh số bán và lợi nhuận cho công ty. Ngược lại nếu sử dụng không hiệu quả các chi phí sẽ làm cho giá thành sản phẩm cao hơn khó có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác dẫn đến sản phẩm khó tiêu thụ được. Do đó doanh thu và lợi nhuận sẽ giảm theo. 2.2.Giải pháp đối với Nhà nước . 2.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Nguyên vật liệu là nguồn cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất nói chung và công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức nói riêng phục vụ đắc lực cho sự phát triển của công ty và cả nền kinh tế nước ta. Nhà nước nên có chính sách ưu tiên hơn nữa cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị ngành sản xuất que hàn điện trong nước. Nhanh chóng khắc phục những bất hợp lý trong quy chế, chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu. Có như vậy các sản phẩm que hàn điện của công ty cổ phần que hanh điện Việt Đức và các công ty que hàn điện khác trong nước có thể cạnh tranh với các sản phẩm que hàn điện của Trung Quốc, Inđonesia và các nước khác. 2.2.2. Cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin trên thị trường quốc tế. Các trung tâm tư vấn pháp luật quốc tế, phòng thông tin thương mại quốc tế của Bộ Thương mại cần hoạt động tích cực hơn nữa trong việc cung cấp kế hoạch xuất nhập khẩu, phương hướng đầu tư, luật lệ cũng như tập quán của các nước bạn hàng. Cung cấp thông tin về diễn biến kinh tế cũng như chính trị của các nước và ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty để công ty có kế hoạch chuẩn bị đối phó với những thay đổi đó. 2.2.3.Đơn giản hoá thủ tục hải quan . Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B Do đặc thù của mặt hàng nhập khẩu của công ty là nguyên vật liệu, nên số lượng nhập khẩu hàng năm thường tương đối lớn. Đồng thời các vật liệu dễ bị ôxy hoá như dây thép làm lõi hàn, dây hàn. Do vậy khi mà hải quan kiểm tra 100%. Cả khi xuất khẩu sản phẩm (que hàn, dây hàn) ra nước ngoài rất bất tiện mất nhiều thời gian nên Tổng cục Hải quan cần có quy định mặt hàng nào kiểm hoá ngay, loại nào cho phép kiểm hoá tại kho hàng. Có như thế việc giải phóng hàng hoá ở cửa khẩu mới nhanh. Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B KẾT LUẬN Xu thế toàn cầu hoá hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ, phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, không một quốc gia nào có thể phát triển mà không có hoà nhập với xu thế đó. Toàn cầu hoá giúp cho các quốc gia không ngừng phát triển theo kịp thời đại khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước. Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức đã nỗ lực phấn đấu không ngừng và đạt được những thành công đáng kể trong hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 900 – 2000 đồng thời liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình. Những kết quả thu được trong những năm qua mưói chỉ là kết quả ban đầu sau những năm kiên trì đổi mới trong hoạt động của công ty. Do vậy công ty cần tiếp tục cải tiến, đổi mới tìm tòi, sáng tạo để nâng cao hiệu quả của mình, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu trong nước và quốc tế. Qua đây tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt cô giáo ThS. Vũ Thị Hiền đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm báo cáo thực tập. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần que hàn Việt Đức tạo điều kiện cho tôi được thực tập và cung cấp các số liệu cần thiết để hoàn thành bài viết này. Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các bản báo cáo tổng kết tài chính Công ty cổ phần que hàn Việt Đức từ 2003-2005. 2. Hồ sơ ISO 2002 Công ty cổ phần que hàn Việt Đức. 3. Hồ sơ xuất nhập khẩu từ năm 2003-2005 của Công ty cổ phần que hàn Việt Đức. 4. Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương- GS. Đinh Xuân Trình. 5. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Nguyễn Tấn Bình. Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B MỤC LỤC Lời mở đầu........................................................................................................ 1 Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần que hàn Việt Đức ....................... 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 3 2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty ........................................... 5 2.1. Tình hình lao động của Công ty .............................................................. 5 2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ........................................................... 6 3. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty .............................. 9 Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần que hàn Việt Đức .............................................................................. 10 1. Đặc điểm thị trường Việt Nam và thị trường thế giới ................................. 10 2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở Công ty cổ phần que hàn Việt Đức ................................................................................................... 14 2.1. Tình hình hoạt động sản xuất que hàn của Công ty ............................... 14 2.1.1. Quy mô sản xuất ............................................................................ 14 2.1.2. Cơ cấu sản xuất .............................................................................. 15 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty ........................................ 16 2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty ............. 17 2.2.1. Hoạt động sản xuất của Công ty trong những năm gần đây............. 17 2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm gần đây.. 18 2.2.3. Thị trường các mặt hàng xuất nhập khẩu ........................................ 19 2.2.4. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty ......................................... 20 2.2.5. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu ........................................................... 22 2.2.6. Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty ......................................... 25 2.2.7. Phương thức xuất nhập khẩu của Công ty ...................................... 26 2.2.8. Phương thức thanh toán .................................................................. 27 3. Những biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu 27 4. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu........................ 27 Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B 4.1. Những kết quả đạt được......................................................................... 27 4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 28 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở Công ty cổ phần que hàn Việt Đức.................................. 29 1. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới.......................................... 29 1.1. Những thuận lợi và khó khăn................................................................. 29 1.2. Định hướng sản xuất kinh doanh và xuất nhập của của Công ty cổ phần que hàn Việt Đức trong thời gian tới ............................................................ 30 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần que hàn Việt Đức ................................................... 31 2.1. Giải pháp đối với Công ty ..................................................................... 31 2.1.1. Làm tốt công tác quy hoạch đào tạo cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ .......................................................................................... 31 2.1.2. Duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng mới ........................................ 32 2.1.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả ............................................ 35 2.1.4. Nâng cao hiệu quả giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu, xuất khẩu................................................................................ 36 2.1.5. Đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu, nhập khẩu....................... 36 2.1.6. Tối thiểu hoá các chi phí để tăng lợi nhuận..................................... 37 2.2. Giải pháp đối với Nhà nước .................................................................. 37 2.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ........................................................... 37 2.2.2. Cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin trên thị trường quốc tế ... 38 2.2.3. Đơn giản hoá thủ tục hải quan ........................................................ 38 Kết luận........................................................................................................... 39 Thu hoạch thực tập tốt nghiệp SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkq40_1255.pdf
Tài liệu liên quan