Báo cáo Nghiên cứu tình hình quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài của cục đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây

Ngay sau khi giải phóng đất nước giành được độc lập chủ quyền dân tộc, đất nước ta bước vào công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước, và để phục vụ cho việc đẩy nhanh công cuộc xây dựng đất nước nhất thiết cần phải đưa ra được các định hướng để phấn đấu và để thực hiện công cuộc một cách có hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết này Bác Hồ của chúng ta đã cùng với Đảng và nhà nước nghiên cứu và đưa ra sắc lệnh thành lập Ngành Kế hoạch. Ngành Kế hoạch ra đời đã giúp cho mọi hoạt động từ Trung ương đến địa phương đều được thực hiên một cách có định hướng và mang lại hiệu quả cao. Ngành Kế hoạch đã tồn tại trong một thời gian dài từ sau cách mạng Tháng 8 đến năm 1988, và để phân công vai trò một cách chi tiết hơn nhằm từng bước thực hiện cơ chế mở cửa với các nước trên thế giới Đảng và nhà nước ta quyết định sửa đổi Ngành Kế hoạch thành Uỷ Ban nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cho phù hợp với tình hình mới của đất nước. Và khi đó bộ máy của Uỷ ban này bao gồm:

- Vụ thẩm định

- Vụ quản lý dự án

- Vụ Pháp luật và xúc tiến đầu tư

- Vụ khu chế xuất;

- Văn phòng Bộ;

- Cơ quan đại diện phía Nam;

 

 

Đến tháng 11/1995, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được thành lập từ việc sát nhập Uỷ Ban nhà nước về Hợp tác và Đầu tư với Uỷ Ban Kế hoạch nhà nước đây là một cơ quan của chính phủ có cơ cấu thành phần gồm 22 bộ phận như sau:

1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân

2. Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ

3. Vụ tài chính tiền tệ;

4. Vụ Kinh tế Công nghiệp;

5. Vụ Kinh tế Nông Nghiêp;

6. Vụ thương mại và dịch vụ;

7. Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị

8. Vụ quản lý khu Công Nghiệp và Khu Chế Xuất;

9. Vụ thẩm định và giám sát đầu tư;

10. Vụ quản lý đấu thầu;

11. Vụ kinh tế đối ngoại;

12. Vụ quốc phòng an ninh;

13. Vụ pháp chế;

14. Vụ tổ chức cán bộ;

15. Vụ khoa học giáo dục, tài nguyên và môi trường;

16. Vụ Lao động văn hoá, xã hội;

17. Vụ đầu tư nước ngoài;

18. Vụ quản lý dự án;

19. Vụ pháp luật và đầu tư;

20. Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;

21. Khối thanh tra;

22. Khối văn phòng;

 

Bộ có chức năng tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, tham mưu về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung. Quản lý một số lĩnh vực cụ thể về đầu tư trong và ngoài nước như Khu Công Nghiệp, Khu Chế Xuất, đấu thầu, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên cả nước, quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA, và các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 22 bộ phận phụ trách các mảng như tên gọi của từng bộ phận.

 

Năm 2003 cùng với những nỗ lực mở rộng môi trường đầu tư, chính phủ đã ban hành nghị định số 61/2003/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có việc thành lập Cục đầu tư nước ngoài.

Tháng 7/2003, việc hợp nhất các Vụ đầu tư nước ngoài, Vụ quản lý dự án, cơ quan đại diện phía Nam, Vụ pháp luật đầu tư trở thành Cục Đầu tư nước ngoài. Tuy mới được thành lập cách đây 2 năm song với bộ máy làm việc và các đơn vị trực thuộc đã có từ lâu đời, Cục Đầu tư nước ngoài không ngừng phát triển để đáp ứng được với nhịp độ phát triển chung của xã hội đang trong quá trình hội nhập quốc tế, nhằm phục vụ tốt nhất các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước đề ra.

 

Từ khi thành lập Cục đầu tư nước ngoài đã có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách cấp và có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.

 

doc34 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Nghiên cứu tình hình quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài của cục đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tổng hợp nghiên cứu tình hình quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài của cục đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây Quá trình hình thành và phát triển Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tổng quan về quá trình hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Cục Đầu tư nước ngoài. Ngay sau khi giải phóng đất nước giành được độc lập chủ quyền dân tộc, đất nước ta bước vào công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước, và để phục vụ cho việc đẩy nhanh công cuộc xây dựng đất nước nhất thiết cần phải đưa ra được các định hướng để phấn đấu và để thực hiện công cuộc một cách có hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết này Bác Hồ của chúng ta đã cùng với Đảng và nhà nước nghiên cứu và đưa ra sắc lệnh thành lập Ngành Kế hoạch. Ngành Kế hoạch ra đời đã giúp cho mọi hoạt động từ Trung ương đến địa phương đều được thực hiên một cách có định hướng và mang lại hiệu quả cao. Ngành Kế hoạch đã tồn tại trong một thời gian dài từ sau cách mạng Tháng 8 đến năm 1988, và để phân công vai trò một cách chi tiết hơn nhằm từng bước thực hiện cơ chế mở cửa với các nước trên thế giới Đảng và nhà nước ta quyết định sửa đổi Ngành Kế hoạch thành Uỷ Ban nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cho phù hợp với tình hình mới của đất nước. Và khi đó bộ máy của Uỷ ban này bao gồm: Vụ thẩm định Vụ quản lý dự án Vụ Pháp luật và xúc tiến đầu tư Vụ khu chế xuất; Văn phòng Bộ; Cơ quan đại diện phía Nam; Đến tháng 11/1995, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được thành lập từ việc sát nhập Uỷ Ban nhà nước về Hợp tác và Đầu tư với Uỷ Ban Kế hoạch nhà nước đây là một cơ quan của chính phủ có cơ cấu thành phần gồm 22 bộ phận như sau: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ Vụ tài chính tiền tệ; Vụ Kinh tế Công nghiệp; Vụ Kinh tế Nông Nghiêp; Vụ thương mại và dịch vụ; Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị Vụ quản lý khu Công Nghiệp và Khu Chế Xuất; Vụ thẩm định và giám sát đầu tư; Vụ quản lý đấu thầu; Vụ kinh tế đối ngoại; Vụ quốc phòng an ninh; Vụ pháp chế; Vụ tổ chức cán bộ; Vụ khoa học giáo dục, tài nguyên và môi trường; Vụ Lao động văn hoá, xã hội; Vụ đầu tư nước ngoài; Vụ quản lý dự án; Vụ pháp luật và đầu tư; Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; Khối thanh tra; Khối văn phòng; Bộ có chức năng tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, tham mưu về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung. Quản lý một số lĩnh vực cụ thể về đầu tư trong và ngoài nước như Khu Công Nghiệp, Khu Chế Xuất, đấu thầu, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên cả nước, quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA, và các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 22 bộ phận phụ trách các mảng như tên gọi của từng bộ phận. Năm 2003 cùng với những nỗ lực mở rộng môi trường đầu tư, chính phủ đã ban hành nghị định số 61/2003/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có việc thành lập Cục đầu tư nước ngoài. Tháng 7/2003, việc hợp nhất các Vụ đầu tư nước ngoài, Vụ quản lý dự án, cơ quan đại diện phía Nam, Vụ pháp luật đầu tư trở thành Cục Đầu tư nước ngoài. Tuy mới được thành lập cách đây 2 năm song với bộ máy làm việc và các đơn vị trực thuộc đã có từ lâu đời, Cục Đầu tư nước ngoài không ngừng phát triển để đáp ứng được với nhịp độ phát triển chung của xã hội đang trong quá trình hội nhập quốc tế, nhằm phục vụ tốt nhất các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước đề ra. Từ khi thành lập Cục đầu tư nước ngoài đã có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách cấp và có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài. Bộ máy hoạt động của Cục đầu tư nước ngoài: Có thể chia bộ máy hoạt động của Cục thành các bộ phận : bộ phận lãnh đạo; các phòng ban và các đơn vị trực thuộc của Cục. Trong đó: Bộ phận lãnh đạo: Đứng đầu là cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về mọi hoạt động của Cục. Bộ trưởng có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm các Cục trưởng và các Phó cục trưởng Các phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về từng lĩnh vực công tác được phân công. Các phòng ban : Phòng Tổng hợp, chính sách; Phòng Công nghiệp và xây dựng; Phòng Nông – Lâm – Ngư nghiệp; Phòng Dịch vụ; Phòng Xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế; Văn phòng Cục. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau: + Phòng tổng hợp , chính sách có chức năng tổng hợp các thông tin về đầu tư trực tiếp nước ngoài, theo dõi và tổng hợp các kết quả đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; phục vụ cho tổng hợp kinh tế quốc dân; đề xuất các giải pháp, các cơ chế chính sách trong việc quản lý và thực hiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. + Phòng Công nghiệp và xây dựng có chức năng thực hiện công tác quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Công nghiệp và Xây dựng theo các nhóm ngành: 1.Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước 2.Công nghiệp khai thác mỏ 3.Công nghiệp chế biến 4. Xây dựng 5.Tư vấn kỹ thuật ngành công nghiệp và xây dựng; + Phòng Nông – Lâm – Ngư nghiệp có chức năng thực hiện công tác quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp theo các nhóm ngành sau: Nông nghiệp và lâm nghiệp Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; Thuỷ sản; Dịch vụ kỹ thuật nông, lâm, ngư nghiệp; + Phòng Dịch vụ có chức năng thực hiện công tác quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dịc vụ theo các nhóm ngành: Dịch vụ du lịch; Dịch vụ y tế, văn hóa, giáo duc, sản xuất dược phẩm; Dịch vụ bưu chính viễn thông, giao thông vận tải; Dịch vụ tư vấn ( không kể tư vấn kỹ thuật thuộc các ngành công nghiệp và xây dựng, nông, lâm, ngư nghiệp) Dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại; Xây dựng và kinh doanh văn phòng, khách sạn, nhà ở, khu công nghiệp, khu đô thị, khu vui chơi giải trí. + Khối văn phòng Cục có chức năng điều phối đôn đốc theo dõi hoạt động của các Phòng và đơn vị trực thuộc Cục đầu tư nước ngoài theo chương trình và kế hoạch của Cục, thực hiện các công việc liên quan đến hành chính, quản trị, kế toán, tài vụ, tổ chức cán bộ của Cục. Các đơn vị trực thuộc Cục : + Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc : có chức năng xúc tiến đầu tư trên địa bàn các tỉnh từ Hà Giang đến Quảng Trị. + Trung tâm đầu tư nước ngoài phía Nam: có chức năng xúc tiến đầu tư và thm gia quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn từ tỉnh Ninh Thuận trở về. + Trung tâm xúc tiến đầu tư Miền Trung : có chức năng xúc tiến đầu tư trên địa bàn các tỉnh thừa thiên Huế đến Khánh Hoà. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục đầu tư nước ngoài Với chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài, Cục đầu tư nước ngoài được phân chia quyền hạn và nghĩa vụ sau: Giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Chủ trì phối hợp cùng các đơn vị liên quan soạn thảo các danh mục dự án thu hút đầu tư, các quy hoạch, kế hoạch phát triển đầu tư theo ngành, vùng và lãnh thổ cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển chung của đất nước trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định để trình lên cấp có thẩm quyền quyết định và đồng thời đưa ra các kiến điều chỉnh khi cần thiết. Chủ trì trong việc xây dựng, bổ xung, sửa đổi cơ chế chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển của đất nước. Ví dụ trong giai đoạn hiện nay các cơ chế chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài hết sức thông thoáng, nhiều ưu đãi đầu tư nhằm thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Chức năng phối hợp cùng với Vụ pháp chế và các đơn vị có liên quan xây dựng, bổ xung và sửa đổi các văn bản pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhằm quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được chặt chẽ có hiệu quả hơn. Tổng hợp kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ cho công tác tổng hợp kế hoạch Kinh tế quốc dân ; tổng hợp các kiến nghị xử lý các vấn đề liên quan đến chủ chương chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài; theo dõi, tổng kết, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài; cung cấp các thông tin về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy chế của Bộ. Theo dõi đề xuất và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quyết định phân cấp quản lý trực tiếp nước ngoài đối với địa phương, tham gia với vụ quản lý Khu Công Nghiệp và Khu Chế Xuất theo dõi và thực hiện các quyết định uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các ban quản lý Khu Chế xuất, Khu Công nghiệp và Khu Công nghệ cao. Các nhiệm vụ về xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế: Hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư; Xây dựng chương trình, lên kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xúc tiến đầu tư; thiết lập mối quan hệ đối tác để xúc tiến đầu tư nước ngoài theo sự chỉ đạo của Bộ; Tham gia chương trình hợp tác Liên Chính Phủ, các nhóm cộng tác với các nước, các tổ chức có liên quan để đàm phán, xử lý các vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo sự phân công của Bộ; Hướng dẫn và theo dõi hoạt động liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của các cán bộ do Bộ Kế Hoạch Đầu tư cử làm việc tại các cơ quan đại diện; f. Chức năng quản lý nhà nước các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sau khi được cấp giấp phép đầu tư: - Hướng dẫn, triển khai và thực hiện dự án. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư và theo dõi các hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; Chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn đối với dự án thuộc thẩm quyền của Bộ; giải quyết và hoà giải các tranh chấp có liên quan đến dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nếu được yêu cầu. - Làm đầu mối tổ chức theo dói, thanh tra công tác kiểm tra của cơ quan chức năng và chính quyền địa phương về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật. - Cùng với Vụ quản lý Khu Công nghiệp và Khu Chế xuất thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên với các dự án hoạt động trong Khu Công Nghiệp và Khu Chế xuất, Khu công nghệ cao và Khu Kinh tế mở. Cùng quy định thống nhất chế độ báo cáo thống kê về tình hình tiếp nhận, điều chỉnh và cấp giấy phép đầu tư của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Cùng với Vụ tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ làm công tác đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm nâng cao trình độ kiến thức và quản lý phù hợp với trình độ phát triển chung của khu vực và thế giới. Phối hợp với các các đơn vị cơ liên quan theo dõi tình hình triển khai các dự án Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Quản lý, biên chế tài sản được giao theo phân cấp của Bộ và theo Quy định của pháp luật. II. Thực trạng quản lý hoạt động đầu tư của Cục đầu tư nước ngoài 1. Tình hình chung: Kể từ khi thực hiện chủ trương thu hỳt éTNN đến nay, éTNN đó trở thành một trong những nguồn vốn phỏt triển quan trọng, đúng gúp tớch cực vào quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng năng lực sản xuất, tăng cường thế và lực của Việt Nam trên trường quốc tế. Thực tế cho thấy, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy đó đạt được kết quả đỏng khớch lệ, nhưng hoạt động éTNN cũn đặt ra nhiều vấn đề bức xỳc cần cú những giải phỏp tớch cực để kịp thời thỏo gỡ. Tốc độ tăng trưởng vốn éTNN chưa vững chắc, kết quả giải ngõn vốn éTNN cũn ở mức thấp. Cụng tỏc quy hoạch thu hỳt và sử dụng vốn éTNN cũn chậm, chất lượng chưa cao, thiếu cụ thể, dẫn đến tỡnh trạng cấp phộp éTNN vào một số lĩnh vực và sản phẩm tạm thời vượt quỏ nhu cầu hiện tại như cỏc dự ỏn khỏch sạn, nước giải khỏt cú gas, sản phẩm điện tử gia dụng, lắp rỏp ụ tụ... Hỡnh thức thu hỳt éTNN lại chưa phong phỳ, khả năng gúp vốn của bờn Việt Nam cũn hạn chế.Tuy đó cú định hướng cơ bản trong việc thu hỳt éTNN theo ngành, lĩnh vực, đối tỏc nhưng trờn thực tế chưa làm rừ được chiến lược thu hỳt éTNN một cỏch toàn diện. Vỡ thế, cú một số lĩnh vực, ngành nghề vẫn chưa cú quy hoạch, gõy khú khăn cho việc xỏc định chủ trương thu hỳt éTNN, như việc quy hoạch mạng lưới cỏc trường đại học, dạy nghề. Sau 17 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đến cuối năm 2004, cả nước có khoảng 6.200 dự án ĐTNN được cấp giấy phép đầu tư với tổng vốn đăng ký 58,7 tỷ USD (kể cả vốn bổ sung). Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn, tính đến cuối năm 2004 còn 5.130 dự án đang hoạt động với tổng vốn đầu tư đăng ký 45,9 tỷ USD. Bình quân mỗi năm có 375 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký 3,5 tỷ USD. Tổng vốn ĐTNN thực hiện từ năm 1988 đến hết năm 2004 đạt 31 tỷ USD (gồm cả vốn thực hiện của các dự án hết hạn hoặc giải thể trước thời hạn); trong đó vốn bên ngoài đưa vào khoảng 27,9 tỷ USD, chiếm 89,7% tổng vốn thực hiện. Trong đó, giai đoạn 1996-2000, tổng vốn ĐTNN đưa vào thực hiện (không kể phần góp vốn trong nước) đạt trên 10 tỷ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước; trong 5năm 2001-2005 ước đạt 13,5 tỷ USD, tăng 12,5% so với 5 năm 1996-2000. 1.1. Về cơ cấu ngành, tính đến cuối năm 2004; Xét về vốn thực hiện, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất, chiếm 68,5% vốn thực hiện; tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm 25,1%; lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 6,4%. Xét về vốn đầu tư đăng ký, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cũng chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 66,9% về số dự án và 58,3% tổng vốn đầu tư đăng ký; tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 19,3% về số dự án và 34,3% về số vốn đầu tư đăng ký; số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp (chiếm 13,8% về số dự án và 7,4% về số vốn đầu tư đăng ký). Biểu 1.1. Cơ cấu vốn FDI tại Việt Nam theo ngành kinh tế Theo vốn đầu tư thực hiện: 1.2. Về cơ cấu nguồn vốn theo đối tác, tính đến cuối năm 2004, các nước châu á vẫn là đối tác đầu tư chính vào Việt Nam. Xét về vốn thực hiện, Nhật Bản là nước đứng đầu với số vốn thực hiện đạt 4,2 tỷ USD, chiếm 16,3%; tiếp theo là bốn quốc gia và vùng lãnh thổ châu á theo thứ tự là Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc và Hồng Kông với tỷ lệ tương ứng là 12,3%; 11,2%; 10,7% và 7,5%. Tính chung, vốn thực hiện của các nước châu á đạt khoảng 17,32 tỷ USD, chiếm 67% tổng vốn thực hiện; các nước châu Âu (kể cả EU) đạt khoảng 5,82 tỷ USD, chiếm 22,5% tổng vốn thực hiện; các nước Bắc Mỹ chiếm 3,6%; úc và New Zealand chiếm 1,3%; các nước khác chiếm 5,6% tổng vốn thực hiện. Xét về vốn đăng ký, các nước châu á đạt khoảng 32,9 tỷ USD, chiếm 70% tổng vốn đăng ký, trong đó Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng Kông (5 nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam) và Trung Quốc (kể cả Hồng Kông) chiếm 46,3% tổng vốn đăng ký vào Việt Nam, 24,2% là đầu tư từ các nước ASEAN. Các nhà đầu tư từ EU đạt 7,97 tỷ USD, chiếm 16,9% tổng vốn đăng ký, trong đó Pháp chiếm 4,7%; Hà Lan chiếm 3,9%; Anh chiếm 2,7%, LB Nga chiếm 0,6%, CHLB Đức chiếm 0,5%. Các nhà đầu tư từ Bắc Mỹ chiếm 3,8%, trong đó Hoa Kỳ chiếm 2,7% (chưa kể số vốn đầu tư qua nước thứ ba). Vốn đầu tư của các nhà đầu tư úc và New Zealand chiếm 1,8% và các nước khác 7,5%. Biểu 1.2. Cơ cấu vốn FDI phõn theo nước đầu tư: 1.3. Về cơ cấu vùng và lãnh thổ, tính đến cuối năm 2004; Vốn ĐTNN tập trung vào một số tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An và Bình Phước), đạt 26,9 tỷ USD; chiếm 62,7% về số dự án và 57,1% tổng vốn đăng ký của cả nước. Trong đó, vốn thực hiện đạt 12,8 tỷ USD, chiếm 50% tổng vốn thực hiện của cả nước và bằng 47,6% tổng vốn đăng ký. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc và Quảng Ninh), đạt 13 tỷ USD, chiếm 18,1% về số dự án và 27,6% tổng vốn ĐTNN đăng ký của cả nước. Trong đó, vốn thực hiện đạt 5,7 tỷ USD, chiếm 22,1% tổng vốn thực hiện trong cả nước. Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung đạt khoảng 2,2 tỷ USD chiếm 2,9% về số dự án và 4,6% tổng vốn đăng ký của cả nước. Trong đó, vốn thực hiện đạt 1,2 tỷ USD, chiếm 6% tổng vốn thực hiện của cả nước. Các địa phương thuộc vùng núi phía Bắc và vùng Tây nguyên thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, tuy được hưởng mức ưu đãi đầu tư cao, nhưng việc thu hút ĐTNN còn rất hạn chế, tỷ trọng vốn ĐTNN còn rất nhỏ (đạt khoảng 619 triệu USD, chiếm 1,3% tổng vốn đăng ký và vốn thực hiện dạt khoảng 297 triệu USD, chiếm 1,4 tổng vốn thực hiện của cả nước. Đến hết năm 2004, ĐTNN vào các KCN-KCX chiếm 33,2% về số dự án và 30,5% tổng vốn ĐTNN của cả nước. Với chính sách khuyến khích đầu tư vào các KCN-KCX và với các yếu tố thuận lợi về cơ sở hạ tầng, nhất là về đất đai mặt bằng sản xuất, cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, xử lý ô nhiễm môi trường…, các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp đang có xu hướng tăng nhanh tại các KCN-KCX. Biểu 1.3. Cơ cấu vốn FDI phõn theo vựng lónh thổ 1.4. Về hình thức đầu tư, tính đến cuối năm 2004; Xét về vốn thực hiện, hình thức liên doanh có tỷ trọng lớn nhất, chiếm 40,6% tổng vốn thực hiện. Hình thức 100% vốn nước ngòai có tỷ lệ vốn thực hiện đạt gần 40% tổng vốn thực hiện. Số vốn thực hiện còn lại thuộc hình thức hợp doanh và BOT, chủ yếu là của các Hợp đồng thăm dò và khai thác dầu khí. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ĐTNN theo hình thức 100% vốn nước ngoài có xu hướng gia tăng. Tính bình quân trong 4 năm 2001-2004, hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 72,3% về số dự án và 49% tổng vốn đăng ký mới (kể cả cấp mới và bổ sung). Phõn theo hỡnh thức đầu tư Theo vốn đầu tư thực hiện: 2. Công tác ổn định bộ máy nhân sự Quyết định 523/QĐ-BKH ngày 31/7/2003 của bộ quy định về cơ cấu tổ chức của Cục đầu tư nước ngoài gồm 6 phòng chức năng và 3 đơn vị trực thuộc, Cục đã tiến hành khẩn trương việc bố trí, sắp xếp cán bộ các phòng và triển khai xây dựng đưa các trung tâm sớm đi vào hoạt động, đồng thời chỉ định các chức danh quản lý các phòng chức năng. Đến nay tất cả các phòng ban đề có từ 1 đến 2 cán bộ phụ trách. Các trung tâm đầu tư nước ngoài phía Nam và trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc và miền Trung đã bổ nhiệm Giám đốc và hai Phó giám đốc trung tâm. Đến nay, Cục đã trình lãnh đạo Bộ ký ban hành quyết định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của 3 trung tâm. Cục cũng đã ban hành chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng chức năng và quy chế hoạt động của Cục. Cùng với việc kiện toàn bộ máy nhân sự các phòng và các đơn vị trực thuộc, đã tiến hành kiện toàn tổ chức Đảng và Công đoàn. Các tổ công đoàn bộ phận trực thuộc Công đoàn Cục cũng được thành lập và sinh hoạt theo tổ chức của các chi bộ. Việc tổ chức các chi bộ và các tổ công đoàn như hiện nay là phù hợp với tình hình phát triển ban đầu của Cục. Về công tác văn phòng, Cục đã tiến hành bố trí lại nơi làm việc cho các cán bộ, chuyên viên trong cục theo tổ chức mới, bước đầu hình thành bộ máy văn phòng Cục nhằm đảm bảo các công việc thiết yếu về văn thư, lưu trữ, hậu cần. Kể từ khi thành lập cho tới nay mới vừa tròn hai năm, mặc dù phải vượt qua nhiều khó khăn nhất là do đội ngũ cán bộ còn mỏng, thiếu thốn về cơ sở vật chất nhưng Cục đầu tư nước ngoài đã từng bước ổn định tổ chức bộ máy đảm bảo cho việc thực hiện thông suốt và đầy đủ công tác chuyên môn. 3. Công tác chuyên môn. Sau khi được thành lập, Cục đầu tư nước ngoài tiếp tục thực hiện các công trình công tác của các đơn vị trước đây về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài một các tích cực, chủ động, không để các công việc này bị gián đoạn, chậm trễ. 3.1 Công tác xúc tiến đầu tư Năm hai năm qua, công tác xúc tiến đầu tư đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Công tác vận động xúc tiến đầu tư được tiến hành ở nhiều ngành, nhiều cấp, cả trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức đa dạng. Công tác xúc tiến đầu tư năm 2003 thực sự đã có những bước tiến đáng kể. Với hàng chục đoàn vận động, xúc tiến đầu tư được lồng ghép trong các chuyến thăm và làm việc từ cấp Chính phủ đến cấp Bộ đã được tổ chức tại nhiều quốc gia khác nhau. Đặc biệt, tại thị trường trọng điểm Hoa Kỳ, đã có 4 đoàn xúc tiến đầu tư, trong đó có Đoàn do Phó Thủ tướng Vũ Khoan dẫn đầu. Qua đó đã nâng cao hiểu biết của cộng đồng quốc tế về môi trường đầu tư của Việt Nam và đã đạt được một số kết quả ban đầu bằng một loạt văn bản hợp tác song phương, đa phương đã được ký kết nhằm hỗ trợ Việt Nam thu hút đầu tư nước ngoài, như Chương trình “Sáng kiến chung Việt-Nhật về cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam” với Kế hoạch hành động gồm 44 điểm; Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản; Hiệp định bổ sung, sửa đổi khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Hàn Quốc; các Thỏa thuận hợp tác đầu tư ký với Singapore, với Đức. Tiếp theo là số đông các đoàn doanh nghiệp nước ngoài (Singapore, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc.v.v.) đã sang tìm kiếm cơ hội đầu tư vào Việt Nam và kết quả là một số nhà đầu tư đã quyết định đầu tư và đã được tạo mọi điều kiện để có giấy phép đầu tư một cách nhanh chóng. Trong năm 2004, không tính các cuộc hội thảo trong khuôn khổ các chuyến thăm của các đoàn Lãnh đạo Đảng, Chính phủ và Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức 05 Hội thảo xúc tiến đầu tư ở trong nước và 03 Hội thảo xúc tiến đầu tư ngoài nước. Trong số đó có các hội thảo lớn như Hội nghị bàn tròn về ĐTNN tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh tháng 7/2004, Hội thảo ĐTNN tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp TEMASEK, Singapore tổ chức tại Hà Nội tháng 8/2004, Hội thảo xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản, Hội thảo xúc tiến đầu tư tại Thuỵ Điển, Singapore, một số địa phương và Ban quản lý các KCN, KCX cũng đã tổ chức một số cuộc hội thảo vận động đầu tư ở nước ngoài. Việc gắn chặt hơn các hoạt động ngoại giao với hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại đã có tác động tích cực đối với đối với việc thu hút ĐTNN vào Việt Nam . Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tiếp tục được mở rộng. Trong năm 2004, trung bình mỗi tuần có từ 3-5 đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư, tăng đáng kể so với năm trước trong đó có các đoàn lớn từ Mỹ, Nhật, EU, Hàn Quốc, Đài Loan. 3.2 Công tác tiếp nhận, thẩm định và cấp giấp phép dự án đầu tư Thẩm định dự án là quá trình thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án, để từ đó ra quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư và triển khai dự án. Công tác thẩm định dự án của Cục đầu tư nước ngoài được giao cho Vụ thẩm định dự án. Cục ĐTNN đã chủ động phối hợp với Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư cũng như với các Bộ, ngành có liên quan để cùng nhau thúc đẩy quá trình xem xét dự án. Công tác tiếp nhận dự án và cấp giấp phép đầu tư ngày càng nhanh chóng, giảm bớt nhiều các thủ tục hành chính rườm rà, các dự án đều được tiếp nhận và thẩm định một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Các phương pháp được Vụ thẩm định sử dụng để thẩm định dự án đầu tư Phương pháp so sánh chỉ tiêu: đây là phương pháp phổ biến nhất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy cảm của dự án: Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống xấu có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, khảo sát các tác động của những yếu tố bất trắc đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án. Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Phương pháp dự báo : Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu để dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu…..ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của dự án. Phương pháp thẩm định theo trình tự: thẩm định từ tổng quát đến chi tiết. Thẩm định tổng quát là xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính phù hợp và tính hợp lý của một dự án. Thẩm định chi tiết là xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kinh tế, kỹ thuật – công nghệ – môi trường phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế đất nước. Phương pháp triệt tiêu rủi ro: Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả, người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án. Hiện nay một số loại rủi ro đã được qui đinh bắt buộc phải có biện pháp xử lý như : Đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Một dự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc75.doc
Tài liệu liên quan