Báo cáo Quy hoạch, cải tạo lưới điện phân phối thị xã uông bí giai đoạn 2003 - 2010

- Thị xã Uông Bí nằm ở phía Tây của Tỉnh Quảng Ninh

+ Phía Đông giáp huyện Hoành Bồ và huyện Yên Hưng

+ Phía Tây giáp huyện Đông Triều

+ Phía Bắc giáp huyện Lục Ngạn - Hà Bắc

+ Phía Nam giáp huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng

- Uông Bí chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu Đông bắc bộ, mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, mùa đông hanh khô kéo dài.

+ Nhiệt độ trung bình hàng năm là 220C

`+ Nhiệt độ cao nhất lên 400C

+ Độ ẩm không khí trung bình hàng năm 82%

- Uông Bí có nhiều sông suối chảy qua và đều bắt nguồn từ dãy núi phía Bắc, chảy qua thị xã theo hướng Bắc Nam .

Về hành chính:

- Thị xã Uông Bí có 7 phường nội thị và 3 xã ngoại thị đó là:

Phường Trưng Vương, phường Vàng Ranh, phường Quang Trung, phường Bắc Sơn, phường Thanh Sơn, phường Yên Thanh, phường Nam Khê xã Thượng Yên Công, xã Phương Đông và xã Phương Nam.

Diện tích tự nhiên là: 24473,7 ha. Dân số hiện có 98.000 người, mật độ dân số là 3,84 người/ km2.

II - ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ

1 - Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

Công nghiệp chủ yếu là công nghiệp khai thác than và điện, khu vực khai thác than với các Mỏ Vàng Danh, Yên Tử, nhà máy sàng Vàng Đanh. Nhà máy cơ khí mỏ, cơ điện mỏ và nhà máy nhiệt điện Uông Bí với công suất thiết kế 148Mw.

Dự kiến nhà máy sẽ được nâng cấp công suất vào năm 2010 là 300MW.

Ngoài ra còn có công nghiệp vật liệu xây dựng: Xi măng, khai thác đá, gạch nung và công nghiệp chế biến lâm sản với quy mô nhỏ.

Nhìn chung công nghiệp đã từng bước phát triển nhưng chưa toàn diện mới chỉ đi sâu vào phát triển hai ngành chính điện và than các ngành công nghiệp khác còn nhỏ bé.

Về nông nghiệp:

- Diện tích đất nông nghiệp toàn thị xã: 2.197 ha.

+ Diện tích gieo trồng: 4.281 ha.

Trong đó:

Lúa : Diện tích là 3.305 ha , năng suất 35 tạ / ha.

Mầu : Diện tích 970 ha năng suất thấp.

Cây ăn quả : Diện tích là 200ha, năng suất không đáng kể.

Lâm nghiệp:

- Tổng diện tích đất rừng: 13.000 ha

Trong đó:

+ Rừng trồng : 650 ha

+ Rừng phòng hộ : 200 ha

+ Rừng khai thác : 319 ha

Ngư nghiệp:

- Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản : 1.200 ha

- Sản lượng đánh bắt : 140 T/Năm

 

doc174 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 957 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Quy hoạch, cải tạo lưới điện phân phối thị xã uông bí giai đoạn 2003 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội và hiện trạng lưới điện thị xã Uông Bí - giai đoạn 2003 – 2010 Chương I Hiện trạng và phương hướng phát triển kinh tế xã hội thị xã Uông Bí giai đoạn 2003 - 2010. I - Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội - Thị xã Uông Bí nằm ở phía Tây của Tỉnh Quảng Ninh + Phía Đông giáp huyện Hoành Bồ và huyện Yên Hưng + Phía Tây giáp huyện Đông Triều + Phía Bắc giáp huyện Lục Ngạn - Hà Bắc + Phía Nam giáp huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng - Uông Bí chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu Đông bắc bộ, mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, mùa đông hanh khô kéo dài. + Nhiệt độ trung bình hàng năm là 220C `+ Nhiệt độ cao nhất lên 400C + Độ ẩm không khí trung bình hàng năm 82% - Uông Bí có nhiều sông suối chảy qua và đều bắt nguồn từ dãy núi phía Bắc, chảy qua thị xã theo hướng Bắc Nam . Về hành chính: - Thị xã Uông Bí có 7 phường nội thị và 3 xã ngoại thị đó là: Phường Trưng Vương, phường Vàng Ranh, phường Quang Trung, phường Bắc Sơn, phường Thanh Sơn, phường Yên Thanh, phường Nam Khê xã Thượng Yên Công, xã Phương Đông và xã Phương Nam. Diện tích tự nhiên là: 24473,7 ha. Dân số hiện có 98.000 người, mật độ dân số là 3,84 người/ km2. II - Đặc điểm kinh tế 1 - Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Công nghiệp chủ yếu là công nghiệp khai thác than và điện, khu vực khai thác than với các Mỏ Vàng Danh, Yên Tử, nhà máy sàng Vàng Đanh. Nhà máy cơ khí mỏ, cơ điện mỏ … và nhà máy nhiệt điện Uông Bí với công suất thiết kế 148Mw. Dự kiến nhà máy sẽ được nâng cấp công suất vào năm 2010 là 300MW. Ngoài ra còn có công nghiệp vật liệu xây dựng: Xi măng, khai thác đá, gạch nung và công nghiệp chế biến lâm sản với quy mô nhỏ. Nhìn chung công nghiệp đã từng bước phát triển nhưng chưa toàn diện mới chỉ đi sâu vào phát triển hai ngành chính điện và than các ngành công nghiệp khác còn nhỏ bé. Về nông nghiệp: - Diện tích đất nông nghiệp toàn thị xã: 2.197 ha. + Diện tích gieo trồng: 4.281 ha. Trong đó: Lúa : Diện tích là 3.305 ha , năng suất 35 tạ / ha. Mầu : Diện tích 970 ha năng suất thấp. Cây ăn quả : Diện tích là 200ha, năng suất không đáng kể. Lâm nghiệp: - Tổng diện tích đất rừng: 13.000 ha Trong đó: + Rừng trồng : 650 ha + Rừng phòng hộ : 200 ha + Rừng khai thác : 319 ha Ngư nghiệp: - Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản : 1.200 ha - Sản lượng đánh bắt : 140 T/Năm Thương mại dịch vụ du lịch: - Hoạt động dịch vụ du lịch có bước phát triển khá tổng mức hàng hoá mua vào và bán ra hàng năm tăng từ 5 á 10% . Các thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh hàng hoá và dịch vụ ngày càng nhiều làm cho thị trường phong phú đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Thị xã Uông Bí có lợi thế và danh lam thắng cảnh như : Núi Yên Tử, hồ Yên Trung, Lựng Xanh … và gần vùng biển Hạ Long. Yên Tử nổi tiếng với hệ thống chùa chiền nên hàng năm có tới 6 á 7 triệu lượt người đến tham quan. Văn hoá giáo dục y tế: Trong những năm qua công tác văn hoá nhìn chung đã có những chuyển biến tích cực, hoạt động văn nghệ quần chúng đã có nhiều hình thức và nội dung phong phú. Mạng lưới y tế đã được nâng cao xây dựng nhiều trạm xá xã khu, phục vụ bà con nhân dân thuận tiện. III - Phương hướng phát triển kinh tế: Cơ sở để phát triển thị xã Uông Bí chủ yếu là dựa vào phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ du lịch. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp - Công nghiệp tập trung chủ yếu vào hai ngành than và điện ngoài ra còn có khả năng phát triển ngành khác như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, cơ khí chế tạo, công nghiệp may, chế biến thực phẩm và hàng thủ công mỹ nghệ. Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Ngư nghiệp Mục tiêu phấn đấu là đảm bảo đúng chắc nhu cầu lương thực, thực phẩm trong khu vực nông nghiệp . Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch, thực hiện tốt công tác khuyến nông chuyển dần đất trồng màu một vụ và đất đồi sang trồng cây ăn quả . Về chăn nuôi tăng nhanh đàn lợn đảm bảo phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn và xuất khẩu. Giữ vững phát triển đàn trâu bò và nuôi trồng thuỷ sản. Thương mại - dịch vụ du lịch. Tiếp tục phát triển mở rộng thị trường thương mại và dịch vụ du lịch khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư cho hoạt động trên địa bàn. - Từng bước đầu tư theo quy hoạch đồng thời tăng cường gọi vốn đầu tư các dự án du lịch để phát huy hiệu quả di tích danh lam thắng cảnh Yên Tử , Hang Sơn, Lựng Xanh, hồ Yên Trung. Một số chỉ tiêu kinh tế phát triển xã hội chủ yếu của thị xã Uông Bí giai đoạn. 1997 - 2000 GDP là 12,9% 2000 - 2005 GDP là 17,5% ( Sở dĩ tốc độ tăng trường GDP cao là do nhu cầu thu nhập của ngành du lịch thương mại lấy theo thực tế ) GDP đầu người năm 2000 là 1,89 .106 đ GDP đầu người năm 2010 là 3,9 .106 đ - Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, thủ công nghiệp là 10% (Không kể ngành than, điện ) - Tốc độ tăng trưởng ngàng nông - lâm - ngư nghiệp là 5% - Tốc độ tăng trưởng ngàng dịch vụ là 20%. - Tốc độ tăng dân số năm 2000 là 1,2% (theo số liệu UBND mới cấp) - Tốc độ tăng dân số năm 2005 là 1% Bảng I: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội thị xã Uông Bí TT Chỉ tiêu ĐVT Thực nghiệm 1999 2000 2001 2002 1 Giá trị tổng sản phẩm quốc nội 106đ 125968 141733 164221 181270 2 Công nghiệp - TCN 106đ 21168 23284 25728 28000 3 Nông - lâm - nghiệp 106đ 18741 51178 53269 56400 4 Thương mại - dịch vụ 106đ 56059 67271 82035 96870 5 Thu ngân sách 106đ 22988 24483 21628 25000 6 Sản lượng lương thực quy thóc Tấn 11537 12343 12901 13600 7 Sản lượng thủ sản đánh bắt Tấn 110 120 135 150 IV - Phương hướng chủ yếu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Uông Bí giai đoạn 2003 - 2010 1 - Nhịp độ tăng trưởng GDP của toàn Tỉnh định hướng năm 2010 - Giai đoạn năm 2001 tăng 10% - Giai đoạn năm 2002 tăng 12,5% Qua đó cho ta thấy khả năng phát triển kinh tế của Quảng Ninh trên cơ sở các ngành mũi nhọn than và điện , vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm, dịch vụ hàng hải, du lịch thương mại. 2 - Cơ sở kinh tế - kỹ thuật phát triển đô thị Các cơ sở để phát triển thị xã Uông Bí chủ yếu là dựa vào phát triển ngành công nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ du lịch Ngoài ra còn có một số ngành khác cũng là cơ sở để phát triển đô thị, tuy rằng nó chiếm tỷ lệ chưa cao, chưa cân bằng đối với khu vực phát triển công nghiệp. Ngành công nghiệp điện: Nhà máy điện Uông Bí sẽ nâng cấp phát triển từ 148 MW lên 300MW vào năm 2010. Ngoài hai ngành công nghiệp trên thị xã Uông Bí có khả năng phát triển các ngành công nghiệp khác như: Sản xuất vật liệu xây dựng và các hàng thủ công mỹ nghệ ( để thu hút các lao động nữ ). - ở khu Dốc Đỏ trong tương lai dự kiến hình thàng khu cộng nghiệp với quy mô là 500ha .trước mắt có thể xây dựng từ 150 đến 200ha. Cùng với phát triển khu công nghiệp mở rộng thị xã Uông Bí dân số có thể lên tới 21 vạn dân (đây là khu công nghiệp lớn ,việc cấp điện cho khu vực này sẽ được thành lập một dự án riêng ) Ngành du lịch: Khu Yên Tử - Yên Đức , trọng tâm là Yên tử được phát trriển thành du lịch văn hoá. Tại đây xây dựng các nhà nghỉ vừa và nhỏ với tổng số 400 á 500 phòng khách để tiếp nhận các khách du lịch tham quan. Điều kiện cở hạ tầng : Năm 2000 trên địa bàn Quảng Ninh cải tạo nâng cấp quốc lộ 18 (đường 18A và đường 10 thành đường cấp 3 ) nâng cấp đường 18B 1b đảm bảo giao thông thuận lợi thông suốt. Cấp nước : Nguồn nước hồ Tân Lập , nguồn nước sông thường nâng công suất nước cho sinh hoạt và công nghiệp. Cấp điện: Nhà máy điện Uông Bí hoà lưới điện quốc gia. Giao thông :Nâng cấp đường 5 ( đường cấp 1 ) 4 làn xe ôtô với lưu lượng 10.000 á 15.000 xe / ngày đêm và đường quốc lộ 18A ( là đường cấp 3 ) tương lai sẽ là đường cấp 1 đảm bảo cho 4 làn xe ôtô có lưu lượng 15.000 xe ngày đêm. Do đó việc quy hoạch cải tạo các đô thị dọc trên quốc lộ 18A chủ yếu phục vụ các khu trung tâm công nghiệp chính. Nằm trên quốc lộ 18A với nguồn tài nguyên than, vật liệu xây dựng ( đá vôi ), đất sét, sản xuất xi măng, Uông Bí nằm trong vùng chiến lược kinh tế phía Bắc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Tính chất: Dựa trên các quan hệ hình thành và phát triển đô thị, thị xã Uông Bí mang tính chất sau: + Là thị xã trực thuộc Tỉnh + Là trung tâm công nghiệp dịch vụ và du lịch đào tạo phía Tây Tỉnh Quảng Ninh. Kết quả dự báo dân số: Năm 2002 dân số toàn thị xã là : 94.000 người Dân số nội thị : 64.000 người Năm 2001 ( thêm phường Phương Đông ) nội thị sẽ là 8 phường Dân số toàn thị xã là : 112.000 người Dân số nội thị là : 87.000 người Chương II Hiện trạng hệ thống điện của thị xã Uông Bí và tình hình cung cấp điện I - Nguồn và lưới điện hiện tại - Trên địa bàn thị xã Uông Bí có nhà máy điện Uông Bí được xây dựng từ năm 1963 đây là nguồn điện quan trọng cung cấp cho toàn bộ tỉnh trong đó có thị xã Uông Bí. - Toàn bộ thị xã Uông bí được cấp điện từ các lộ 35kV và các lộ 6kV của nhà máy điện Uông Bí như sau: + Phía 35kV bao gồm các lộ: 371, 372, 373 , 374 , 375 từ trạm 110 KV nhà máy điện Uông Bí cấp cho các trạm trung gian Vàng Danh, Lán Tháp và trung gian cầu Sến. + Phía 6kV Có 4 lộ 6kV lấy từ nhà máy điện Uông Bí ( A53 ) đó là các lộ 671, 673, 670, 674 . Có 3 lộ 6kV lấy từ trung gian cầu Sến đó là 671, 673, 677 trong đó có hai lộ 671, 677 liên hệ với lộ 671, 673 của nhà máy điện Uông Bí Có 2 lộ 6kV lấy từ trung gian Lán Tháp đó là lộ 671, 672. Bảng 2: Thông số kỹ thuật của các trạm nguồn 110 + 35 + 6 (kV) TT Tên trạm Mã hiệu - số lượng máy ( MVA + KVA ) biến áp Điện áp Số lộ tuyến Công suất Tổng TX Uông Bí P đặt ( kVA ) Pmax/Pmin 1 Nhà máy Uông Bí: A53 2TĐH - 110 2 x 20 6/35/110 6:4 4 40.000 2 Trung gian Cầu Sến BAD - 180 2 x 180 35/6 35:2 6:3 3 3.600 2576/736 3 Trung gian Lán Tháp BAD - 1000 2 x 1000 35/6 35:2 6:2 2 2000 981,6/280 Nói chung hệ thống lưới truyền tải 110 và 35kV của thị xã chưa đáp ứng được hết nhu cầu dùng điện của phụ tải. Hệ thống bảo vệ (các rơle quá cũ và không đạt chính xác độ nhạy kém) nên khó đảm bảo an toàn cung cấp điện. II - Lưới trung thế 6kV Hiện tại lưới điện thị xã Uông Bí chỉ dùng một cấp điện áp 6kV ( lưới 35kV có một vài trạm nằm trong địa phận của Mỏ ) - Lưới 6kV chiếm toàn thị xã Uông Bí, hầu như phụ tải được cấp nhiều nhất ở trạm trung gian Cầu Sến. Cụ thể: Biến thế 6/35/110 của A53 cho 4 lộ 6kV là 670, 674 , 671 và 673 với Pmax = 2096 kW. Máy biến thế T1 trung gian cầu Sến cấp cho 2 lộ xuất tuyến là 671 vad 673 với Pmax = 1504 kW. Máy biến áp trung gian T2 Cầu Sến cấp cho một lộ suất tuyến là 667 với Pmax = 1072 kW. Hai máy biến áp T1 và T2 cầu Sến hoà với nhau . Tại trung gian Lán Tháp: MBA T1 (1000 kVA) cấp cho một lộ xuất tuyến 671 với (Pmax= 505,6kV) MBA T2 ( 1000 kVA ) cấp cho một lộ xuất tuyến 672 với ( Pmax = 476 kV ). Nhìn chung lưới điện Uông Bí đường dây trên không chiếm tỷ trọng lớn, lưới điện có kết cấu mạch vòng vận hành hở, thì phụ tải phát triển nhanh lên lưới điện mang tính chắp vá vì nhiều đồi núi nên nhiều nơi hành lang tuyến dây bị vi phạm nghiêm trọng không đảm bảo về mặt an toàn vận hành trên không, có sự đan xen nhiều loại dây nên dẫn đến việc ổn định cung cấp điện là không cao. - Khối lượng đường dây hiện có của thị xã Uông Bí Bảng 3: TTT Hạng mục Chiều dài ( km ) Chi nhánh quản Khách hàng quản Tổng Đường dây 35 kV 64,3 0 64,3 2 Đường dây 6kV 59 0,8 59,8 3 Cáp ngầm 6kV 1,06 10,6 12,2 Bảng 4: Khối lượng trạm biến áp hiện có của thị xã Uông Bí TTT Loại trạm Số trạm / số máy/ dung lượng tổng ( kVA ) Điện lực Khách hàng Tổng 1 Trạm 6 / 0,4 35/35/8120 23/23/2830 58/58/10950 2 Tổng 35/35/8120 23/23/2830 58/58/10950 Đặc điểm các lộ trung thế cấp điện cho thị xã Uông Bí như sau: - Lộ 674 A53 cấp xuất tuyến từ máy cắt 674 đến cột xuất tuyến là loại cấp dầu M70 có chiều dài là 1500m. Lộ xuất tuyến này do cáp dài và vận hành đã lâu lên cáp cũng hay bị sự cố, đường dây trên khiông cũng không đồng bộ. - Lộ 670 A53 cáp xuất tuyến từ máy cắt 670 đến cột xuất tuyến là loại cáp dầu M50 dài 250m. Đường dây trên không dài 1600m cấp cho Quang Trung 9, loại dây AC70. - Lộ 671 A53 cáp xuất tuyến từ máy cắt 671 đến cột xuất tuyến là loại cáp dầu M70 dài 200m, đường dây trục chính trên không là loại dây AC 70, các nhánh cột rẽ vào trạm là loại dây AC 50 và AC 35. Tuyến này do bụi bẩn nhiều bám vào đường dây nên khi trời mưa thường hay gây sự cố phóng điện bề mặt, cách điện cục bộ của tuyến đường dây xấu. Đường dây này có mạch vòng hở qua giao cách ly với đường dây 671, 673 trạm trung gian cầu Sến. - Lộ 673 A53 cáp xuất tuyến từ MC 673 đến cột xuất tuyến là loại cáp dầu M50 dài 300m đường dây trên không dài 1500m. Đường trục chính là loại dây AC50 cấp điện cho hợp tác xã Điền Công và một số trạm Quang Trung. - Lộ 671 trung gian cầu Sến là lộ đường dây trên không chủ yếu cấp điện cho khu nội thị, lộ 671 thường xuyên vận hành ở tình trạng đầy và có lúc quá tải, lộ 671 và 673 A53 có thể hỗ trợ cho nhau qua dao số 1 Quang Trung 3. - Lộ 673 trung gian Cầu Sến là lộ đường dây trên không loại dây AC 95 dài 400m từ cột xuất tuyến đến cột số 6, còn lại là đường dây AC50 chạy dài xuống các trạm của phường Nam, đường dây dài chạy dọc theo cánh đồng có chiều dài 8,5km đường dây dài đi qua nhiều nhà cửa làng hay gây lên trạm chập gây sự cố. - Lộ 677 trung gian Cầu Sến là lộ đường dây trên không loại dây AC70 chiều dài đường trục khoảng 2,73km cung cấp điện chủ yếu cho xã phương Đông và trạm bệnh viện Việt Nam -Thuỵ điển cùng với khu văn phòng mỏ . - Lộ 671 trung gian Lán Tháp là lộ đường dây trên không loại dây AC50 có chiều dài 2,5km cung cấp điện cho phường Vàng Danh . Đường dây này nằm trên địa bàn khai thác than lên bụi bẩn gây nhiều sự cố khi có mưa giông. - Lộ 672 trung gian Cầu Sến là lộ đường dây trên không loại dây AC35 dài 700m cung cấp điện cho trạm Lán Tháp 6 - 250KVA. - Lộ 641 cấp điện cho máy 560 kVA đặt tại trạm trung gian Lán Tháp cấp điện cho máy biến áp qua các PVC - M3 x 50. Lộ này cung cấp chủ yếu cho các hộ dân cư xung quanh trạm và khu Lán Tháp, chiều dài khoảng 15m. Hiện nay trên địa bàn Uông Bí có tổng số trạm biến áp tiêu thụ 6/0,4kV là 58 trạm, 58 máy với tổng công suất đạt là 10 á 950 kVA công suất trung bình mỗi máy khoảng 188 kVA. Các dạng trạm biến áp có cấu trúc kiểu trạm treo ( 40 trạm ) còn dạng cấu trúc trạm xây là 18 trạm . Chi tiết lưới điện trung thế thị xã Uông Bí hiện nay được thể hiện và trình bày trong các bản vẽ trang sau: 674 – A53 Bắc Sơn 1 (180kva) AC50/ 4,5 Bắc Sơn 4 (180kva) AC35/ 0,3 AC50/ 0,92 AC50/ 1,8 AC50/ 5,5 Cơ Điện (180kva) Luyện Thép (320kva) Hình 2.1 . Sơ đồ nguyên lý hiện trạng đường dây 674 – A53. 670 – A53 Q.Trung 9 (180kva) AC70/2,5 Hình 2.2 . Sơ đồ nguyên lý hiện trạng đường dây 670 – A53 671 – A53 1 5 6 7 Nam Khê4 (180kva) AC50/ 0.54 4 3 CT. Than (250kva) AC70/ 0,36 AC70/ 0,92 AC35/ 0,6 AC70/ 1,8 AC70/ 0,96 TR Vương1 (250kva) 2 Q.Trung 10 (100kva) PVC120/ 0,25 T. Xây Dựng (180kva) AC35/ 1,8 TR Vương2 (250kva) TR Vương3 (250kva) Nam Khê3 (250kva) Nam Khê2 (180kva) Nam Khê1 (180kva) XN Gỗ (100kva) AC50/ 2,5 Q.Trung 1 (560kva) Q.Trung 2 (180kva) XN Nước (180kva) AC50/ 0,.23 AC50/ 0,.5 AC50/ 0,6 Hình 2.3 . Sơ đồ nguyên lý hiện trạng đường dây 671 – A53 673 – A53 Cảng Điền Công (180kva) AC50/ 2 Quang trung8 (100kva) AC50/ 0,4 AC50/ 0,5 PVC95/ 0,3 Quang Trung 7 (180kva) Cơ vụ (180kva) AC50/ 0,,2 Hình 2.4 . Sơ đồ nguyên lý hiện trạng đường dây 673 – A53 Hình 2.5 . Sơ đồ nguyên lý hiện trạng đường dây 671 TG Cầu Sến. 673 - T.G Cầu Sến 5 6 Hang Son (100kva) Phương Nam 1 (180kva) AC50/ 4,5 4 Phương Nam 2 (180kva) AC50/ 0,3 3 AC50/ 0,28 AC50/ 0,92 AC50/ 1,8 AC50/ 5,5 Phương Đông 2 (180kva) Phương Nam 3 (180kva) Hình 2.6 . Sơ đồ nguyên lý hiện trạng đường dây 673 TG Cầu Sến. 677 - T.G Cầu Sến 13 14 1 5 6 7 8 7’ XN Than (100kva) AC50/ 0,1 Phương Đông (180kva) AC50/ 0,12 AC50/ 4,5 15 4 Đồng Minh (100kva) AC50/ 0,3 3 Hông Thái (100kva) AC70/ 0,8 16 AC70/ 0,28 AC70/ 0,072 AC70/ 0,92 AC70/ 0,6 AC70/ 1,8 AC70/ 0,96 AC70/ 0,6 Phương Đông 3 (250kva) AC70/ 0,45 2 17 Phương Đông1 (100kva) AC50/ 0,85 AC70/ 0,36 18 AC50/ 0,025 T. Cơ Giới (100kva) 12 G. Dốc Đỏ (160kva) 11 10 Cơ Khí (100kva) AC50/ 1,3 AC70/ 1,8 B.V Thuỵ Điển (1250kva) 9 Hình 2.7 . Sơ đồ nguyên lý hiện trạng đường dây 677 TG Cầu Sến 671 - T.G Lán Tháp Lán Tháp 8 (100kva) Lán Tháp 4 (180kva) AC50/ 4,5 3 AC50/ 1,8 AC50/ 2,5 AC35/ 0,42 Lán Tháp 2 (180kva) Lán Tháp 3 (180kva) Lán Tháp 5 (250kva) AC50/ 0,3 AC35/ 0,5 Hình 2.8 . Sơ đồ nguyên lý hiện trạng đường dây 671 TG Lán Tháp 672 TG Lán Tháp Lán Tháp 6 (250kva) AC50/2,5 Hình 2.9 . Sơ đồ nguyên lý hiện trạng đường dây 672 TG Lán Tháp 641 TG Lán Tháp Lán Tháp 1 (560kva) AC50/ 2 Hình 2.10 . Sơ đồ nguyên lý hiện trạng đường dây 641 TG Lán Tháp III - Lưới điện hạ thế 0,4 kV và công tơ. a - Đường dây 0,4kV - Lưới điện hạ thế thị xã Uông Bí có tổng chiều dài là 128km với 197 lộ đường dây hạ thế cấp điện áp 380v / 220v 3 pha 4 dây gồm nhiều chủng loại. - Cáp bọc PVC thay cho toàn bộ đường dây AC trước kia. - Cáp vặn xoắn XLPE 35 - 95 mới được đưa vào cải tạo trong những năm gần đây. Bảng 5: Thống kê số liệu đường dây hạ thế Chủng loại dây - tiết diện Đơn vị Số lượng Cáp vặn xoắn XPLE - 4 X 95 m 9.120 XPLE - 4 X 70 m 0.121 XPLE - 4 X 50 m 12.135 XPLE - 4 X 35 m 1.608 Cáp bọc PVC - A95 m 28762 PVC - A70 m 26456 PVC - A50 m 25.030 PVC - A35 m 18.354 Tổng số 127.978 - Cáp xuất tuyến từ máy biến áp đến các tổ hạ thế dùng cáp bọc loại PVC - M95, M50. Chất lượng lưới của chi nhánh và xã quản lý . - Thị xã Uông Bí là thị xã trực thuộc Tỉnh, lưới điện 6kV phát triển từ năm 1963 cùng với sự ra đời của nhà máy nhiệt điện Uông Bí . Lưới 6kV của thị xã chủ yếu là lưới nổi, tiết diện chủ yếu là AC50 . Độ tin cậy cung cấp điện trong khu vực trung tâm của thị xã đã được cải thiện do đặt thêm một số cầu dao liên hệ giữa các lộ với nhau . - Lưới hạ thế chắp vá cũng với tổng chiều dài 128km đã cải tạo thay dây cáp bọc và cáp vặn xoắn, nhưng chiều dài đường dây có lộ quá dài và tiết diện lại nhỏ gây tổn thất lớn. Còn một số hộ dùng diện do xã quản lý, chi nhánh chỉ bán đầu nguồn lên giá bán điện bình quân của các hộ do xã quản lý từ 700 á 1.200 kWh. b - Công tơ Khu vực thị xã Uông Bí là khu công nghiệp dân cư tập trung chủ yếu ở các cụm dân cư mới, khu tập thể nhà máy và một phần dân cư thuộc xã ven nội thị với cụm tập trung ( khu tập thể ) công tơ được chuyển đặt vào các hòm các công tơ theo thiết kế cũ đi xuyên tường bị câu móc gây thất thoát trong kinh doanh buôn bán điện . - Với các khu vực dọc đường quốc lộ và nội thị các công tơ đã được chuyển ra cột và bao hộp chắc chắn nên đã giảm được tổn thất phần nào. - Với các khu dân cư còn lại và các xã công tơ vẫn còn nhiều chủng loại và đặt trong hòm trong nhà, dây ra sau công tơ tiết diện nhỏ lại là tạm thời nên không đảm bảo an toàn kinh doanh bán địe và vận hành. Với các khu vực này cần cải tạo và đại tu toàn diện. Tổng số công tơ thị xã Uông Bí tính đến tháng 12 - 2002 là 13.456 công tơ. Trong đó: - Công tơ 3 pha : 419 công tơ. - Công tơ 1 pha : 12.972 công tơ. - Công tơ điện tử : 05 công tơ. IV - Tình hình sử dụng điện hiện tại: Số liệu thống kê, đánh giá quá trình phát triển điện năng từ năm 1999 đến năm 2002 được thống kê trong bảng sau: Thành phần 1999 2000 2001 2002 1. CN + TTCN 20.000 22.015 24.321 26.500 2. Nông nghiệp 522 646 712 837 3. ánh sáng sinh hoạt 12.500 14.700 19.215 21897 4. Công cộng 900 1025 1196 1300 5. Tổng diện tích thương phẩm 33.922 41.068 45.188 49234 6. Tổn thất 4.408 1.806 5.321 5948 7. Điện nhận 38.330 45.874 50.509 55182 - Diễn biến điện năng tiêu thụ giai đoạn từ năm 1999 đến 2002 cho thấy tổng điện thương phẩm hàng năm đều tăng so với năm trước. - Năm 2002 phụ tải cực đại của thị xã Uông Bí đạt khoảng 12.000 kW, chủ yếu là ánh sáng sinh hoạt, sản xuất than và xi măng vật liệu xây dựng. Điện năng cho công nghiệp vẫn tăng đều trong từng năm. - Điện năng sử dụng cho ASSH ngày càng tăng, biểu đồ phụ tải ngày của thị xã Uông Bí cho thấy phụ tải cực đại trong khoảng thời gian từ 9 đến 11 giờ sáng cho phụ tải công nghiệp và vào lúc 18 giờ đêns 20 giờ đêm cho phụ tải ánh sáng sinh hoạt gia đình. Bình quân điện thương phẩm cho 1 người dân trong thị xã Uông Bí năm 2002 đạt 558 kWh/ người năm. Lộ 674 - A53 STT Tên trạm U ( kV ) S ( kVA ) Cos j Pmax Kt 1 Cơ điện 6/0,4 180 0,8 108 0,75 2 Luyện thép 6/0,4 320 0,8 179 0,7 3 Bắc Sơn 4 6/0,4 180 0,8 100,8 0,7 4 Bắc Sơn 1 6/0,4 180 0,8 86,1 0,6 Lộ 670 - A53 1 Quang Trung 9 6/0,4 180 0,8 180 0,75 Lộ 671 - A53 1 Nước sạch 6/0,4 180 0,8 86,2 0,6 2 Quang Trung 2 6/0,4 180 0,8 93,6 0,65 3 Quang Trung 1 6/0,4 560 0,8 313,6 0,7 4 Trưng Vương 2 6/0,4 180 0,8 100,8 0,7 5 Nam Khê 1 6/0,4 18 0,8 108 0,75 6 Quang Trung 10 6/0,4 100 0,8 52 0,65 7 Trưng Vương 1 6/0,4 250 0,8 140 0,7 8 K.sạn Than 6/0,4 180 0,8 93,6 0,65 9 Ván ghép 6/0,4 100 0,8 52 0,65 10 Nam khê 2 6/0,4 180 0,8 93,6 0,65 11 Trưng Vương 3 6/0,4 180 0,8 100,8 0,7 12 Nam Khê 3 6/0,4 250 0,8 130 0,65 13 Trường xây dựng 6/0,4 180 0,8 93,6 0,65 14 Nam Khê 4 6/0,4 100 0,8 56 0,7 Lộ 673 - A53 STT Tên trạm U ( kV ) S ( kVA ) Cos j Pmax Kt 1 HTX Điền Công 6/0,4 180 0,8 86,4 0,6 2 Cơ vụ 6/0,4 180 0,8 90 0.65 3 Quang Trung 8 6/0,4 100 0,8 75 0.65 4 Quang Trung 7 6/0,4 100 0,8 65 0.6 5 Cảng Điền Công 6/0,4 180 0,8 98.3 0.7 6 Cảng Điền Công 6/0,4 320 0,8 189 0.7 Lộ 671 – Trung gian Cầu Sến 1 Trường Việt Xô 6/0,4 250 0,8 140 0,7 2 Thanh Sơn 8 6/0,4 250 0,8 110 0,55 3 Thanh Sơn 5 6/0,4 250 0,8 130 0,65 4 Thanh Sơn 4 6/0,4 180 0,8 93,6 0,65 5 Thanh Sơn 3 6/0,4 250 0,8 140 0,7 6 Thanh Sơn 6 6/0,4 180 0,8 79,2 0,55 7 Thanh Sơn 2 6/0,4 180 0,8 93,6 0,65 8 Quang Trung 6 6/0,4 180 0,8 108 0,75 9 Thanh Sơn 7 6/0,4 250 0,8 130 0,65 10 Ng hàng đầu tư 6/0,4 100 0,8 52 0,65 11 Bưu điện 6/0,4 100 0,8 52 0,65 12 Thanh Sơn 1 6/0,4 320 0,8 179,2 0,7 13 Bia thương mại 6/0,4 100 0,8 48 0,6 14 NH Công thương 6/0,4 100 0,8 48 0,6 15 Quang Trung 3 6/0,4 250 0,8 130 0,65 16 Phú thanh 6/0,4 100 0,8 52 0,65 17 Bí giàng 6/0,4 50 0,8 26 0,65 18 XN thông 6/0,4 100 0,8 48 0,6 19 Quang Trung 4 6/0,4 180 0,8 93,6 0,65 Lộ 673 – Trung gian Cầu Sét 1 Phương đông 2 6/0,4 180 0,8 93,6 0,65 2 Phương nam 1 6/0,4 180 0,8 93,6 0,65 3 Phương nam 2 6/0,4 180 0,8 79,2 0,55 4 Phương nam 3 6/0,4 180 0,8 93,6 0,65 5 Hang Sơn 6/0,4 100 0,8 52 0,65 Lộ 677 – Trung gian Cầu Sến 1 Gạch dốc đỏ 6/0,4 160 0,8 83,2 0,65 2 XN thi công cơ giới 6/0,4 100 0,8 52 0,65 3 XHT đồng minh 6/0,4 100 0,8 52 0,65 4 Phương đông 4 6/0,4 180 0,8 93,6 0,7 5 XN than thùng 6/0,4 100 0,8 56 0,6 6 Phương đông 1 6/0,4 100 0,8 48 0,65 7 Phương đông 3 6/0,4 250 0,8 130 0,6 8 BV VN - Thuỵ điển 6/0,4 1250 0,8 600 0,65 9 Cơ khí 250 xe 6/0,4 100 0,8 52 0,65 10 VP Mỏ Hồng Thái 6/0,4 100 0,8 48 0,6 Lộ 671 – Trung gian Lán Tháp 1 Lán tháp 2 6/0,4 180 0,8 100,8 0,7 2 Lán tháp 3 6/0,4 180 0,8 100,8 0,7 3 Lán tháp 4 6/0,4 180 0,8 108 0,75 4 Lán tháp 5 6/0,4 250 0,8 140 0,7 5 Lán tháp 8 6/0,4 100 0,8 56 0,7 Lộ 672 – Trung gian Lán Tháp 1 Lán tháp 6 6/0,4 250 0,8 140 0,7 Lộ 641 – Trung gian Lán Tháp 1 Lán tháp 6/0,4 560 0,8 336 0,75 Hiện trạng lưới điện thị xã Uông Bí được xây dựng cùng với nhà máy điện Uông Bí, thị xã Uông Bí với nền kinh tế đang phát triển chủ yếu là điện và than. Do lưới xây dựng và phát triển từ lâu, môi trường thị xã Uông Bí có nhiều bụi than bám trên đường dây, đường dây kéo dài phân bố không đều, dân cư tập trung chủ yếu ở cụm dân cư mới, khu tập thể nhà máy và 1 phần dân cư thuộc xã ven nội thị. Lưới hạ thế chắp vá cũ với tổng chiều dài 128km đã cải tạo và thay dây cáp bọc và cáp vặn xoắn những chiều dài đường dây có lộ quá dài mà chi tiết điện lại nhỏ gây tổn thất truyền tải. Còn một số hộ do xã quản lý, chi nhánh chỉ bán đầu nguồnnên giá bán điện bình quân của các hộ do xã quản lý từ 700 á 1200đ/ 1kWh với các khu dân cư và các xã công tơ vẫn còn nhiều chủng loại và đặt trong hòm trong nhà, dây ra sau công tơ tiết diện nhỏ lại là tạm thời nên không đảm bảo an toàn cho kinh doanh bán điện và vận hành. Do khí hậu đồi núi và môi trường bụi bẩn nhiều nên trời mưa thường gây nên sự cố làm gián đoạn lưới và ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh bán điện và quản lý vận hành đo đó cần sớm đầu tư cải tạo lưới điện và quy hoạch cải tạo lưới điện của thị xã Uông Bí là vấn đề cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của phụ tải.Phải nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, đảm bảo chất lượng điện áp đến các hộ phụ tải phù hợp với yêu cầu của vận hành, giảm tổn thất cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doccung ca p dien thi xa Uong Bi.DOC