Báo cáo Tài chính - Giới thiệu về công ty cổ phần thủy Sản Mekong

 

Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong tiền thân là là Xí nghiệp Rau quả đông lạnh xuất khẩu Hậu Giang do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Cần Thơ (Hậu Giang) ký quyết định thành lập tháng 04 năm 1979. Đến cuối tháng 02/2007, Công ty chính thức chuyển đổi hoạt động sang hình thức. Công ty Cổ phần với tên là Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 5703000016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cần Thơ cấp. Sau nhiều lần tăng vốn, hiện nay vốn điều lệ của Công ty đã đạt 81 tỷ đồng.

 

doc23 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Tài chính - Giới thiệu về công ty cổ phần thủy Sản Mekong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG I. Giới thiệu sơ lược về công ty 1. Giới thiệu công ty( mã chứng khoán AAM) Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong tiền thân là là Xí nghiệp Rau quả đông lạnh xuất khẩu Hậu Giang do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Cần Thơ (Hậu Giang) ký quyết định thành lập tháng 04 năm 1979. Đến cuối tháng 02/2007, Công ty chính thức chuyển đổi hoạt động sang hình thức. Công ty Cổ phần với tên là Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 5703000016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cần Thơ cấp. Sau nhiều lần tăng vốn, hiện nay vốn điều lệ của Công ty đã đạt 81 tỷ đồng. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 5703000016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cần Thơ cấp Các sản phẩm, dịch vụ chính: − Cá tra fillet đông lạnh xuất khẩu. − Bạch tuộc đông lạnh xuất khẩu. − Mực, cá đuối đông lạnh xuất khẩu. − Thủy sản khác xuất khẩu. Cơ cấu cổ đông: Theo Sổ theo dõi cổ đông của Công ty chốt ngày 30/04/2009, công ty có 201 cổ đông với cơ cấu như sau: Không có cổ phần của Nhà nước và nước ngoài; cổ đông trong nước nắm giữ 100% . 2. Hoạt động kinh doanh: Các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty như sau: Các sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty hiện nay gồm: • Cá tra fillet đông lạnh xuất khẩu: Đây là mặt hàng chủ lực của Công ty, được sản xuất quanh năm với công suất chế biến hiện nay khoảng 9.000 tấn/năm và dự kiến sẽ phát triển trên 10.000 tấn/năm kể từ năm 2009. • Bạch tuộc đông lạnh xuất khẩu: Đây là mặt hàng nổi tiếng của Công ty trên thị trường Hàn Quốc, do nguồn nguyên liệu bị ảnh hưởng bởi thời tiết, mùa vụ nên Công ty giữ mức sản xuất ở mức 800 tấn/năm trong khi công suất tối đa có thể đạt tới 1.000 tấn/năm. • Thủy sản khác: Là mặt hàng phụ và chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng lẻ theo yêu cầu riêng của khách hàng: Cá đuối cắt miếng, Mực làm sạch nguyên con hoặc Mực ống cắt khoanh. Trình độ công nghệ: Ngoài một số thiết bị với công nghệ cũ nhưng đã nâng cấp và cải tiến, Công ty cũng đang đầu tư thêm thiết bị theo công nghệ mới hiện đại góp phần tiết kiệm năng lượng, gia tăng công suất, giảm tỷ lệ hao hụt và nâng cao chất lượng sản phẩm. Cùng với yêu cầu về chất lượng các sản phẩm thủy sản ngày càng cao, Công ty đã từng bước xây dựng và triển khai quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm chặt chẽ với việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế như: HACCP, GMP, SSOP do Cục Quản Lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y Thủy sản (Nafiqaved) cấp từ tháng 07/2003, ISO 9001:2000 do Công ty SGS và TUV cấp vào tháng 06/2004. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo: • Những nhân tố thuận lợi: - Công ty có vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển, thua mua nguyên liệu, nuôi trồng hải sản và xuất khẩu hàng hóa. - Công ty đã và đang xây dựng một thị trường xuất khẩu ổn định và ngày càng phát triển với 40 khách hàng lớn ở nhiều nước và vũng lãnh thổ tính đến thời điểm hiện tại. - Công ty đã nâng cấp nhà xưởng và đầu tư trang thiết bị mới (như xây dựng kho lạnh mới 1.000 tấn, kho lạnh 2.500 tấn, đầu tư băng chuyền IQF, ...) nên đã gia tăng tổng công suất sản xuất từ 6.977 tấn năm 2006 lên trên 9.000 tấn như hiện nay. - Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như: ISO 9001: 2000 từ năm 2004, HACCP từ năm 2002 và đơn vị được Code xuất khẩu sang EU (số DL 183). - Uy tín thương hiệu ngày càng cao với tình hình tài chính lành mạnh và sản phẩm có chất lượng ngày càng tốt nên được Bộ Thương Mại cấp Bằng khen về doanh nghiệp xuất khẩu uy tín. • Những nhân tố khó khăn: - Cạnh tranh trong ngành nghề: Trong các năm 2007, 2008 với sự phát triển ồ ạt các công ty chế biến thủy sản trong khu vực, tình hình cạnh tranh ngày càng gia tăng trong khâu thu mua nguyên liệu, định giá xuất khẩu và tìm khách hàng trong khu vực hoạt động của Công ty. - Chi phí nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nguồn nguyên liệu lệ thuộc nhiều vào dân do khu nuôi trồng thủy sản riêng diện tích còn hạn hẹp. Hải sản (bạch tuộc) thì còn lệ thuộc vào các yếu tố khách quan như thời tiết, vụ mùa nên sản lượng khó đưa lên cao so với yêu cầu của thị trường. Mọi sự biến động về điều kiện khí hậu, thời tiết, dịch bệnh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nguyên vật liệu và hoạt động sản xuất của Công ty. - Sản phẩm của Công ty chịu sự ảnh hưởng lớn từ những thủ tục nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm ứng với mỗi thị trường khác nhau. Các nước nhập khẩu thủy sản đặc biệtlà EU thường xuyên thay đổi về quy cách sản phẩm, kiểm tra chất lượng kháng sinh, hóa chất khắt khe, tạo ra rào cản kỹ thuật ngày càng cao cho ngành chế biến thủy sản, thị trường Nga còn khó khăn trong khâu thanh toán và thị trường Mỹ vẫn còn hậu quả do thuế chống bán phá giá quá cao. 3. Vị thế và triển vọng phát triển của Công ty: Vị thế của Công ty: Hiện nay, số lượng Công ty chế biến cá tra đông lạnh xuất khẩu trong vùng có xu hướng ngày càng tăng và dự kiến đến cuối năm 2009 con số này sẽ tăng nhiều hơn nữa. Ý thức được vị thế của Công ty trong môi trường có nhiều cạnh tranh trong khâu nguyên liệu, nhân lực và thị trường, Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong không ngừng nổ lực và đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch liên tục trong các năm qua và đạt mức phát triển bình quân trên 15%/năm. Theo thống kê của Công ty căn cứ vào kim ngạch xuất khẩu đến quý 1 năm 2009 của Hiệp Hội Chế Biến và Xuất khẩu Thủy Sản Việt Nam, Công ty đứng ở vị trí 15 trong số 168 Công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản hiện nay. Sang giai đoạn 2009 - 2010, Công ty sẽ tăng cường đầu tư để mở rộng vùng nuôi cá sạch ổn định, có các nhà máy chế biến phụ phẩm và thức ăn chăn nuôi, đồng thời mở rộng nhà máy chế biến cá tra hiện hữu để nâng công suất lên từ 130 tấn đến 150 tấn nguyên liệu/ngày. Lúc đó, vị thế Công ty sẽ được nâng cao hơn và phấn đấu nằm trong nhóm 10 Công ty sản xuất và xuất khẩu cá tra hàng đầu của Việt Nam. Đặc biệt từ tháng 04/2009 công ty nằm trong 10 doanh nghiệp được phép xuất khẩu Cá tra sang thị trường Nga, là thị trường lớn, ổn định cho sự phát triển bền vững của công ty. Đây là lợi thế so sánh rất lớn của Mekongfish so với các công ty cùng ngành nghề trong điều kiện khủng hoảng kinh tế tài chính và thị trường bị thu hẹp. Triển vọng phát triển của Công ty: Từ năm 1981, thủy sản là ngành kinh tế đầu tiên được Chính phủ Việt Nam cho phép vận dụng cơ chế kinh tế thị trường trong sản xuất và kinh doanh. Đặc biệt là từ năm 1986, khi chính sách đổi mới của Đảng được thực hiện trong cả nước thì thị trường xuất khẩu thủy sản được mở rộng và tăng trưởng với tốc độ nhanh, mở đường cho quá trình chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất công nghiệp và khai thác đánh bắt, chăn nuôi. Đặc biệt, trong Quý I/2009 Thủ Tướng Chính phủ Việt Nam tuyên bố mặt hàng Cá tra là sản phẩm chiến lược của quốc gia, cùng lúc thị trường Nga tiếp tục phát triển mạnh nên triển vọng ngành chăn nuôi, chế biến và xuất khẩu Cá tra sẽ trở thành mũi nhọn của nền kinh tế Viện Nam. Theo thông tin từ Hiệp Hội Chế Biến và Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam (VASEP), hiện nay mặt hàng thủy sản Việt Nam có mặt tại gần 100 nước và vùng lãnh thổ. Cả nước có trên 439 nhà máy chế biến thủy sản, trong đó dự kiến đến cuối năm 2009 nhà máy chế biến cá tra, basa sẽ còn phát triển nhiều hơn nữa. Theo kế hoạch của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 4 tỷ USD, đến năm 2020 sẽ đạt gần 5 tỷ USD, mức tăng trưởng xuất khẩu trung bình sẽ đạt 10,63% / năm. Đến lúc đó kim ngạch xuất khẩu cá tra có thể đạt đến con số 1 tỷ USD. Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy Sản Việt Nam (VASEP Vietnam) thủy sản cá tra, basa Việt Nam đã làm thay đổi thói quen tiêu dùng cá thịt trắng ở Mỹ, EU, Nga. Trong 10 năm qua, cá tra, basa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao. Riêng năm 2006, tổng sản lượng cá tra, Basa xuất khẩu 266.600 tấn, đến năm 2008 tăng lên 640.829 tấn (tăng 2,4 lần). Điều này chứng tỏ cá tra, basa là một trong những sản phẩm chủ lực của ngành thủy sản Việt Nam. 4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức: Kế họach sản xuất kinh doanh − Chú trọng vào xuất khẩu các mặt hàng đông lạnh (chiếm 98% sản lượng). − Kết hợp việc chế biến hai sản phẩm chủ yếu là cá tra và bạch tuộc đông lạnh với việc xây dựng vùng nuôi. − Kế hoạch xây dựng xí nghiệp chế biến phụ phẩm cá tra và xí nghiệp chế biến thức ăn thủy sản sẽ điều nghiên sau (tùy theo tình hình thực tế mà đầu tư đạt hiệu quả cao). Kế hoạch sản xuất kinh doanh để hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và cổ tức nêu trên: − Củng cố và phát triển thị trường: • Công ty chú trọng công tác Marketing, xúc tiến thương mại và kết hợp với Hiệp hội Chế biến - Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) để tham dự các kỳ hội chợ trong và ngoài nước. • Chú trọng nhiều vào thị trường EU, Nga, Ukraina, Úc và Châu Á trong đó lưu ý đến thị trường khối Trung Đông. • Đặc biệt từ tháng 4/2009 công ty nằm trong 10 doanh nghiệp được phép xuất khẩu Cá tra sang thị trường Nga, là thị trường lớn, ổn định cho sự phát triển bền vững của công ty. Đây là lợi thế so sánh rất lớn của Mekongfish so với các công ty cùng ngành nghề trong điều kiện khủng hoảng kinh tế tài chính và thị trường bị thu hẹp. − Đa dạng hóa sản phẩm để tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước, ưu tiên cho xuất khẩu. Ngoài các sản phẩm truyền thống như cá tra fillet, bạch tuộc, Công ty sẽ chế biến sản phẩm giá trị gia tăng để bán vào các siêu thị, ngoài ra còn có sản phẩm mới như mỡ cá tra, thức ăn chăn nuôi thủy sản sẽ điều nghiên sau. − Khép kín vùng nguyên liệu qua hình thức tự nuôi và đầu tư cho các thành viên câu lạc bộ nuôi cá sạch để có nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định và đạt tiêu chuẩn quy cách chất lượng đáp ứng yêu cầu khách hàng. Dự kiến phần tự nuôi và hợp tác chăn nuôi sẽ đáp ứng 70% nhu cầu khách hàng, còn lại sẽ huy động thêm ở nông dân bên ngoài nhưng có kiểm soát về chất lượng cá. − Tập trung vào thục hiện dự án chủ lực đầu tư khu nuôi thủy sản cá tra tại Cồn Đông Hậu, tỉnh Vĩnh Long với vị trí cách nhà máy chế biến cá tra của Công ty 18 Km. − Kể từ năm 2010 trở đi, Công ty sẽ phát triển thêm vùng nuôi cá để đạt diện tích mặt nước tăng dần lên 30ha. − Đầu tư trang thiết bị hiện đại để tăng công suất, hạ định mức chi phí nguyên liệu, năng lượng, tăng sức cạnh tranh. Xây dựng thêm 01 kho lạnh 2.500 tấn để nâng công suất trữ lạnh lên 3.500 tấn hàng hóa, trang bị thêm ít nhất 04 băng chuyền đông IQF hiện đại, nới rộng nhà máy sản xuất cá tra để đạt công suất 130 - 150 tấn cá nguyên liệu/ngày vào đầu năm 2010. − Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm như tiêu chuẩn HACCP, ISO, chăn nuôi sạch, sản xuất sạch. − Cải tộ bộ máy quản lý để chuyên môn hóa, trí thức hóa, trẻ hóa để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Ngoài ra, Công ty cũng đã có sự liên kết với Công ty Cổ phần Thủy sản Nam Việt, Công ty Cổ phần Thủy sản Hùng Vương nhằm tạo thế lực mạnh trong công nghệ sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi thủy sản cá tra và sẽ quyết tâm đưa 03 đơn vị liên kết này chiếm 40% thị phần thủy sản của Việt Nam vào năm 2009 – 2010. Thoả thuận hợp tác giữa 03 Công ty đã được ký kết vào ngày 07/12/2007. 5. Các nhân tố rủi ro: Trong số các rủi ro đối với Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong, những rủi ro có khả năng xảy ra và ảnh hưởng lớn đối với hoạt động kinh doanh của Công ty gồm: - Rủi ro về nguồn nguyên liệu: Do đặc thù của doanh nghiệp hoạt động chế biến thủy sản là chi phí giá vốn chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu, trong đó chi phí nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vì vậy sự biến động của giá nguyên liệu chính sẽ tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhân tố môi trưởng nuôi trồng, điều kiện tự nhiên và công nghệ nuôi cá cũng ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu của Công ty. - Rủi ro về thị trường tiêu thụ: Quy định về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của các thị trường mà Công ty có hợp đồng xuất khẩu ngày càng khắt khe đối với các tiêu chí về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, yêu cầu chất lượng phải đồng nhất và khả năng truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. - Rủi ro về trong hoạt động xuất khẩu: Đối với việc kinh doanh thủy sản xuất khẩu, các rủi ro có thể xảy ra khi có sự thay đổi hành vi của người tiêu thụ ở các nước nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Bên cạnh đó, các chính sách bảo hộ người nuôi cá ở các nước nhập khẩu đã diễn ra qua các vụ kiện chống bán phá giá, cũng như sự thay đổi ngày càng khắt khe về các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn về chất lượng, tiêu chuẩn về kiểm dịch, thuốc, hóa chất sử dụng trong quá trình chăn nuôi và chế biến thủy sản là những nhân tố có thể làm thu hẹp thị trường xuất khẩu và làm ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty. - Rủi ro về tỷ giá: Hiện nay, hoạt động chủ yếu của Công ty là xuất khẩu thuỷ sản nên phần lớn doanh thu của Công ty đều bằng ngoại tệ, trong khi Công ty sử dụng phần lớn nguồn nguyên liệu ở trong nước, nên rủi ro sẽ có thể xảy ra khi có sự biến động bất lợi về tỷ giá làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn chịu một số rủi ro chung như rủi ro về tình hình kinh tế, luật pháp và các rủi ro tai nạn trên đường vận chuyển; các tai nạn, rủi ro mang tính bất khả kháng khác. II. Báo cáo tài chính Tình hình hoạt động của công ty qua 4 năm từ năm 2007 đến 2010 được thể hiện trong bảng báo cáo trài chính và bảng cân đối kế toán dươi đây. 1. Bảng cân đối kế toán (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu 2010 2009 2008 2007 Tài sản ngắn hạn 247,131 279,227 216,188 237,079 Tiền và các khoản tương đương tiền 76,365 128,443 62,524 34,309 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn N/A N/A N/A 72,000 Các khoản phải thu ngắn hạn 113,858 78,883 94,980 89,877 Hàng tồn kho 48,731 52,216 49,779 39,690 Tài sản ngắn hạn khác 8,176 19,685 8,906 1,203 Tài sản dài hạn 85,241 84,708 84,467 74,024 Các khoản phải thu dài hạn N/A N/A N/A N/A Tài sản cố định 75,699 73,134 53,838 43,274 Bất động sản đầu tư N/A N/A N/A N/A Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 8,070 10,102 30,485 30,750 Tài sản dài hạn khác 1,472 1,472 145 N/A Tổng cộng tài sản 332,371 363,935 300,655 311,103 Nợ phải trả 42,211 49,727 19,713 19,406 Nợ ngắn hạn 33,811 40,609 18,367 18,278 Nợ dài hạn 8,400 9,118 1,346 1,128 Vốn chủ sở hữu 290,161 314,208 280,941 291,697 Nguồn kinh phí và quỹ khác N/A 9,875 3,183 3,552 Tổng cộng nguồn vốn 332,371 363,935 300,655 311,103 2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến 2010 (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu 2010 2009 2008 2007 Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 512,557 475,598 401,074 348,515 Các khoản giảm trừ doanh thu 12,155 12,222 2,557 1,536 Doanh thu thuần 500,403 463,376 398,517 346,979 Giá vốn hàng bán 406,563 368,758 330,427 305,537 Lợi nhuận gộp 93,840 94,618 68,090 41,442 Doanh thu hoạt động tài chính 27,755 65,881 24,936 3,460 Chi phí tài chính 11,943 39,366 48,396 2,585 Chi phí bán hang 46,729 48,720 35,101 22,836 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10,771 9,774 8,099 5,789 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 52,151 62,640 1,430 13,693 Thu nhập khác 425 797 1,815 9,142 Chi phí khác 107 655 15 201 Lợi nhuận khác 317 142 1,800 8,941 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 52,468 62,781 3,230 22,634 Chi phí thuế TNDN 7,053 11,771 824 1,671 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 45,415 52,513 2,406 20,963 EBITDA N/A N/A N/A N/A EPS 4,013 6,598 N/A N/A P/E 8 N/A N/A N/A Giá giao dịch cuối quý 32 N/A N/A N/A Khối lương 10,529,864 10,529,864 8,100,000 8,100,000 III. Phân tích khối và phân tích chỉ số 1.Bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu  ĐVT: triệu đồng phân tích khối   (%) Phân tích chỉ số   (%) 2010 2009 2010 2009 2010 2009 Tài sản ngắn hạn 247,131 279,227 74.35% 76.72% 88.51% 100% Tiền và các khoản tương đương tiền 76,365 128,443 22.98% 35.29% 59.45% 100% Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn N/A N/A N/A N/A N/A N/A Các khoản phải thu ngắn hạn 113,858 78,883 34.26% 21.68% 144.34% 100% Hàng tồn kho 48,731 52,216 14.66% 14.35% 93.33% 100% Tài sản ngắn hạn khác 8,176 19,685 2.46% 5.41% 41.53% 100% Tài sản dài hạn 85,241 84,708 25.65% 23.28% 100.63% 100% Các khoản phải thu dài hạn N/A N/A N/A N/A N/A N/A Tài sản cố định 75,699 73,134 22.78% 20.10% 103.51% 100% Bất động sản đầu tư N/A N/A N/A N/A N/A N/A Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 8,070 10,102 2.43% 2.78% 79.89% 100% Tài sản dài hạn khác 1,472 1,472 0.44% 0.40% 100% 100% Tổng cộng tài sản 332,371 363,935 100% 100% 91.33% 100% Nợ phải trả 42,211 49,727 12.70% 13.66% 84.89% 100% Nợ ngắn hạn 33,811 40,609 10.17% 11.16% 83.26% 100% Nợ dài hạn 8,400 9,118 2.53% 2.51% 92.13% 100% Vốn chủ sở hữu 290,161 314,208 87.30% 86.34% 92.35% 100% Nguồn kinh phí và quỹ khác N/A 9,875 N/A 2.71% N/A 100% Tổng cộng nguồn vốn 332,371 363,935 100% 100% 91.33% 100% Phân tích chỉ số: F Tài sản: Các loại tài sản lưu động giảm 11,49% tương ứng 32,096 triệu, tiền và các khoản tương đương giảm 40,55% song tiền vẫn còn tồn 76,365 triệu vào năm 2010. Các tài sản ngắn hạn khác cũng giảm 58,47% tương ứng 11,509 triệu, hàng tồn kho giảm 6,67% chứng tỏ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp hoạt động tốt. Còn các khoản phải thu ngắn hạn tăng 12,58%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp quan tâm đến hoạt động bán hàng là chính và đây cũng là nhiệm vụ chính của đơn vị. các khoản phải thu tăng thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp có sự tăng lên. Tuy vậy, cần phải xem khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào? Tài sản cố định tăng 2,565 triệu với tỷ lệ tăng 3,51%. Mức tăng này hoàn toàn do đầu tư vào máy móc thiết bị nhà xưởng để sản xuất thêm những mặt hàng đã bán đi đảm bảo cho việc bán hang hoạt động tốt. Còn đầu tư tài chính dài hạn đã giảm, chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đến việc tăng năng lực công ty, mở rộng kinh doanh và như vậy việc bán các chứng khoản đầu tư ngắn hạn, chi tiêu tiền là hợp lý. Đã đầu tư theo chiều sâu, tăng sức mạnh cạnh tranh. F Nguồn vốn: Nợ phải trả giảm 7,516 triệu với tỷ lệ 15,11% do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều giảm. Doanh nghiệp đã dùng vốn chủ để trả nợ. Việc tài trợ này đem lại sự an toàn về mặt tài chính. Vì vậy, vốn chủ sở hữu cũng giảm. Cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không được tốt lắm. Phân tích khối: F Về tài sản: Do sự biến động của các loại tài sản là khác nhau nên tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản đều có biến động. Tài sản lưu động có tỷ trọng giảm 2.37% (từ 76.72% năm 2009 đến năm 2010 còn 74.35%). Còn tài sản cố định tăng 2.68%, tương ứng với tỷ trọng của tài sản cố định. Loại tài sản ngắn hạn giảm chứng tỏ công ty đã lấy tài sản này mua thiết bị máy móc đàu tư vào tài sản cố định nên làm cho tài sản cố định tăng. Vấn đề cần xem xét là tỷ trọng các loại tài sản như vậy đã hợp lý hay chưa ( vốn dùng phân bổ các loại tài sản). Như vậy, muốn biết tốc độ quay vòng vốn có được nâng lên và hiệu quả có tăng lên hay không còn phải xem xet hiệu quả kinh doanh trong tương lai. Xu hướng như vậy là hợp lý và có lợi cho sức cạnh tranh trong tưpng lai. Nếu điều kiện kinh doanh không thay đổi thì điều kiện như vậy sẽ có nhiều thuận cho công ty trong tương lai. FVề nguồn vốn: Nợ phải trả có xu hướng giảm (từ 13.66% xuống còn 12.70%) cho thấy khả năng trả nợ của công ty tốt. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu tăng cho thấy khả năng điều hòa vốn của công ty tốt, công ty nên duy trì mức hoạt động này vì sẽ giúp công ty hoạt động trong tương lai tốt hơn. Về mối quan hệ của các chi tiêu cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2009 là 314,208 triệu, lớn hơn tài sản đang sử dụng (Tài sản-Nợ phải thu=363,935-78,883=285.052). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp hiện đang sử dụng tốt nguồn vốn trong công ty. Và nguồn vốn cố định = nguồn vốn của chủ sở hữu + Nợ dài hạn = 314,208 + 9,118 = 323,326 lại lớn hơn tài sản lưu động nhiều, chứng tỏ khả năng thanh toán nhìn chung là tốt. Nợ phải thu 78,883 lớn hơn nợ phải trả 49,727 thể hiện doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều hơn là đi chiếm dụng. Phải chăng để thích ứng với quy mô kinh doanh được mở rộng, doanh nghiệp đã mở rộng tín dụng với người mua để phát triển được thị trường. Nếu điều đó đúng và thực hện được thì đây là điều tất yếu. Qua bảng trên cho thấy Công ty mua thiết bị máy móc bằng tài sản ngắn hạn, tăng sản cố định, giảm các khoản đầu tư tài chính dài hạn, khoản phải trả giảm, nguồn vốn chủ sở hữu cũng giảm điều đó cho thấy công ty đã huy động nguồn vốn chủ yếu trong nội bộ. 2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu  ĐVT: triệu đồng phân tích khối(%) phân tích chỉ số(%) 2010 2009 2010 2009 2010 2009 Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 512,557 475,598 102.43% 102.64% 107.77% 100% Các khoản giảm trừ doanh thu 12,155 12,222 2.43% 2.64% 99.45% 100% Doanh thu thuần 500,403 463,376 100% 100% 107.99% 100% Giá vốn hàng bán 406,563 368,758 81.25% 79.58% 110.25% 100% Lợi nhuận gộp 93,840 94,618 18.75% 20.42% 99.18% 100% Doanh thu hoạt động tài chính 27,755 65,881 5.55% 14.22% 42.13% 100% Chi phí tài chính 11,943 39,366 2.39% 8.50% 30.34% 100% Chi phí bán hàng 46,729 48,720 9.34% 10.51% 95.91% 100% Chi phí quản lý doanh nghiệp 10,771 9,774 2.15% 2.11% 110.20% 100% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 52,151 62,640 10.42% 13.52% 83.26% 100% Thu nhập khác 425 797 0.08% 0.17% 53.32% 100% Chi phí khác 107 655 0.02% 0.14% 16.34% 100% Lợi nhuận khác 317 142 0.06% 0.03% 223.24% 100% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 52,468 62,781 10.49% 13.55% 83.57% 100% Chi phí thuế TNDN 7,053 11,771 1.41% 2.54% 59.92% 100% Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 45,415 52,513 9.08% 11.33% 86.48% 100% Giá giao dịch cuối quý 32 N/A 0.006% N/A N/A N/A Khối lương 10,529,864 10,529,864 2104.28% 2272.42% 100% 100% Phân tích chỉ số : F Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty tăng 7.77% ( từ 100% năm 2009 lên 107.77% năm 2010) do giá vốn hàng bán tăng , chứng tỏ hoạt đọng bán hàng của công ty hoạt động tốt. Do việc đầu tư máy móc thiết bị tăng nên chi phí quản lý của công ty cũng tăng 10.2% điều này chứng tỏ công ty đang chú trọng vao lĩnh vực sản xuất để bù trù những mặt hàng đã được bán đi. Lợi n huận của công ty giảm vì phải cho chi phí quản lý tăng đến 10.2%. Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 57.87% chứng tỏ công ty không chú trọng trong lĩnh vực này. Tuy doanh thu của công ty tăng nhưng lợi nhuận của công ty giảm điều này chứng tỏ công ty đang thực hiện tốt trách nhiệm của mình đối với Nhà nước vì khoản thuế thu nhập cũng giảm, một phần công ty phản trả chi phí cho các hoạt động nhiều. Phân tích khối : F Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = (Giá vốn hàng bán)/(Doanh thu thuần) x 100%Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm 79.58 % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ 0,7958 đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này qua 2 năm tăng 1.67% chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán không tốt. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = (Chi phí bán hàng)/ doanh thu thuần x 100% Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải 0,1051 đồng chi phí bán hàng.Chỉ tiêu này qua 2 năm giảm 1.17% chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả . Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần = (Chi phí quản lý doanh nghiệp)/(Doanh thu thuần) x 100% Chỉ tiêu này cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi 0.0211 đồng chi phí quản lý.Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần qua 2 năm tăng 0.04% chứng tỏ hiệu quả quản lý càng thấp . F Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = (Lợi nhuận gộp)/(Doanh thu thuần) x 100% Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra 0.242 đồng lợi nhuận gộp. Qua 2 năm ta thấy lợi nhuận gộp giảm 1.675 điêu này chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp hoạt động không được tốt lắm. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần = (Lợi nhuận thuần)/(Doanh thu thuần) x 100% hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có xu hướng giảm với tỷ trọng 3.1%. Nó bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgio_i_thie_u_cong_ty.doc
Tài liệu liên quan