Báo cáo Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

 

Lịch sử nhân loại đã chứng kiến một cuộc đổi thay kỳ diệu, để rồi kết quả của những sự chuyển mình quá nhiều thế ký ấy chính là hệ thống các ngân hàng hiện đại ngày nay với vị trí là “xương sống, mạch máu của nền kinh tế quốc dân”. Không phải ngẫu nhiên mà ngân hàng lại ở vào vị trí trụ cột quyết định sự tồn vong của nền kinh tế đất nước như vậy. Chính bề dày lịch sử thai nghén, ra đời, tồn tại và phát triển cũng như tính chất đặc thù là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ đã đương nhiên đặt ngân hàng vào vị trí huyết mạch đó.

Hoạt động của NHTM đa dạng, phức tạp và luôn thay đổi để bắt kịp với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập với vai trò là trung gian tài chính, NHTM đã đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất, giúp cỗ máy kinh tế được vận hành một cách trơn tru và liên tục.

 

doc31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Lịch sử nhân loại đã chứng kiến một cuộc đổi thay kỳ diệu, để rồi kết quả của những sự chuyển mình quá nhiều thế ký ấy chính là hệ thống các ngân hàng hiện đại ngày nay với vị trí là “xương sống, mạch máu của nền kinh tế quốc dân”. Không phải ngẫu nhiên mà ngân hàng lại ở vào vị trí trụ cột quyết định sự tồn vong của nền kinh tế đất nước như vậy. Chính bề dày lịch sử thai nghén, ra đời, tồn tại và phát triển cũng như tính chất đặc thù là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ đã đương nhiên đặt ngân hàng vào vị trí huyết mạch đó. Hoạt động của NHTM đa dạng, phức tạp và luôn thay đổi để bắt kịp với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập với vai trò là trung gian tài chính, NHTM đã đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất, giúp cỗ máy kinh tế được vận hành một cách trơn tru và liên tục. MỤC LỤC Trang Phần I. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam 1.1. Lịch sử hình thành 1.2. Quá trình phát triển và các mốc lịch sử 2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam 3. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận Phần II. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại trung tâm xử lý, nghiệp vụ hội sở Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam 1. Chức năng, trách nhiệm, nhiệm vụ của trung tâm xử lý nghiệp vụ 2. Quy trình công việc tại trung tâm xử lý nghiệp vụ 3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit) 3.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 3.2. Khái niệm thư tín dụng (Letter of credit – LIC) 3.3. Nội dung của thư tín dụng 3.4. Phân loại LIC cơ bản 3.5. Quy trình phát hành, điều chỉnh LIC nhập khẩu 4. Những sai sót và rủi ro khi giao dịch bằng LIC Phần III. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam 1. Khái quát cơ cấu tài sản – nguồn vốn 1.1. Về tài sản 1.2. Về nguồn vốn 1.2.1. Hoạt động huy động vốn của Techcombank 1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua 2.1. Tình hình lợi nhuận của Techcombank 2.2. Các hệ số sinh lời 3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản khác 4. Hoạt động phi tín dụng của ngân hàng 4.1. Hoạt động bảo lãnh 4.2. Hoạt động thanh toán 4.3. Về triển khai dịch vụ thẻ 4.4. Dịch vụ khác 5. Tình hình người lao động và công tác đào tạo nhân sự Phần IV. Một số nhận xét và kết luận 1. Môi trường kinh doanh 2. Những ưu điểm, tồn tại, biện pháp khắc phục và những định hướng phát triển trong những năm tới PHẦN I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam 1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – tên giao dịch quốc tế: Vietnam Techcombank and Commercial Joint stock Bank – Techcombank (viết tắt TCB) ra đời ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép số 0040/NH-GP cấp ngày 6 tháng 8 năm 1993 của Thống đốc ngân hàng nhà nước ViệtNam, với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng được chia thành 4000 cổ phiếu có mệnh giá 5 triệu đồng. Cổ đông lớn nhất của ngân hàng là hãng hàng không Việt Nam với tổng số vốn góp là 6 tỷ. Ngoài ra còn có một số doanh nghiệp nhà nước như Tổng công ty Da Giầy, Tổng Công ty Dệt May… và một số cá nhân. Mạng lưới hoạt động của Techcombank tính đến ngày 31/12/2008, gồm 169 chi nhánh và phòng giao dịch được phân bổ hoạt động tại 35 tỉnh thành phố trên toàn quốc. Là một ngân hàng thương mại đô thị đa nặng, TCB cung ứng phong phú và đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng như các dịch vụ mới với công nghệ hiện đại. Trong những năm qua, TCB luôn vươn tới một ngân hàng với hình ảnh an toàn, thuận tiện và thân thiện với khách hàng, vững chắc và tiềm năng với nhà đầu tư, chuyên nghiệp và thách thức đối với người lao động chất lượng cao. 1.2. Quá trình phát triển và các mốc lịch sử * Thời kỳ 1994-1995: - Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. - Thành lập chi nhánh TCB Hồ Chí Minh khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của TCB tại các đô thị lớn. * Thời kỳ 1996: - Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng. - Thành lập chi nhánh TCB Thăng Long cùng phòng giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội, phòng giao dịch Thắng Lợi trực thuộc TCB Hồ ChíMinh. * Thời kỳ 1998-1999: - Trụ sở chính chuyển sang toà nhà TCB, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội - Thành lập chi nhánh TCB Đà Nẵng tại Đà Nẵng. - Tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng - Khai trương phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội * Thời kỳ 2000-2001: - Thành lập phòng giao dịch Thái Hà tại Hà Nội - Tăng vốn điều lệ lên 102,34 tỷ đồng. - Ký hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu thế giới Temenoss Holding NV. * Năm 2002: - Thành lập 5 chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. - Trở thành ngân hàng cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại Thủ đô Hà Nội. - Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng. * Năm 2003: - Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect24c hợp tác với Vietcombank). - Triển khai thành công hệ thống phầm mềm Globus. - Tăng vốn điều lệ lên 180 tỷ tại 31/12/2004. * Năm 2004: - Ngày 30/4/2004, tăng vốn điều lệ lên 234 tỷ đồng - Ngày 02/8/2004, tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng - Ngày 26/11/2004, tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng * Năm 2005: - Ngày 28/10/2005, tăng vốn điều lệ lên 555 tỷ đồng - Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất TenemossT24R5. * Năm 2006: - Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế thư the bank of New York Citibank, wachovia. - Nhận cúp vàng “vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng. - Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng. * Năm 2007: - Ra mắt hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới. - Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06. - Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ. - Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch. - HSBC tăng phần vốn góp lên 15%. * Năm 2008: - Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20%. - Tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng - Ra mắt công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC - Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng. 2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam Để nâng cao hiệu quả và năng lực tổ chức quản lý kinh doanh, và với khát vọng trở thành ngân hàng số một Việt Nam với chuẩn mực quốc tế, Techcombank đã thành công trong việc tái thiết cơ cấu tổ chức ở các khối, góp phần xây dựng vai trò, trách nhiệm quyền hạn rõ ràng, minh bạch trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Ban giám đốc Công ty con ¡ Cty chứng khoán Techcom Securites ¡ Cty quản lý quỹ Techcom Capital ¡ Cty quản lý tài sản & khai thác tài sản thu nợ TCB Ban pháp chế và kiểm soát tuân thủ Khối quản lý dự án Khối chuyên viên ngân hàng bán lẻ Phòng tài chính kế toán P. khách hàng Doanh nghiệp lớn Ngân hàng giao dịch P. khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng bán lẻ Bộ phận bán hàng và phân phối Ban kho quỹ Khối vận hành Trung tâm công nghệ Khối quản trị nguồn nhân lực Bộ phận Mar keting 3. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận a. Ban pháp chế và kiểm soát tuân thủ * Chức năng: Hỗ trợ, tư vấn về mặt pháp lý cho các chi nhánh, phòng ban trên toàn hệ thống trong việc chỉ đạo và thực hiện hoạt động kinh doanh giám sát hoạt động tuân thủ của các đơn vị, phòng ban trên toàn hệ thống. Cập nhật và thiết lập danh mục các văn bản và văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngân hàng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ sở dữ liệu luật và công báo để cung cấp tới các đơn vị, phòng ban trên toàn hệ thống. Đưa ra ý kiến góp ý, kiến nghị đối với các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành. * Nhiệm vụ: thực hiện công tác đào tạo, phổ biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của Ngân hàng cho CBNV, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy trình kiến nghị những biện pháp xử lý. b. Phòng Tài chính kế toán * Chức năng: tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ. * Nhiệm vụ: - Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho CBNV. - Tổ chức quản lý, theo dõi, hạch toán kế toán TSCĐ, công cụ lao động… - Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. - Thực hiện quản lý, kiểm soát thông tin khách hàng. - Thực hiện nhiệm vụ khác. c. Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn * Chức năng: xây dựng chiến lược khách hàng doanh nghiệp lớn, cơ cấu, mô hình hoạt động, chính sách. Phối hợp với phòng quản trị sản phẩm xây dựng các gói sản phẩm phù hợp và các giải pháp cho khách hàng lớn. * Nhiệm vụ: - Tìm kiếm và tiếp cận các dự án trung và dài hạn. - Chăm sóc khách hàng hiện tại và bán chéo các sản phẩm tín dụng, phi tín dụng. - Thực hiện các chương trình đẩy mạnh hoạt động khách hàng doanh nghiệp lớn. d. Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ * Chức năng: thẩm định hồ sơ của khách hàng, phát hiện thiếu sót để từ đó bổ sung hoàn chỉnh, xác định mức cho vay, mức phí thanh toán, bảo lãnh hợp lý… * Nhiệm vụ: thu thập thông tin của khách hàng, phối hợp cùng với phòng phân tích và hỗ trợ kinh doanh định giá tài sản đảm bảo. e. Bộ phận marketing * Chức năng: quản lý thương hiệu, đảm bảo tính thống nhất, nhất quán và dễ nhận của thương hiệu Techcombank, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá hình ảnh tốt về ngân hàng đối với công chúng cũng như khách hàng nội bộ. * Nhiệm vụ: Theo dõi diễn biến thị trường, thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh. Khảo sát các sản phẩm ngân hàng tài chính của các ngân hàng trong và ngoài nước để đề xuất các ý tưởng phát triển sản phẩm mới ứng dụng vào Techcombank. Thực hiện hoạt động chăm sóc khách hàng, xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng, giải quyết thắc mắc khiếu nại của khách hàng, thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng. f. Khối quản trị nguồn nhân lực * Chức năng: tiếp nhận hồ sơ nhân sự, nhập, lưu trữ, tổng hợp và cung cấp thông tin nhân sự trên toàn hệ thống. Tư vấn cho lãnh đạo tăng năng suất lao động. * Nhiệm vụ: tham mưu về bố trí công việc toàn hệ thống căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, kế hoạch nhân sự và thay đổi nhân sự trong từng thời kỳ. g. Ban kho quỹ * Chức năng: kiểm tra, phát hiện kịp thời các sự cố, các rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến an toàn khoquỹ của các đơn vị. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan kiểm tra, tổng hợp các vụ thiếu, mất tiền, ngân phiếu, tài sản đảm bảo và các tài sản quý khác. Kiểm soát việc chấp hành, vận chuyển, tiếp nhận tài sản/ tiền tệ tại các đơn vị trên toàn hệ thống. * Nhiệm vụ: tổng hợp, phân tích số liệu liên quan đến tiền mặt tồn quỹ tại các đơn vị để xây dựng hạn mức tồn quỹ phù hợp và hiệu quả cho các đơn vị trên toàn hệ thống. Cung cấp thông tin và hướng dẫn cho bộ phận kế toán giao dịch và quỹ các điểm giao dịch về đặc điểm nhận dạng các loại mẫu, tiền giả, tiền hết thời gian lưu hành, không đủ tiêu chuẩn lưu thông. PHẦN II TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM XỬ LÝ, NGHIỆP VỤ HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 1. Chức năng, trách nhiệm, nhiệm vụ của trung tâm xử lý nghiệp vụ Trung tâm xử lý nghiệp vụ Hội Sở là nơi tiếp nhận hồ sơ thanh toán quốc tế từ khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ (đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam cũng như các quy định của Techcombank). Các đơn vị trực thuộc trung tâm xử lý nghiệp vụ có trách nhiệm đánh giá tính khả thi của giao dịch, phát hành, điều chỉnh thư tín dụng, đảm bảo có đủ nguồn tiền ký quỹ và thu phí của khách hàng. 2. Quy trình công việc tại trung tâm xử lý nghiệp vụ (1) Tiếp nhận hồ sơ, nhập liệu, soạn điện, hạch toán trên hệ thống T24 chuyên viên mã khoá của trung tâm xử lý nghiệp vụ tiếp nhận hồ sơ và cho phòng thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu theo đúng quy định trong quy trình luân chuyển hồ sơ. (2) Kiểm tra hồ sơ Chuyên viên thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu tiếp nhận hồ sơ yêu cầu phát hành và điều chỉnh thư tín dụng, sau đó tiến hành kiểm tra các nội dung dưới đây: + Kiểm tra dữ liệu mà đơn vị đề nghị gồm các yếu tố: tiền ký quỹ, tài khoản, đề nghị trích tiền, ID của khách hàng, chữ ký phê duyệt của ban giám đốc đơn vị trên đề nghị phát hành. + Kiểm tra nội dung yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng, so sánh với hội đồng ngoại thương, phụ lục, hợp đồng … theo quy định. + Kiểm tra lại các thông tin liên quan đến giao dịch theo quy định. (3) Phê duyệt phát hành thư tín dụng trên T24. (4) Phát điện trên SWIFT và lưu hồ sơ theo dõi giao dịch. 3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit) 3.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải hình thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không được hình thành. 3.2. Khái niệm thư tín dụng (Letter of credit – LIC) Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở. Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi. 3.3. Nội dung của thư tín dụng - Số hiệu, địa điểm và ngày mở LIC (No of LIC, place and date of issuing) - Tên ngân hàng mở LIC (Opening bank; issuing bank) - Tên và địa chỉ ngân hàng thông báo (Advising bank), ngân hàng trả tiền (Negotiating bank or paying bank), ngân hàng xác nhận (Confirming bank). - Tên và địa chỉ người thụ hưởng (Beneficiary hoặc LIC có ghi In favour of …). - Tên và địa chỉ người mở LIC. - Số tiền của LIC (Amount) - Loại LIC (Forn of documentary credit) - Ngày và địa điểm hết hiệu lực của LIC - Thời hạn giao hàng (Shipment date or time of livery) - Cách giao hàng - Cách vận tải - Phần mô tả hàng hoá (Description of goods) - Các chứng từ thanh toán (Documents for payment) 3.4. Phân loại LIC cơ bản - Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương. - Thư tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì việc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoả thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này được sử dung phổ biến nhất. - Thư tín dụng chuyển nhượng: là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. - Thư tín dụng giao lưu: là loại thư tín dụng phát hành ra được căn cứ trên một loại thư tín dụng khác đã được phát hành trướclàm đảm bảo. Loại thư tín dụng này thường được áp dụng trong mua bán qua trung gian. - Thư tín dụng dự phòng: là một loại thư tín dụng không thể huỷ ngang trong đó ngân hàngmở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu có sự vi phạm hợp đồnghay thoả thuận từ phía người xin mở thư tín dụng. - Thư tín dụng có điều khoản đỏ: là loại thư tín dụng có điều kiện, cho phép người hưởng được nhận một khoản tiền trước khi giao hàng trên cơ sở hối phiếu trơn hay hối phiếu kèm chứng từ chứng minh rằng đã có hàng để giao như biên lai kho hàng (warrant hay warehousés receipt), biên lai của người giao nhận (forwarder’s receipt) thông thường khi nhận khoản tiền ứng trước này, người hưởng lợi sẽ viết cam kết với ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của thư tín dụng sau đó. - Thư tín dụng tuần hoàn: là loại thư tín dụng sau khi đã sử dụng hoặc đã hết hiệu lực lại tự động có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng trong một thời gian nhất định. 3.5. Quy trình phát hành, điều chỉnh LIC nhập khẩu (1) Chuyên viên khách hàng tiếp nhận yêu cầu mở LIC của nhà nhập khẩu. (2) Chuyên viên khách hàng/ chuyên viên thanh toán quốc tế chịu trách nhiệm điều tra và thẩm định. (3) Trưởng đơn vị/ chuyên gia phê duyệt tín dụng các cấp phê duyệt hồ sơ. (4) Chuyên viên khách hàng thông báo, mở tài khoản và bán ngoại tệ. (5) Chuyên viên thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu kiểm tra soạn điện và hạch toán thu phí, ký quỹ. Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để ký quỹ và thu phí, chuyên viên thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu phải thông báo ngay cho chuyên viên khách hàng hoặc chuyên viên thanh toán quốc tế tại đơn vị yêu cầu khách hàng nộp tiền, nộp phí. (6) Kiểm soát viên thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu phê duyệt b1 (7) Giám đốc trung tâm xử lý nghiệp vụ hoặc người được uỷ quyền phê duyệt b2. (8) Chuyên viên thanh toán và tài trợ thương mại nhập khẩu/ Chuyên viên thanh toán quốc tế phát điện và lưu hồ sơ. 4. Những sai sót và rủi ro khi giao dịch bằng LIC Trong thực tiễn thương mại quốc tế, không ít doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước gặp khó khăn khi giao dịch bằng LIC, nguyên nhân chủ yếu xoay quanh vấn đề như thanh toán chậm trễ, khiếu kiện kéo dài, không được thanh toán hoặc thậm chí là bị lừa, gây thiệt hại về thời gian và kinh tế của doanh nghiệp vì vậy để hạn chế đáng kể thiệt hại xảy ra, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước cần nắm vững và hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến sai sót khi giao dịch bằng LIC. Tuy nhiên trong thực tiễn giao dịch bằng LIC, không chỉ doanh nghiệp xuất khẩu mà cả doanh nghiệp nhập khẩu cũng mắc phải các sai sót không đángcó khi lập và thanh toán bằng bộ chứng từ LIC, trong đó có ba nhóm nguyên nhân chính dẫn đến sai sót chứng từ. - Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thiếu hiểu biết sâu sắc về giao dịch bằng LIC cũng như các văn bản pháp luật quốc tế liên quan, điều chỉnh về vấn đề thanh toán quốc tế và mua bán hàng quốc tế. - Trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu không có bộ phận chuyên trách và quy trình giao dịch bằng LIC, hoặc có những bộ phận này yếu, thiếu kinh nghiệm và hoạt động không hiệu quả. - Trong quá trình soạn thảo LIC, doanh nghiệp xuất khẩu thường mắc phải sai sót khi lập bộ chứng từ như lỗi cẩu thả của nhân viên văn phòng, của văn thư về đánh máy, in ấn và biết đến là “sai lầm 3C” bao gồm các lỗi: lỗi không chính xác (not correct), lỗi không hoàn chỉnh (not complete), lỗi không nhất quán (not consistant). PHẦN III THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 1. Khái quát cơ cấu tài sản - nguồn vốn 1.1. Về tài sản Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 Chênh lệch Số tiền (triệu VNĐ) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu VNĐ) Tỷ trọng (%) Tiền mặt tại quỹ và vàng 496.173 1,25 1.565.938 2,4 +215% Tiền gửi tại NHNN 1.298.682 3,28 2.296.574 3,87 + 77% Tiền gửi tại các TCTC 9.303.685 23,53 15.525.959 26,16 + 67% Chứng khoán đầu tư 6.842.172 17,30 10.500.988 17,70 + 53% Khoản cho vay và ứng trước 19.841.431 50,17 26.018.985 43,83 + 31% Ứng trước để mua chứng khoán 645.000 1,63 921.250 1,55 + 43% Đầu tư góp vốn dài hạn 36.930 0,09 475.765 0,80 +1.188% Tài sản cố định 436.970 1,10 574.479 0,97 + 31% Tài sản khác 641.753 1,65 1.480.547 2,92 + 131% Tổng tài sản 39.542.496 100 59.360.485 100 + 50% (Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank) Qua số liệu cho thấy: tổng tài sản của Techcombank tại ngày 31/12/2008 đạt 59.360 tỷ đồng so với 39.542 tỷ đồng cuối năm 2007 tăng 19.818 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng là 50%, đạt 93% kế hoạch. Trong đó các khoản mục tăng mạnh có thể kể đến là khoản mục đầu tư góp vốn dài hạn tăng 438,83 tỷ đồng (tương đương với tốc độ tăng 1.188%), kế đến là tiền mặt tại quỹ và vòng tăng 1.096,76 tỷ đồng (tương đương với tốc độ tăng 215%). Khoản mục đứng thứ ba là tài sản khác có tốc độ tăng là 131%. Có thể thấy trong cơ cấu tài sản của Techcombank, khoản mục cho vay và ứng trước và tiền gửi tại các TCT là hai khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất, trong đó khoản cho vay và ứng trước luôn đứng đầu về tỷ trọng và năm 2008 tăng 6.177,85 tỷ so với năm 2007 tương đương với tốc độ tăng 31%. Điều này chứng tỏ sự tăng trưởng liên tục của Techcombank trong mảng hoạt động tín dụng – mảng hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng. Khoản tiền gửi tại các TCTC cũng tăng qua 2 năm và là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng tài sản. Chiếm tỷ trọng lớn thứ 3 trong tổng tài sản của ngân hàng là khoản mục chứng khoán đầu tư (chiếm 17,70% tỷ trọng tổng tài sản năm 2008). Đầu tư là khoản mục mang lại lợi nhuận cho ngân hàng chỉ sau khoản tín dụng. Việc đầu tư chứng khoán là cách để Techcombank đa dạng hoá danh mục đầu tư, tối ưu hoá các nguồn vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn đồng thời lại bảo đảm khả năng thanh toán lúc cần thiết cho ngân hàng do ngân hàng có thể bán chiết khấu thông qua thị trường. Nhìn một cách tổng quát, ta thấy cơ cấu tài sản của Techcombank khá hợp lý, các khoản mục sinh lời đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của Ngân hàng. Các khoản mục khác đều có mức tăng trưởng và tỷ trọng ở mức hợp lý. 1.2. Về nguồn vốn Nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng hoạt động kinh doanh chính là nguồn vốn huy động. Xuất phát từ chức năng thứ nhất của ngân hànglà: Các NHTN là trung gian tài chính làm nhiệm vụ thu hút tiền gửi và tiết kiệm trong nền kinh tế, các NHTM đã tạo ra được nguồn vốn khổng lồ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây là nguồn vốn dồi dào và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. 1.2.1 Hoạt động huy động vốn của Techcombank Cơ cầu huy động vốn theo thành phần kinh tế qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 So sánh Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 31/12/2007 %/KH 1. Tiền gửi của TCKT 10.057.308 28,9 10.197.454 19,7 101% 69% 2. Tiền gửi của dân cư 14.119.268 40,5 29.733.224 57,3 211% 105% 3.Tiền gửi TCTD 10.670.788 30,6 11.964.023 23 112% 123% Tổng nguồn huy động 34.847.364 100 51.894.701 100 149% 98% Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank Qua bảng số liệu trên ta thấy Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Techcombank đạt 51.894 tỷ đồng so với năm 2007 nguồn huy động tăng lên 17.047 tỷ đồng. Nguồn huy động tuy không đạt được kế hoạch đề ra nhưng đã có sự tăng trưởng rất tốt khi huy động dân cư tăng hơn 100% so với cuối năm 2007. Đây là một thành công lớn của Techcombank trong công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động vốn, đặc biệt là huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động do đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất trong các loại nguồn huy động vào ngân hàng, giúp ngân hàng duy trì được sức mạnh thanh khoản và đồng thời cũng thể hiện niềm tin của người gửi tiền trước những biến động của niềm tin của người gửi tiền trước những biến động của nền kinh tế. Thành công này có được là do Techcombank đã có một chiến lược đúng đắn và bước đi hợp lý, bởi năm 2008, ngân hàng nhà nước có rất nhiều chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn đến lượng cung cầu tiền trong lưu thông giảm. 1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 21/12/2007 31/12/2008 So sánh 31/12/2007 %KH Dư nợ tín dụng 19.841.131 26.018.985 131% 92% Tỷ lệ nợ từ các loại 3 – 5 1,39% 2,56% +1,17% +0,56% Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank Tính đến cuối năm 2008, dư nợ đã tăng 31% so với năm 2007, trong đó nợ xấu, (nợ 3 – 5) chiếm 2,56%, nằm trong giới hạn an toàn theo quy định của NHNN (dưới 3%). Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng của techcombank khả năng động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh khoản của hệ thống và tối ưu hóa nguồn vốn trong những lúc đầu ra tín dụng cần phải thắt chặt do những khó khăn của nền kinh tế dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng khó được đảm bảo chắc chắn. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua. 2.1 Tình hình lợi nhuận của Techcombank Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 So sánh Tổng thu 2.646.758 7.806.162 +295% Tổng chi 1.937.018 6.205.814 +320% Lợi nhuận 709.740 1.600.348 +225% Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank Nhìn vào bảng lợi nhuận của Techcombank ta thấy lợi nhuận năm 2008 tăng 890, 608 tỷ đồng so với năm 2007 tương đươn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc713.doc
Tài liệu liên quan