Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i trong giai đoạn hiện nay

Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I được chính thức thành lập ngày 15-12-1981 theo quyết định số 1365/TCCB của Bộ ngoại thương (nay là Bộ Thương mại), nhưng đến tháng 3 năm 1982 Công ty mới chính thức đi vào hoạt động.

Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I là tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu có tên giao dịch đối ngoại là: VietNam National General Export-Import Corporation I viết tắt là GENERALEXIM I.

Năm 1993, Công ty Promexim được sát nhập vào GENERALEXIM I và hình thành Tổng Công ty mới nhưng vẫn giữ tên cũ: GENERALEXIM I.

Trụ sở chính: 46 Ngô Quyền – Hà Nội

Điện thoại: 8.264.008

Fax: 84-48-259894

Chi nhánh:

1. Chi nhánh Tp. HCM : 26B – Lê Quốc Hưng

2. Chi nhánh Đà Nẵng : 133 Hoàng Diệu

3. Chi nhánh Hải Phòng : 57 Điện Biên Phủ

theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 340 Bộ Thương mại ngày 31/3/1993, Công ty GENERALEXIM I là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại , có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ (USD) tại ngân hàng VietComBank, EximBank, CityBank. Được sử dụng con dấu riêng theo quy định mẫu của Nhà nước.

 

doc19 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 915 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i trong giai đoạn hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I: Quá trình hình thành, phát triển của Công ty và cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Lịch sử hình thành Công ty: Quyết định thành lập: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I được chính thức thành lập ngày 15-12-1981 theo quyết định số 1365/TCCB của Bộ ngoại thương (nay là Bộ Thương mại), nhưng đến tháng 3 năm 1982 Công ty mới chính thức đi vào hoạt động. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I là tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu có tên giao dịch đối ngoại là: VietNam National General Export-Import Corporation I viết tắt là GENERALEXIM I. Năm 1993, Công ty Promexim được sát nhập vào GENERALEXIM I và hình thành Tổng Công ty mới nhưng vẫn giữ tên cũ: GENERALEXIM I. Trụ sở chính: 46 Ngô Quyền – Hà Nội Điện thoại: 8.264.008 Fax: 84-48-259894 Chi nhánh: 1. Chi nhánh Tp. HCM : 26B – Lê Quốc Hưng 2. Chi nhánh Đà Nẵng : 133 Hoàng Diệu 3. Chi nhánh Hải Phòng : 57 Điện Biên Phủ theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 340 Bộ Thương mại ngày 31/3/1993, Công ty GENERALEXIM I là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại , có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ (USD) tại ngân hàng VietComBank, EximBank, CityBank. Được sử dụng con dấu riêng theo quy định mẫu của Nhà nước. Nhiệm vụ và phạm vi kinh doanh: Nhiệm vụ và phạm vi kinh doanh của Công ty là thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất nhập khẩu nội biên, nhập uỷ thác, xuất nhập khẩu tư doanh nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu đồng thời làm tốt công tác nhập khẩu nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu cao của thị trường về số lượng cũng như chất lượng mặt hàng, nhất là thị trường quốc tế từ đó tăng thu ngoại tệ, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Phạm vi kinh doanh của Công ty: Trực tiếp xuất khẩu (nhận uỷ thác xuất khẩu) lâm sản, nông sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ, hàng gia công chế biến, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu sản xuất và nhu cầu sinh hoạt theo kế hoạch được giao và theo yêu cầu của các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Sản xuất và gia công chế biến hàng hoá để xuất khẩu và làm các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu. Cung ứng vật tư hàng hoá nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho các địa phương, các ngành thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng hoá theo các thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Quá trình hoạt động và phát triển của Công ty: Giai đoạn I (1982 - 1986): Thực trạng của Công ty trong thời gian đầu được tổng kết lại như sau: Về tổ chức: Biên chế gồm 50 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ yếu, chủ yếu làm công tác nhập hàng, phục vụ cho xuất hàng tại chỗ, thiếu kinh nghiệm về uỷ thác. Cán bộ công nhân viên trong Công ty nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu về chất lượng về chất lượng công việc, trình độ chuyên môn còn yếu kém, chưa năng động. Về cơ sở vật chất: Số vốn được bàn giao ban đầu là 139.000 VND (theo thời giá năm 1980). Nhà nước không cấp vốn vì có quan niệm là kinh doanh uỷ thác thì không cần đến vốn, vốn hàng hoá đã có của người uỷ thác. Về cơ chế chính sách: Cơ chế quan liêu bao cấp đang thống trị. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I có thể được xem là đơn vị đột phá vòng vây cơ chế cũ, với quyền “lấy thu bù chi” được ghi trong quyết định thành lập. Trước thực trạng trên, trong thời gian này Công ty đã tìm cho mình những hướng đi đúng. Cụ thể: Về vốn: Công ty kiến nghị, chủ động bố trí lãnh đạo cơ quan liên bộ Ngân hàng và ngoại thương họp, ban hành một văn bản nêu ra những nguyên tắc riêng và hoạt động của Công ty như các phương thức kinh doanh, các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập quỹ hàng hoá làm cơ sở thuận lợi về vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Đội ngũ cán bộ: Công ty tổ chức bồi dưỡng đào tạo ở nước ngoài khi có chỉ tiêu, đặt ra yêu cầu cao hơn về chuyên môn nghiệp vụ. Với những cố gắng, nỗ lực của mình, Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, kim nghạch xuất nhập khẩu của Công ty luôn đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Điều này khẳng định những bước đi của Công ty là đúng hướng, củng cố được lòng tin trong cách làm để phát triển. Giai đoạn II (1987 - 1997): Đây là giai đoạn phát triển và vượt qua các khó khăn để vững bước đi lên của Công ty. Trong thời kỳ này Công ty đã có một đội ngũ cán bộ được trang bị kiến thức bằng thực tế công tác và với một tổ chức tương đối hợp lý. - Từ năm 1987 đến 1989: Là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của Công ty về mọi mặt. Công ty được bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Nội vụ tặng 5 bằng khen, hai lá cờ thi đua xuất sắc trong lĩnh vực hoạt động của mình. kim ngạch xuất khẩu uỷ thác lên tới 18 triệu USD, đội ngũ cán bộ được trang bị nhiều kiến thức thực tế, chuyên môn cao và có một tổ chức hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ được giao. Giai đoạn này Công ty xây dựng tiếp một số vấn đề được coi là trọng điểm, là nhân tố thắng lợi trong hoạt động của Công ty, đó là: + Vấn đề về phương thức kinh doanh, quan hệ hữu cơ giữa Công ty với các cơ sở, kể cả mối quan hệ với thị trường nước ngoài. + Vấn đề xây dựng quỹ hàng hoá, cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh. + Song song với những công việc trên, Công ty cũng luôn coi trọng vấn đề cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Từ năm 1990 đến 1992: Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến động lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế tron đó có nghành phân phối và lưu thông. Đây là giai đạon cơ chế thị trường dần rõ nét, vấn đề cạnh tranh xảy ra dữ dội, các khách hàng trong nước không còn nhiều như trước. thị trường xuất nhập khẩu bị thu hẹp do mất các thị trường XHCN, khu vực thị trường tư bản đang bị các đơn vị khác cạnh tranh. Các mặt hàng xuất khẩu lớn được uỷ thác của Công ty không còn nhiều, tỷ giá đồng Đô la biến động mạnh, lạm phát có chiều hướng gia tăng, tình trạng thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau trong các tổ chức khác phổ biến. Trước những khó khăn trên, để duy trì và phát triển hoạt động của Công ty đòi hỏi có một sự nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, bên cạnh sự lãnh đạo sáng suốt của các cơ quan Nhà nước mà cụ thể là Bộ Thương mại và sự điều hành quản lý tài tình của ban giám đốc, sự hợp tác chặt chẽ của các phòng ban trong Công ty. - Từ năm 1993 cho đến nay: Vượt qua giai đoạn khó khăn nói trên, Công ty đã có những hướng đi mới như: mở rộng đối tượng kinh doanh ra các đơn vị lẻ, quận huyện, kể cả các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ uỷ thác sang tư doanh, triển khai kinh doanh gia công xuất nhập khẩu các mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch phục vụ cho đối tượng người Việt Nam công tác, lao động và học tập ở nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế, xây kho chứa hàng xuất nhập khẩu. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty: Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn chung của Công ty: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I là doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu uỷ thác cho các ngành, các địa phương, công ty, xí nghiệp trên cả nước. Tuỳ tình hình thực tế kinh tế xã hội, công ty thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh theo chế độ hiện hành của Bộ Thương mại và Bộ Tài chính, tự tạo nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả và bảo toàn vốn. Công ty nghiên cứu, mở rộng thị trường xuất khẩu, đổi mới trang thiết bị, tuân thủ nghiêm ngặt chế độ chính sách của Nhà nước, điều lệ ngành nghề theo Luật Quốc tế INCOTERMS, thực hiện tốt nhiệm vụ Nhà nước giao, chính sách cán bộ và đảm bảo an toàn lao động. Công ty có nhiệm vụ tổ chức gia công hàng xuất khẩu, liên doanh liên kết xuất nhập khẩu ô tô các loại, sản xuất hàng tiêu dùng trong và ngoài nước như tư liệu sản xuất, dịch vụ thương mại, vận tải hàng hoá, đưa đón khách, kinh doanh văn phòng và lắp ráp xe máy dạng IKD, cho thuê kho hàng, nhà xưởng, mở cửa hàng kinh doanh bán lẻ. Không ngừng nâng cao chất lượng, tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế, thu hút ngoại tệ, phát triển hoạt động xuất nhập khẩu là những nhiệm vụ quan trọng của Công ty trong tình hình hiện nay. Trong quá trình kinh doanh, Công ty có quyền chủ động giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương, nội thương, được phép huy động vốn trong và ngoài nước theo các quyết định của ngân hàng hay chế độ Nhà nước, được phép mở các cửa hàng bán buôn, bán lẻ để giới thiệu hàng hoá của Công ty. Công ty có quyền quyết định các vấn đề nhân sự, bộ máy tổ chức cán bộ quản lý thuộc phạm vị quản lý của Công ty. Cơ cấu tổ chức: Được phép của Bộ Thương mại, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I tổ chức cơ cấu hoạt động kinh doanh theo mô hình trực tuyến thành những phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt. Đội ngũ cán bộ của Công ty bao gồm 647 người được chia thành 13 phòng ban và các xí nghiệp, liên doanh, các chi nhánh và các cửa hàng bán buôn, bán lẻ. Ban giám đốc: bao gồm 1 giám đốc do Bộ Thương mại bổ nhiệm và 3 phó giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ quản lý, đảm nhận công tác nhất định. Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm chung trong công tác quản lý, phân công trách nhiệm cho từng phòng ban kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Phó giám đốc 1: Chuyên phụ trách liên doanh và quản lý tình hình công nợ của doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác, tình hình thu thuế và hoàn thuế GTGT với các cơ quan có trách nhiệm liên đới như Tổng cục thuế. Phó giám đốc 2: Phụ trách phòng nghiệp vụ, đảm nhận hoạt động thu mua, uỷ thác xuất nhập khẩu, chuyên nghiên cứu công tác kinh doanh, mở rộng thị trường, phát triển số lượng bạn hàng. Phó giám đốc 3: Phụ trách hành chính, kho vận, phụ trách kho hàng hoá ở Hải Phòng, công tác vận chuyển hàng hoá, cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi. ngoài ra còn phụ trách chi nhánh Hải Phòng, xí nghiệp may Đoạn Xá. Phó giám đốc 3 kiêm công tác điều vận các hoạt động công ích xã hội, phòng cháy chữa cháy, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, công tác dân quân tự vệ. Phòng tham mưu: Theo mô hình quản lí trực tuyến, các phòng tham mưu cũng có một trưởng phòngđiều hành, một phó phòng trợ lí về công tác, thống nhất ý kiến với nhân viên, nghiên cứu tham mưu cho trưởng phòng trong hoạt động kinh doanhvà quản lí riêng biệt. Phòng tổ chức cán bộ: có chức năng nắm toàn bộ nhân lực của công ty, giúp Ban giám đốc khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, sắp xếp bố trí lại lao động cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh, đồng thời theo dõi tổ chức giám sát về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, thi đua khen thưởng. Phòng tổng hợp: Xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, báo cáo hoạt động kinh doanh định kì để giám đốcvà lãnh đạo phòng ban có cơ sở theo dõi cơ chế chính sách, nắm bắt môi trường kinh doanhthuận lợi, tổ chức công tác nhiên cứu thị trường , giao dịch đàm phán văn thư, triển lãm, quảng cáo, khuyến mạivề công ty. Phối hợp và tổ chức gặp gỡ và làm việc cụ thể với nhiều tham tán Việt Nam tại nứoc ngoài, tham gia thường kì các nghành, các cơ quan kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, kiểm tra các hoạt động kinh doanh, bám sát tình hình thị trường giúp giám đốc đề ra những biện pháp quay nhanh vòng vốn nhằm quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác, trung thực khi có yêu cầu của ban lãnh đạo hoặc cơ quan kiểm tra tài chính có thẩm quyền. Phòng hành chính quản trị: Có chức năng quản lí tài sản doanh nghiệp, cán bộ công nhân viên trong giờ làm việc, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên. Phục vụ hoạt động lưu chuyển thông tin qua Fax, lưu trữ tài liệu văn phòng phẩm,...Mua sắm và sửa chữa nhỏ trang thiết bị làm việc, chăm lo Bảo hiểm y tế, tổ chức khám sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Phòng nghiệp vụ: Bao gồm 8 phòng nghiệp vụ riêng biệt. Phòng 1: Xuất khẩu các mặt hàng nông sản, khoáng sản( thiếc thỏi, nhôm) Phòng 2: Nhập khẩu xe máy nguyên chiếc, dạng lắp ráp Ikd, tham mưu hoạt động xuất nhập khẩu cho Ban giám đốc. Phòng 3: Gia công may mặc hàng xuất khẩu. Phòng 4: Lắp ráp bảo hành xe máy. Phòng 5: Xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, vải sợi, quặng sơ chế, sắt thép. Phòng 6: Xuất khẩu cói và sản phẩm cói. Phòng 7: Tái chế quế, hồi. Phòng 8: Giao nhận kho vận, đầu tư và thực hiện các dịch vụ thương mại. Các liên doanh: Công ty có hai liên doanh, đó là: 53 Qung Trung: Giao dịch kinh doanh. 7 Triệu Việt Vương: kinh doanh khách sạn. Các chi nhánh: Làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường khu vực, tìm nguồn hàng, bán hàng uỷ thác của công ty. Chi nhánh thành phố HCM : 40 người. Chi nhánh Đà nẵng : 26 người. Chi nhánh Hải Phòng: 30 người. Bộ phận sản xuất : Xí nghiệp may Đoạn Xá- Hải phòng. Xưởng lắp ráp xe máy Tương Mai. Xưởng sản xuất và chế biến sản phẩm gỗ Cầu Diễn- Từ liêm- Hà nội. Xí nghiệp chế biến quế xuất khẩu. Các cửa hàng: Các cửa hàng thực hiện nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm và bán buôn, bán lẻ các đồ điện, xe máy, đồ may mặc. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Giám đốc Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 3 Liên doanh 53 Quang Trung Phòng nghiệp vụ 1,2,5 Chi nhánh Đà Nẵng, Tp.HCM Các cửa hàng Phòng nghiệp vụ 6 Hành chính quản trị Chi nhánh Hải Phòng Xí nghiệp may Đoạn Xá -Hải Phòng Phòng nghiệp vụ 3,4 Tổ chức cán bộ Kế toán tài vụ Phòng tổng hợp Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I trong giai đoạn hiện nay. Công ty XNK tổng hợp I là đơn vị kinh doanh tổng hợp nên có danh mục mặt hàng đa dạng, bao gồm: hàng may mặc, nông sản, xe gắn máy, phân bón... các mặt hàng xuất khẩu bao gồm: may mặc, nông sản, thiếc, gỗ,.. và nhập khẩu các mặ hàng như: phân bón, linh kiện xe gắn máy, nguyên vật liệu cho hàng may, hàng tiêu dùng... Trước đây, hoạt động chủ yếu của Công ty là hoạt động uỷ thác, tuy nhiên phần lợi nhuận thu được từ hoạt động này rất nhỏ, do đó Công ty xác định hướng kinh doanh là phải gắn chặt kinh doanh với sản xuất. Công ty đầu tư vốn xây dựng nhà máy, thu mua nguyên vật liệu và tiến hành chế tác, gia công để xuất khẩu. Sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, thâm nhập được vào các thị trường thế giới và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước. do Công ty vừa đóng vai trò là người sản xuất, người xuất khẩu, người uỷ thác, người nhập khẩu nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và đạt được những thành tích đáng khích lệ. Để đạt được những kết quả đó, Công ty đã có những nỗ lực không ngừng trong quá trình phát triển, luôn định ra những hướng đi đúng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả mọi nguồn lực hiện có trong Công ty. Nguồn lực là một yêú tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả công việc của Công ty. Nguồn lực của Công ty bao gồm: Khả năng tài chính: Vốn kinh doanh (trên 5,9 tỷ đồng), vốn huy động của công nhân viên, vốn vay.. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh như: hệ thống thông tin liên lạc, nhà làm việc, kho bãi,.. Nhân sự: Đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, nghiệp vụ khá. Tài sản vô hình: Uy tín của Công ty với bạn hàng trong và ngoài nước, uy tín với ngân hàng, với Nhà nước, đội ngũ cán bộ đoàn kết, có chuyên môn cao, ban giám đốc sáng suốt và có khả năng quyết đoán... Đặc điểm tình hình của Cty giai đoạn 1998-2000: Về tình hình thị trường. Năm 1998-1999: do ảnh hưởng của khủng hoảng khu vực và các thảm hoạ thiên tai tác động nên nhịp điệu tăng trưởng chung của nền kinh tế có phần giảm sút, kéo theo những hậu quả về mặt xã hội. Một số chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng GDP, tốc độ phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ không đạt được mục tiêu đề ra dù đã được điều chỉnh, đầu tư xã hội trong cả nước và đầu tư nước ngoài đều thấp, hệ thống ngân hàng tài chính hoạt động yếu ớt, vốn tồn đọng nhiều không cho vay được dù đã nhiều lần điều chỉnh lãi suất, số nợ vay quá hạn tiếp tục tăng. Giao dịch mua bán trong thị trường nội địa diễn ra kém sôi nổi, nhiều sản phẩm tồn đọng khó tiêu thụ ảnh hưởng đến sản xuất, tình trạng thiểu phát kéo dài liên tục do sức mua có khả năng thanh toán thấp, kinh doanh hàng nhập khẩu vừa khó, vừa có lãi suất thấp. Trong khi đó khu vực thu mua hàng xuất khẩu cạnh tranh gay gắt dẫn đến nhiều lúc giá nội địa cao hơn giá xuất khẩu khiến cho hoạt động xuất khẩu diễn ra vất vả, khó khăn, nhiều rủi ro và lợi nhuận thấp, có nhiều khả năng thua lỗ. Thị trường ngoài nước nhìn chung ở trạng thái phát triển chậm, giá cả nhiều mặt hàng giảm sút như giá thiếc, cà phê, gạo... Mạng lưới bạn hàng của Công ty có nhiều thay đổi, Công ty phải tìm kiếm, xây dựng mới lại các quan hệ bạn hàng. Bên cạnh đó, Công ty cũng như nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác đang phải đối đầu với những thách thức trong thị trường hàng xuất khẩu do khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng hàng hoá, kinh nghiệm, kỹ thuật, vốn dành cho marketing, xúc tiến bán của chúng ta còn rất yếu so với các nước láng giềng có cùng danh mục hàng xuất khẩu. Trong năm 200, tình hình kinh tế và thị trường trên thế giới, trong khu vực Châu á và ASEAN phát triển với mực tăng trưởng khá hơn dự báo. tuy vật các Công ty của Việt Nam trong đó có Công ty XNK tổng hợp I lại gặp những khó khăn rất lớn, đó là khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nước ta còn rất thấp, trong khi đó diễn biến của thị trường các mặt hàng lại rất xấu. Nhiều mặt hàng giảm giá liên tục do cung vượt cầu trong thời gian dài, điển hình là giá cà phê (giảm bình quân 40% so với năm 1999), các mặt hàng gạo hạt, thiếc quế, hàng gia công .. giá cả cũng giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Tình trạng giảm phát có ảnh hưởng xấu đến sức mua toàn xã hội. Cả năm có tới 6 trên 12 tháng giảm phát. Nguồn ngoại tệ phải tập trung cho nhập khẩu xăng dầu, sắt thép, phân bón,.. phục vụ sản xuất nên nhiều tháng rất khan hiếm ngoại tệ, không mua được dù chấp nhận tỷ giá cao. Nhiều vấn đề xã hội dù đã được Nhà nước cố gắng kiềm chế nhưng vẫn còn nhức nhối như tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn cao, nạn buôn lậu và các tệ nạn xã hội khác còn khá phổ biến. Đồng thời với những khó khăn trên, thiên tai liên tiếp xảy ra trên diện rộng đã gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng về nguời và của, ảnh hưởng lớn tới kinh tế và xã hội nước ta trong hai năm 1999-2000. Về cơ chế chính sách: Nhà nước áp dụng nhiều chính sách mới trong quản lý kinh tế và xuất nhập khẩu, trong đó có nhiều chính sách tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty như: Luật thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định 57/CP về mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, cải cách bổ sung luật thuế xuất nhập khẩu, cải cách thủ tục hải quan trong thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu, .. Các chính sách mới đã loại bỏ nốt những lợi thế về cơ chế, làm công ty vừa mất nhiều khách hàng, mặt hàng có giá trị lớn, vừa phải chấp nhận cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp mới. Luật thuế GTGT và thu nhập doanh nghiệp một mặt buộc Công ty phải tổ chức lại hệ thống theo dõi báo cáo, dành nhiều thời gian, công sức phục vụ kê khai, khai báo, làm thủ tục hoàn thuế. Mặt khác do mới áp dụng chưa có sự giải thích, chuẩn bị đồng bộ nên có nhiều vướng mắc, ảnh hưởng đến vòng quay vốn và lợi nhuận của Công ty do chậm hoàn thuế. Chính sách quản lý mặt hàng nhập khẩu trên thực tế làm giảm nhiều kim nghạch nhập khẩu của Công ty do không được kinh doanh một số mặt hàng vốn là mặt hàng truyền thống của Công ty. Về chủ quan Công ty là một doanh nghiệp hoạt động thương mại là chủ yếu, trong những năm gần đây có mở mang thêm một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới. Công ty có đông cán bộ công nhân viên và công nhân, năm 1999 số CBCNV là 520 người, năm 2000 là 647 người. Nhu cầu về việc làm và thu nhập là rất gắt gao trước tình hình khó khăn chung. Tại các văn phòng, các cán bộ lâu năm có tuổi đời và kinh nghiệm giao dịch chiếm tỷ lệ cao nhưng phần lớn số cán bộ này lại hạn chế về kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại, khả năng làm việc độc lập cũng như năng lực khai thác cơ hội việc làm. Một số ngành nghề Công ty mới mở còn thiếu cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý có tay nghề cao. Mọi hoạt động của Công ty vẫn phổ biến là phát huy ưu thế truyền thồng, chưa có nhiều cái mới, sáng tạo. Trong hoàn cảnh chung và riêng còn nhiều khó khăn như trên, năm 2000 Công ty đã tiếp nối được truyền thống 19 năm liên tục hoàn thành kế hoạch Bộ giao, trong đó một số chỉ tiêu cơ bản vượt mức và tăng cao hơn so với năm 1999. Công ty đã bảo toàn và phát triển vốn cho Nhà nước, làm nghĩa vụ đầy đủ với ngân sách, đảm bảo việc làm và đời sống cho CBCNV, giữ vững chữ tín với bạn hàng trong và ngoài nước. Những kết quả cụ thể Công ty đã đạt được trong giai đoạn 1998-2000: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1998-1999 Trong khoảng thời gian từ năm 1998-1999 Ban giám đốc Công ty đã vạch ra hướng đi, phát triển đúng đắn phương hướng kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Để đạt mục đích đó, công ty đã không ngừng tìm kiếm bạn hàng, phát triển mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Chính vì vậy sau nhiều năm hoạt động xuất nhập khẩu, công ty đã tạo dựng được chữ tín cho khách hàng trong đó bạn hàng xuất khẩu khoảng 31 nước và nhập khẩu khoảng 23 nước trên toàn thế giới. Thị trường chính vẫn là EU, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc. Nét nổi bật trong nghiên cứu phát triển thị trường năm 1998-1999 là Công ty có hàng xuất khẩu vào thị trường Trung Đông, kim ngạch xuất nhập khẩu lớn xấp xỉ 1 triệu USD. Năm 1999 tổng kim ngạch đạt: 56.466.956 USD đạt 102,67% kế hoạch Bộ giao (bằng 87,62% so với thực hiện năm 1998). Trong đó: + Xuất khẩu: 19.294.090 USD đạt 74,2% kế hoạch xuất khẩu. + Nhập khẩu: 37.172.866 USD đạt 128,18% kế hoạch nhập khẩu. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 1999: Chỉ tiêu Kết quả So với năm 1998 Tổng doanh thu 104,5 Tổng chi phí 99,8 Lãi trước thuế 4,68 Trong đó - Lãi từ hoạt động kinh doanh 2,00 - Lãi tài chính, lãi khác 2,68 Tỷ suất lợi nhuận/vốn NS 21,17 Nghĩa vụ nộp ngân sách năm 1999: Chỉ tiêu Kết quả (tỷ đồng) So với năm 1998 Tổng mức nộp 52,03 Trong đó Thuế xuất nhập khẩu 19,69 Thuế GTGT, vốn, đất 19,00 Thuế TNDN 10,00 Các khoản phải nộp khác 13,34 Kinh doanh xuất nhập khẩu năm 2000: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: Năm Xuất khẩu (USD) Nhập khẩu (USD) Tổng kim ngạch (USD) 1998 1999 19.294.090 37.172.966 56.466.956 2000 25.032.590 28.128.000 53.160.590 Năm 1999: Tổng kim ngạch đạt 56.466.956 USD đạt 102,67% kế hoạch Bộ giao, bằng 87,62% so với thực hiện năm 1998. Trong đó: + Xuất khẩu: 19.294.090 USD, đạt 74,2% kế hoạch xuất khẩu. + Nhập khẩu: 37.172.966 USD, đạt 128,18% kế hoạch nhập khẩu. Năm 2000: Tổng kim ngạch đạt 53.160.590 USD đạt 106,32% kế hoạch Bộ giao. Trong đó: + Xuất khẩu: 25.032.590 USD, đạt 113,78% kế hoạch xuất khẩu. + Nhập khẩu: 28.128.000 USD, đạt 100,71% kế hoạch nhập khẩu. Một số mặt hàng chính: Xuất khẩu: Chủng loại hàng hoá Số lượng (tấn) Trị giá (USD) Tỷ trọng (%) Hàng gia công may mặc XK. - 12.750.000 50,93 Lạc nhân 8.568 4.630.000 18,50 Quế hồi 860 1.065.000 4,25 Cà phê 100 870.000 3,50 Mực khô 79 721.515 2,98 Gỗ và sản phẩm gỗ - 470.524 1,88 Gạo 2.439 474.423 1,89 Tỏi củ 722 361.350 1,45 Ngoài các số liệu trên, trong thời kỳ gối đầu 2 năm 2000-2001, Công ty đã giao thêm mực khô: 143 tấn (1.584.367 USD), lạc nhân 1700 tấn (800.000 USD) và một số hoa quả tươi trị giá khoảng 100.000 USD, tổng cộng 2,6 triệu USD. So với năm 1999, các nhóm hàng gia công may mặc, thóc, gạo, quế, hồi .. trị giá xuất khẩu đều ít nhiều bị giảm do giá thấp, thị trường xấu (giá gạo giảm 32%, giá gia công may mặc giảm 10-15%, thiếc giảm 9-10% so với năm 1999). Cá biệt có những mặt hàng giá xuất khẩu hiện nay thấp hơn so với giá thành sản xuất như thiếc, cà phê .. Để có được kết quả trên, Công ty đã tập trung mọi cố gắng chỉ đạo sát sao phòng nghiệp vụ, kịp thời cử đoàn đi công tác nước ngoài, mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm được phương thức kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Kết quả là đã xuất khẩu được số lượng và trị giá mặt hàng tăng hơn 5 lần so với năm 1999, đạt hiệu quả khá cao mặc dầu giá bình quân giảm tới gần 10%. Do Nhà nước liên tục giảm mức độ quản lý bằng hạn ngạch, nhiều nhà máy tự vươn lên xuất khẩu trực tiếp, một số Công ty nước ngoài thâm nhập sâu hơn thị trường nội địa, nhu cầu tiêu thụ của thị trường giảm... Do vậy, những lợi thế của Công ty đã phần nào bị hạn chế, kim ngạch xuất khẩu cũng giảm 5% so với 1999. Tuy vậy trong điều kiện khó khăn trên, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng may mặc của Công ty vẫn đạt 23 triệu USD nhờ có những cố gắng lớn. Ngoài ra, trong năm nay Công ty đã mở ra một số mặt hàng xuất khẩu mới như mực khô, hoa quả tươi xuất khẩu đi Lào, Trung Quốc, đây là những thị trường mới mẻ và có kim ngạch xuất khẩu khá lớn. Một số nhóm mặt hàng Công ty đã và đang khuyến khích để đẩy mạnh xuất khẩu như hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tạm nhập tái xuất, chè, sản phẩm gỗ .. nhưng do hạn chế về thị trường, kinh nghiệm nên kết quả còn hạn chế. Nhập khẩu: Loại hàng hoá Trị giá (USD) Tỷ trọng (%) Nguyên liệu gia công may mặc 12.424.708 44,12 NVL khác, hoá chất phục vụ sản xuất 4.335.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docsádgfrh.doc
Tài liệu liên quan