Bệnh mạch vành và một số điều cần biết

Bệnh mạch vành là một loại bệnh tim thường gặp nhất và là nguyên

nhân của hàng ngàn ca tử vong do nhồi máu cơ tim mỗi năm.

Nguyên nhân

Bệnh mạch vành là một loại bệnh tim thường gặp nhất, đó là hậu quả

từ tình trạng xơ vữa động mạch do sự lắng đọng từ từ tạo nên những mảng

cứng trong lòng động mạch cung cấp máu để nuôi sống trái tim (động mạch

vành).

Các mảng lắng đọng này chứa mỡ, cholesterol, calcium và những chất

thải của tế bào vào dòng máu, có thể gây hẹp lòng động mạch vành và giảm

lưu lượng dòng máu nuôi dưỡng quả tim, có thể gây những cơn đau ngực.

Sự tắc nghẽn hoàn toàn mạch vành hoặc một trong những nhánh quan trọng

của nó sẽ gây ra nhồi máu cơ tim.

pdf7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bệnh mạch vành và một số điều cần biết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh mạch vành và một số điều cần biết Bệnh mạch vành là một loại bệnh tim thường gặp nhất và là nguyên nhân của hàng ngàn ca tử vong do nhồi máu cơ tim mỗi năm. Nguyên nhân Bệnh mạch vành là một loại bệnh tim thường gặp nhất, đó là hậu quả từ tình trạng xơ vữa động mạch do sự lắng đọng từ từ tạo nên những mảng cứng trong lòng động mạch cung cấp máu để nuôi sống trái tim (động mạch vành). Các mảng lắng đọng này chứa mỡ, cholesterol, calcium và những chất thải của tế bào vào dòng máu, có thể gây hẹp lòng động mạch vành và giảm lưu lượng dòng máu nuôi dưỡng quả tim, có thể gây những cơn đau ngực. Sự tắc nghẽn hoàn toàn mạch vành hoặc một trong những nhánh quan trọng của nó sẽ gây ra nhồi máu cơ tim. Dấu hiệu và triệu chứng Bệnh mạch vành có triệu chứng và độ nặng rất thay đổi. Có thể hoàn toàn không có biểu hiện gì, hoặc đau ngực với nhiều mức độ khác nhau. Đôi khi đau ngực kèm thở nhanh, nông là báo hiệu bị nhồi máu cơ tim. Thể không có triệu chứng: Thể này gọi là thiếu máu cơ tim im lặng. Mặc dù lượng máu cung cấp cho tim hạn chế do bệnh mạch vành, nhưng bạn không hề cảm thấy đau ngực. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh động mạch vành bị hẹp đến 50% đường kính mà vẫn không gây ra triệu chứng vì chưa làm giảm đáng kể lưu lượng máu. Thiếu máu cơ tim im lặng rất thường gặp ở các bệnh nhân bị tiểu đường cùng với bệnh tim. Trên các bệnh nhân này, tổn thương thần kinh của bệnh tiểu đường làm cho họ giảm độ nhạy cảm với cơn đau. Đau thắt ngực: Nếu động mạch vành của bạn cung cấp không đủ máu cho nhu cầu oxy của cơ tim, cơn đau xuất hiện với tên gọi cơn đau thắt ngực. Cơn đau giống như bạn bị thắt bóp, đè nặng ngực, giống như có ai đó đứng trên ngực bạn vậy. Không chỉ đau vùng ngực, bạn còn cảm giác cơn đau lan lên vai, sau lưng và lan xuống mặt trong tay trái. Cơn đau thắt ngực thường khởi phát do stress hay xúc cảm. Stress làm tăng nhu cầu oxy của cơ tim (do tim phải hoạt động nhiều hơn), nhưng lòng động mạch bị hẹp làm cản trở lượng máu nuôi cơ tim. Cơn đau thường biến mất trong vòng vài phút sau khi ngưng các hoạt động hay những tình huống gây stress. Cơn đau thắt ngực cũng có thể thuyên giảm khi dùng thuốc nitroglycerin và một số thuốc tim mạch khác. Thở nông: Rất nhiều bệnh nhân không hề biết họ bị bệnh mạch vành cho đến khi bị suy tim xung huyết với các triệu chứng như mệt nhiều khi phải gắng sức nhẹ (xách nước, quét nhà, lên cầu thang,...), thở mệt, nhanh, sưng phù hai bàn chân và mắt cá chân. Suy tim xung huyết trong trường hợp này là hậu quả của sự giảm cung cấp máu nuôi tim lâu dài khiến tim ngày càng suy kiệt, không còn đủ sức để bơm tống máu đáp ứng cho nhu cầu của các cơ quan trong cơ thể bạn. Nhồi máu cơ tim: Nhồi máu cơ tim xảy ra khi động mạch vành hoặc một trong những nhánh chính của nó bị tắc nghẽn hoàn toàn và vùng cơ tim được động mạch này cung cấp máu bị hoại tử. Nguyên nhân thường do một cục máu đông làm lấp nghẽn động mạch vành đã bị hẹp hoặc bị tổn thương sẵn. Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành Các chuyên gia đã xác định một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ bệnh động mạch vành, phân làm hai loại: loại điều chỉnh được và loại không điều chỉnh được. Nam thường có nhiều yếu tố nguy cơ hơn nữ trong các bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên, nguy cơ bị bệnh tim của phái nữ cũng tăng lên nhiều sau mãn kinh. Di truyền: Nếu anh chị em ruột, cha mẹ ruột hay ông bà nội ngoại của bạn bị bệnh tim, bạn cũng có nguy cơ cao bị bệnh này. Nồng độ cholesterol máu, tăng huyết áp cũng là những bệnh lý có liên quan đến yếu tố gia đình. Hơn nữa, gia đình cũng là nơi tạo ra môi trường và thói quen sinh hoạt có ảnh hưởng bất lợi như ăn quá nhiều mỡ, hút thuốc lá... Tuổi tác: Khoảng 4 trong 5 người tử vong vì bệnh mạch vành ở lứa tuổi từ 65 trở lên. Bệnh tim mạch thường diễn tiến qua hàng chục năm, đồng thời thành các động mạch ngày càng dày và cứng hơn theo tuổi tác. Tăng huyết áp: Tăng huyết áp làm "xói mòn và khoét rộng" những chỗ tổn thương trên lớp lót mặt trong thành động mạch, gây lắng đọng nhiều mảng xơ vữa. Hơn nữa, tăng huyết áp làm tim phải tăng cường hoạt động để thắng lại áp lực máu cao, sẽ rất nguy hiểm cho tim nếu động mạch vành bị hẹp do xơ vữa hoặc tim không đảm đương nổi chức năng bơm do bị nhồi máu cơ tim trước đây. Cholesterol máu cao: Nguy cơ bệnh mạch vành của bạn sẽ tăng lên nếu nồng độ loại cholesterol "xấu" trong máu bạn cao. Kiểm soát được loại cholesterol này, bạn sẽ giảm được nguy cơ nhồi máu cơ tim. Thuốc lá: Khói thuốc lá gây tổn thương mạch máu, khi kết hợp với các yếu tố nguy cơ khác làm gia tăng đáng kể khả năng bị bệnh mạch vành. Ít hoạt động thể lực: Tập thể dục thường xuyên giúp ngăn ngừa hiệu quả các bệnh lý tim mạch. Tập thể dục còn giúp kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác như cholesterol máu cao, béo phì và stress. Béo phì: Tăng cân quá mức làm tim phải tăng cường hoạt động, tăng huyết áp, tăng nồng độ cholesterol máu và tăng nguy cơ bị bệnh tiểu đường. Tiểu đường: Nồng độ đường (glucose) trong máu tăng không kiểm soát được - tiêu chuẩn xác định bệnh tiểu đường - làm tăng nguy cơ bệnh tim, thận và đột quỵ lên rất cao do làm tổn thương mạch máu. Stress: Một số chuyên gia đã cảnh báo về mối liên quan giữa bệnh mạch vành và các stress không kiểm soát trong cuộc sống của bạn. Làm sao bạn có thể phát hiện được mình có bị BMV hay không? Các bác sĩ có thể giúp bạn trả lời câu hỏi này dựa trên các kết quả xét nghiệm và mức độ những yếu tố nguy cơ mà bạn mắc phải.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf9_5.pdf
Tài liệu liên quan