Các đặc điểm khí tượng thủy văn biển đông

Nh?chúng ta đều biết, chế độ khí t?ợng thủy văn trên quy mô

khu vực đ?ợc hình th?nh do kết quả tác động của những quá trình

quy mô to?n cầu cũng nh?những quá trình t?ơng tác biển-khí quyển-lục địa mang tính đặc thù của từng khu vực. Những đặc điểm cơ bản

của các quá trình n?y đ?ợc thể hiện chủ yếu qua sự biến động phân

bố của các tr?ờng áp, nhiệt độ, độ muối (ẩm), ho?n l?u chung khí

quyển, ho?n l?u chung đại d?ơng v?các thông l?ợng trao đổi qua mặt

phân cách biển-khí quyển. Trong ch?ơng n?y chúng ta lần l?ợt xem

xét các đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các tr?ờng khí

quyển, các thông l?ợng v?tiếp đến l?các tr?ờng hải d?ơng Biển

Đông.

pdf60 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Các đặc điểm khí tượng thủy văn biển đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ch€ơng 2 Các đặc điểM khí t€ợng-thủy văn Biển Đông Nh€ chúng ta đều biết, chế độ khí t€ợng thủy văn trên quy mô khu vực đ€ợc hình thˆnh do kết quả tác động của những quá trình quy mô toˆn cầu cũng nh€ những quá trình t€ơng tác biển-khí quyển- lục địa mang tính đặc thù của từng khu vực. Những đặc điểm cơ bản của các quá trình nˆy đ€ợc thể hiện chủ yếu qua sự biến động phân bố của các tr€ờng áp, nhiệt độ, độ muối (ẩm), hoˆn l€u chung khí quyển, hoˆn l€u chung đại d€ơng vˆ các thông l€ợng trao đổi qua mặt phân cách biển-khí quyển. Trong ch€ơng nˆy chúng ta lần l€ợt xem xét các đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các tr€ờng khí quyển, các thông l€ợng vˆ tiếp đến lˆ các tr€ờng hải d€ơng Biển Đông. 2.1. Khái quát về Biển Đông vˆ công tác điều tra nghiên cứu khoa học công nghệ biển Việt Nam Biển Đông, tên quốc tế l South China Sea (Nam Trung Hoa hay Hoa Nam) nằm ở phía tây của Thái Bình D‡ơng, l một biển ven đại d‡ơng t‡ơng đối kín. Biển Đông đ‡ợc bao bọc bởi các đảo v quần đảo kèo di từ Џi Loan, qua Philippin ở phía đông; đến Borneo (Calimantan) ở Đông Nam v Sumatra ở phía Nam. Các phía bắc, tây-bắc, tây v tây-nam, Biển Đông bị giới hạn bởi các phần lục địa châu á bao gồm bờ Nam đại lục Trung Hoa, bán đảo Đông D‡ơng v bán đảo Malaca. Theo định nghĩa của Tổ chức Thủy đạc quốc tế, đ‡ờng ranh giới cực bắc của Biển Đông l đ‡ờng nối điểm cực bắc của đảo Џi Loan đến lục địa Trung Hoa, gần vị trí vĩ độ 25010'N, ranh giới phía cực nam của biển l vùng địa hình đáy bị nâng lên giữa các đảo Sumatra v Borneo (Kalimantan) gần vĩ độ 30 00'S. Có 9 quốc gia nằm ven bờ Biển Đông đó l Việt Nam, Trung Quốc, Philippin, Inđônêxia, Brunây, Malayxia, Xingapo, Thái Lan v Cămpuchia. Diện tích Biển Đông khoảng 3.400.000km2 , độ sâu trung bình khoảng 1140m v độ sâu cực đại khoảng 5016m (hình 2.1, 2.2). Biển Đông có khả năng trao đổi n‡ớc với các biển v các đại d‡ơng lân cận qua các eo biển với mức độ trao đổi n‡ớc rất khác nhau. Biển Đông giao l‡u với ấn Độ D‡ơng về phía Nam thông qua eo biển Karimata đi qua biển Java v eo biển Malaca. Phía bắc Biển Đông giao l‡u với biển Hoa Đông qua eo biển Џi Loan rộng 100 hải lý, độ sâu lớn nhất l 70m. Về phía đông-bắc Biển Đông kết nối thuận lợi với Thái Bình D‡ơng qua eo biển Bashi (Luzon). Eo Bashi có bề rộng hơn 400 hải lý với độ sâu lớn nhất đạt trên 5000m. Về phía đông-nam Biển Đông nối với Biển Sulu thông qua eo biển sâu Mindoro cũng nh‡ một số eo biển Biển Địa Trung Hải S = 2965,5 km2 , hTB = 1500m, hmax = 5092m Biển Hắc Hải S = 420.000 km2 Biển Caribbean S = 2.640.000 km2, hmax = 7100 m 84 hẹp khác thông qua quần đảo Philipin v Palawan. Việt Nam có bờ biển di 3260 km, tính trung bình cứ 100 km2 đất liền thì có 1 km bờ biển, l n‡ớc có tỷ lệ chiều di bờ biển so với đất liền vo loại cao nhất thế giới, trong khi đó trên thế giới trung bình cứ 600 km2 diện tích đất liền mới có 1 km bờ biển. Việt Nam có 28/61 tỉnh thnh tiếp giáp với biển, vùng biển chủ quyền của Việt Nam rộng khoảng một triệu kilomét vuông, gấp 3 lần diện tích đất liền. Biển Đông có hai vịnh lớn l vịnh Bắc Bộ v vịnh Thái Lan. Vịnh Bắc Bộ (còn đ‡ợc gọi l vịnh Tonkin) nằm ở phía tây-bắc của biển, bề ngang rộng từ 105o36’E đến 109o55’E nằm trải di từ vĩ tuyến 17oN đến vĩ tuyến 21oN, diện tích khoảng 160.000 km2, chu vi khoảng 1.950 km, trong đó phía bờ Việt Nam l 740 km, chiều di vịnh l 496 km, nơi rộng nhất l 314 km. 85 Hình 2.1. Biển Đông v các biển kề cận Vịnh Bắc Bộ đ‡ợc bao bọc bởi bờ biển miền Bắc Việt Nam ở phía tây, bờ biển nam Trung Quốc ở phía bắc v đông bắc trong đó có bán đảo Lôi Châu v đảo Hải Nam. Bờ biển khúc khuỷu với nhiều đảo lớn nhỏ, tập trung chủ yếu ở phía ven bờ Việt Nam. Đặc biệt đảo Bạch Long Vĩ thuộc thnh phố Hải Phòng nằm khoảng giữa vịnh với diện tích 2,5 km2 cách bờ biển Việt Nam khoảng 110 km. Đảo Hải Nam l đảo lớn nhất trong số các đảo thuộc Biển Đông, tuy nhiên 86 do bị chia cắt với lục địa Trung Hoa với một eo biển rất hẹp nên khi mô tả Biển Đông thông th‡ờng đ‡ợc xem l giới hạn đ‡ờng bờ. Hình 2.2 Bản đồ địa hình Biển Đông Vịnh Thái Lan nằm sâu vo phía bờ tây nam của Biển Đông có bốn quốc gia l Việt Nam, Cămpuchia, Thái Lan v Malaisia bao quanh với đ‡ờng bờ di khoảng 2.300 km v diện tích 293.000km2. Vịnh có chiều di lớn nhất l 628 km v l một vịnh nông, nơi sâu nhất l 80m, trung bình l 60m, không có nhiều đảo nh‡ Vịnh Bắc Bộ, nh‡ng lại có nhiều đảo lớn, nh‡ đảo Phú Quốc rộng hơn 568 km2 l đảo lớn nhất ven bờ Việt Nam. Bên cạnh hai vịnh lớn v nông, Biển Đông còn có hai phần thềm lục địa khá rộng gần nh‡ tách rời nhau qua vùng biển sâu ven bờ Trung Bộ Việt Nam. Thềm lục địa tây bắc Biển Đông kéo di từ cửa vịnh Bắc Bộ đến eo Џi Loan có bề rộng chỉ khoảng 200 hải lý có các đ‡ờng đẳng độ sâu hầu nh‡ song song với 87 đ‡ờng bờ biển đông nam Trung Quốc. Hầu nh‡ phần lớn vùng biển tây nam Biển Đông nằm trong khu vực thềm lục địa Sunda kéo di từ bờ biển Đông Nam Bộ v cửa vịnh Thái Lan đến tận biển Java v Calimantan. Ngoi khơi Biển Đông có hai quần đảo lớn đó l Hong Sa (Paracel) v Tr‡ờng Sa (Spratly), bên cạnh ý nghĩa địa chính trị, còn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự hình thnh v biến động của các tr‡ờng thủy văn v động lực biển. Với những đặc điểm chung vừa nêu, có thể thấy về mặt vị trí địa lý Biển Đông nằm gọn trong vnh đai nhiệt đới xích đạo có mối liên quan trực tiếp với cả Thái Bình D‡ơng lẫn ấn Độ D‡ơng cũng nh‡ hng loạt các biển thuộc quần đảo Indonesia. Xét về mặt địa hình, Biển Đông l một biển có địa hình hết sức phong phú trong bao gồm các vịnh nông, thềm lục địa v cả phần biển sâu chiếm gần 50% diện tích. 2.2. Bờ biển vˆ phân vùng bờ biển Việt Nam Bờ biển Việt Nam di hơn 3260 km, kéo di từ Tr Cổ- Quảng Ninh đến H Tiên- Kiên Giang, gồm 28 tỉnh, thnh phố ven biển. Trên bờ biển Việt Nam cứ khoảng 20 km thì có một cửa sông đổ ra biển, trong đó có các hệ thống cửa sông lớn nh‡ Sông Hồng-Thái Bình, sông Mã, Sông Cả (Sông Lam), sông Si Gòn- Đồng Nai, Sông Cửu Long. Theo Lê Xuân Hồng (2007) có thể phân loại bờ biển thnh 10 kiểu nằm trong ba nhóm chính. Nhóm bờ biển phân cắt xâm thực-kiến tạo vũng vịnh, với nhiều đảo núi sót ven bờ ít biến động do các tác động của quá trình thủy động lực. Nhóm bờ biển ny phát triển chủ yếu ở khu vực ven biển đông-bắc Việt Nam kéo di từ biên giới Việt-Trung đến Đồ Sơn-Hải Phòng. Đây l vùng biển bị phân cách rất mạnh với dao động triều lớn nhất trên ton dải ven biển Việt Nam. Trên đoạn bờ ny, có thể nhận thấy hai kiểu địa mạo khác nhau: bờ phân cắt với vũng vịnh xâm thực v bờ karst núi sót nhiệt đới. Kiểu bờ phân cắt với vũng vịnh xâm thực kéo di từ Tr Cổ đến Cửa Ông bị phân cắt bởi mạng sông suối đổ ra biển, các bãi triều thấp với rừng ngập mặn phát triển. Các đảo ven bờ: Vĩnh Thực, Cái Chiên, Bò Vng, Cái Bầu, v.v... ngăn cách biển với đất liền tạo ra các vũng vịnh Tiên Yên, Đầm H, H Cối, Ba Chẽ, ...Các vũng vịnh ny thông ra biển qua các eo giữa các đảo nh‡ Cửa Đại, Cửa Tiểu, Cửa Ông, ... Bờ biển karst núi sót nhiệt đới kéo di từ Cửa Ông đến hết Cát B đ‡ợc đặc tr‡ng bởi nhiều đảo đá vôi ven bờ có độ cao v diện tích khác nhau. Trên khu vực ny có hai vịnh lớn l Bái Tử Long v Hạ Long với địa hình bờ vách dốc đứng. Nhóm bờ biển đoợc hình thunh vu biến động mạnh bởi các quá trình động lực học sông- biển Trong nhóm ny có kiểu bờ biển cửa sông hình phễu với các quá trình liên quan đến thủy triều chiếm ‡u thế nh‡ bờ bồn trũng kiến tạo Hải Phòng (từ Yên 88 Lập đến Đồ Sơn) v bồn trũng kiến tạo Cửu Long (từ Vũng Tu đến Tiền Giang) với các cửa sông đặc tr‡ng nh‡ Nam Triệu của sông Bạch Đằng v Soi Rạp của sông Đồng Nai. Kiểu bờ biển châu thổ sông với các quá trình động lực sông chiếm ‡u thế phân bố ở hệ thống sông Hồng-Thái Bình v hệ thống sông Cửu Long. Đây l loại bờ biển tích tụ có sự biến động rất mạnh. Tốc độ bồi tụ ở các cửa sông châu thổ khá lớn, trung bình lấn ra biển 20-30 m/năm thậm chí đến 100-150 m/năm. Tuy nhiên trên dải bờ ny vẫn có những điểm xẩy ra xói lở cục bộ nh‡ Hải Hậu ở Nam Định v Ngọc Hiển ở C Mau. Nhóm bờ biển chịu tác động mạnh của các qúa trình động lực học biển. Đây l nhóm bờ biển đã hoặc đang chịu tác động tích tụ-mi mòn với t‡ơng quan khác nhau của các quá trình động lực học sông, biển. Đối với những khu vực khi tác động của sông biển t‡ơng đ‡ơng nhau tạo nên đ‡ờng bờ biển t‡ơng đối bằng phẳng v thẳng của các đồng bằng ven biển hẹp xen kẽ các núi sót nhô ra biển nh‡ ở bắc Đèo Ngang hoặc đ‡ờng bờ với các đụn cát, cồn cát nằm dọc bờ. Khi tác động của biển chiếm ‡u thế có thể hình thnh các vũng vịnh, bán đảo, đầm phá. Bên cạnh đó cũng có các kiểu đ‡ờng bờ với các cồn cát, đụn cát cổ ven bờ (đoạn từ mũi C Ná-Ninh Thuận đến Vũng Tu) hay vũng vịnh với nhiều đảo nh‡ đoạn bờ từ Rạch Giá đến H Tiên thuộc Kiên Giang. 2.3. Hệ thống đảo ven bờ Việt Nam, các quần đảo Hoˆng Sa, Tr€ờng Sa vˆ vùng biển chủ quyền tˆi phán quốc gia của Việt Nam Biển Đông có một hệ thống đảo ven bờ rất đa dạng tập trung chủ yếu dọc bờ Việt Nam với khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ. Vịnh Bắc Bộ có khoảng hơn 2.300 hòn đảo lớn nhỏ v Vịnh Thái Lan có khoảng 165 đảo với tổng diện tích khoảng 613 km2. Tại vùng biển tây bắc Vịnh Bắc Bộ, các đảo lớn nhỏ hình thnh nên một hệ thống đảo bao quanh các vịnh lớn nh‡ Bái Tử Long v Hạ Long. Trong số các đảo lớn phải kể đến đảo Cái Bầu v đảo Cát B có ý nghĩa kinh tế v môi tr‡ờng hết sức quan trọng không những do diện tích m còn do tính đa dạng sinh học cao. Nằm ở phía ngoi khơi Quảng Ninh, quần đảo Cô Tô - Thanh Lân luôn có vai trò đặc biệt đối với phát triển kinh tế cũng nh‡ đảm bảo an ninh v chủ quyền của Việt Nam. Bên cạnh đảo Bạch Long Vỹ đã nêu ở phần trên, dọc bờ biển phía tây vịnh Bắc Bộ còn có nhiều đảo quan trọng khác nh‡ Hòn Dấu, Hòn Mê, Hòn Mắt, Hòn Ng‡, Hòn La v Cồn Cỏ. Tuy diện tích các đảo ny không lớn nh‡ng do vị trí của mình các đảo ny luôn đ‡ợc nhắc đến trong mọi giai đoạn xây dựng v bảo vệ đất n‡ớc. Dọc bờ biển miền Trung v Đông Nam Bộ, những đảo v quần đảo đáng chú ý bao gồm: Cù Lao Chm (Quảng Nam), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận) v Côn Đảo (B Rịa-Vũng Tu). Hai quần đảo ngoi khơi Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam l Hong Sa v Tr‡ờng Sa. Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVII các nh hng hải ph‡ơng Tây đều quan niệm hai quần đảo ny l một, d‡ới một cái tên Pacel hay Paracels. 89 Tên Paracels theo giáo s‡ Piere Yves Manguin, xuất xứ từ tiếng Bồ Џo Nha. Ithas do Parcel có nghĩa l đá ngầm. Theo thời gian sự hiểu biết về hai quần đảo ny cng rõ hơn. Trong “Đại Nam thống nhất toun đồ” đời nh Nguyễn vẽ năm 1838 đã đề phía bắc l Hong Sa v phía nam l Vạn Lý Tr‡ờng Sa, sau đó khoa học bản đồ đã phân biệt rõ Hong Sa (Paracel) v Tr‡ờng Sa (Spratly) thuộc chủ quyền nh n‡ớc Việt Nam. Đến đầu thế kỷ XX xuất hiện cái tên “Tây Sa quần đảo” do ng‡ời Trung Quốc dùng để gọi Hong Sa của Việt Nam. Khoảng giữa những năm ba m‡ơi thế kỷ XX, lại xuất hiện cái tên “Nam Sa” để gọi quần đảo Tr‡ờng Sa của Việt Nam. Quần đảo Hong Sa gồm 30 đảo v bãi đá cạn nằm trong một vùng rộng khoảng 14.000 km2 (15o45’N - 17o15’N v 110oE - 113oE) cách Џ Nẵng khoảng 170 hải lý về phía đông, cách Cù Lao Ré 120 hải lý, cách Hải Nam Trung Quốc ở điểm gần nhất khoảng 140 hải lý. Quần đảo Hong Sa có hai nhóm đảo. Nhóm phía đông Việt Nam gọi l An Vinh, ng‡ời ph‡ơng Tây gọi l Amphitrite để kỷ niệm tên một con tu của Pháp lần đầu tiên sang Biển Đông bị bão đánh dạt vo vùng ny. Nhóm phía tây các đảo xếp thnh hình cong nh‡ trăng l‡ỡi liềm nên Việt Nam đặt cho cái tên nhóm đảo L‡ỡi Liềm, còn ng‡ời ph‡ơng Tây dịch ra l Croissant. Trong quần đảo ny có một đảo mang tên Hong Sa, nh‡ng không phải l đảo lớn nhất, m đảo Phú Lâm v Linh Côn mới có diện tích lớn 1,6 km2. Cách quần đảo Hong Sa về phía đông nam 300 hải lý l quần đảo Tr‡ờng Sa với cái tên quốc tế Spratly do nh thám hiểm ng‡ời Anh đặt năm 1867 khi tu của ông đến Tr‡ờng Sa ngộ nhận l vùng đất mới. Quần đảo Tr‡ờng Sa gồm 100 đảo, bãi đá v rạn san hô phân bố trên một diện tích rộng 160.000 - 180.000 km2. Đảo có tên Tr‡ờng Sa gần đất liền nhất, cách Cam Ranh 250 hải lý. Tổng diện tích các đảo ở đây khoảng 10 km2 gần bằng diện tích các đảo của Hong Sa, nh‡ng vùng biển phân bố của Tr‡ờng Sa lớn gấp 10 lần Hong Sa. Việt Nam hiện đang có mặt bảo vệ 21 đảo v bãi ngầm của quần đảo Tr‡ờng Sa. Một số n‡ớc v vùng lãnh thổ lợi dụng tình hình Việt Nam có nhiều khó khăn trong những năm tám m‡ơi của thế kỷ XX đã nhẩy vo chiếm giữ một số đảo của quần đảo ny. Philippin chiếm giữ 8 đảo, Malaixia 3 đảo, Џi Loan 1 đảo, Trung Quốc 8 bãi ngầm. Hai quần đảo Hong Sa v Tr‡ờng Sa thuộc chủ quyền của Nh n‡ớc Việt Nam từ nhiều thế kỷ nay. Nhân dân Việt Nam luôn luôn ý thức đ‡ợc rằng hai quần đảo Hong Sa v Tr‡ờng Sa l một phần của lãnh thổ Việt Nam, kiên quyết bảo vệ chủ quyền v ton vẹn lãnh thổ. 2.4. Lịch sử nghiên cứu Biển Đông của Việt Nam Sự nghiệp điều tra nghiên cứu vùng biển Việt Nam thực sự đ‡ợc tiến hnh một cách hệ thống từ những 20 của thế kỷ XX - bắt đầu quá trình thnh lập Viện Hải d‡ơng học Đông D‡ơng, sau đó l Hải học viện Nha Trang, ngy nay l Viện Hải d‡ơng học Nha Trang thuộc Viện Khoa học v Công nghệ Việt Nam. Từ năm 1960 một loạt các cơ quan nghiên cứu biển miền Bắc ra đời nh‡: Trạm Nghiên cứu biển Hải Phòng (ngy nay l Viện ti nguyên v Môi tr‡ờng biển), 90 Trạm Nghiên cứu thủy sản Hải Phòng (nay l Viện Nghiên cứu hải sản), Phòng Hải văn thuộc Nha Khí t‡ợng (nay l Trung tâm Khí t‡ợng Thủy văn biển thuộc Trung tâm Khí t‡ợng Thủy văn Quốc gia) v.v... Từ sau năm 1975 đến nay, bên cạnh sự phát triển của Viện Hải d‡ơng học v Viện nghiên cứu Hải sản, một số viện v trung tâm nghiên cứu chuyên ngnh cũng đã đ‡ợc xây dựng v phát triển tại các bộ ngnh có liên quan nh‡ Bộ Ti nguyên v Môi tr‡ờng (các cơ sở thuộc Tổng cục Khí t‡ợng Thủy văn, Tổng cục Địa chất, Cục Bản đồ tr‡ớc đây), Bộ Nông nghiệp v Phát triển Nông thôn (các cơ sở thuộc Bộ Thủy lợi, Bộ Thủy sản tr‡ớc đây), Bộ Giao thông vận tải, Viện Khoa học v Công nghệ Việt Nam v các tr‡ờng Đại học. Từ khi thnh lập năm 1930 d‡ới sự chỉ đạo của nhiều nh khoa học có tên tuổi nh‡: A.Kremp, P.Chevey, E.Saurin, R.Serene.. Viện Hải d‡ơng học Đông D‡ơng đã thực hiện một khối l‡ợng công tác điều tra, nghiên cứu Biển Đông về nhiều mặt, đã để lại một bộ t‡ liệu rất lớn v có giá trị khoa học. Tr‡ớc hết phải nói đến bảo tng các mẫu sinh vật Biển Đông, v những kết quả nghiên cứu về qui luật phân bố v biến động của sinh vật d‡ới tác động của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Từ năm 1939, khi đại chiến thế giới thứ II bùng nổ v tiếp theo l cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc của Việt Nam kéo di cho đến năm 1954, công tác điều tra nghiên cứu Biển Đông bị ngừng trệ. Mãi đến năm 1960 công tác nghiên cứu vùng biển Việt Nam mới lại đ‡ợc phục hồi, nh‡ng diễn ra trong một bối cảnh lịch sử đất n‡ớc phức tạp, n‡ớc nh bị chia cắt thnh hai miền bắc v nam với hai chế độ chính trị khác nhau. Hoạt động điều tra nghiên cứu biển ở miền Nam Việt Nam trong thời kỳ 1954 - 1975. ở miền Bắc, ngay sau khi ho bình lập lại 1954, đ‡ợc Nh n‡ớc quan tâm, công tác điều tra nghiên cứu đã đ‡ợc tiếp tục với sự giúp đỡ từ phía Liên Xô v Trung Quốc. Các ch‡ơng trình hợp tác điều tra nghiên cứu Vịnh Bắc Bộ Việt - Trung, Việt - Xô đ‡ợc thực hiện trong những năm 1959 - 1962. Theo thoả thuận giữa chính phủ hai n‡ớc, Trung Quốc đã đảm bảo mọi ph‡ơng tiện v thiết bị phối hợp với các nh khoa học biển Việt Nam tiến hnh hai ch‡ơng trình hợp tác điều tra nghiên cứu Vịnh Bắc Bộ. Ch‡ơng trình thứ nhất “Hợp tác Việt - Trung điều tra tổng hợp Vịnh Bắc Bộ 1959 - 1962” do Uỷ ban Khoa học Kỹ thuật (UBKHKT) Việt Nam v Viện khoa học (VKH) Trung Quốc chủ trì. Ch‡ơng trình hợp tác Việt - Trung thứ hai l “Điều tra nguồn lợi cá đáy Vịnh Bắc Bộ (1959 - 1962)”. Trong 3 năm các nh hải d‡ơng học Việt Nam v Trung Quốc đã thực hiện một khối l‡ợng rất lớn các nội dung điều tra nghiên cứu vịnh Bắc Bộ. Phía Trung Quốc đã điều động nhiều l‡ợt tu nghiên cứu Hải Điều 01, 02, 03, Nam Ng‡ 228, 402 v Hồng Kông 1 để thực hiện 88 trạm hải d‡ơng học trên 16 mặt cắt đáp ứng mục tiêu điều tra cơ bản. Đồng thời cũng trong thời gian đó Trung Quốc đã điều các tu nghiên cứu Tuệ Ng‡ 219, 220, 306 v phối hợp với các tu Tiền Phong v Việt - Trung 102 của Việt nam trong suốt 3 năm đã luân phiên 91 kéo l‡ới trên 98 khu vực với cự ly 15 - 30 hải lý trong thời gian từ 9/1959 đến 12/1960 v trên 41 khu vực trong thời gian từ 12/1961 đến 11/1962. Cũng trong những năm 1960 - 1961 theo thoả thuận giữa hai Chính phủ Việt Nam v Liên Xô, Viện Hải d‡ơng học v Nghề cá Thái Bình D‡ơng (TINRO) đã hợp tác với Tổng cục Thủy sản Việt Nam thực hiện 5 chuyến điều tra trong năm 1960 v 4 chuyến trong năm 1961 tại 105 trạm ở Vịnh Bắc Bộ v một số chuyến tại 51 trạm thuộc vùng n‡ớc phía tây Biển Đông. Trên cơ sở các kết quả thu đ‡ợc đã rút ra những kết luận ở Vịnh Bắc Bộ có 960 loi cá, thuộc 457 giống, 28 bộ, trong đó có 30 loi cho sản l‡ợng khai thác cao, khả năng khai thác cá nói chung l 300.000 - 400.000 tấn/năm. Đã xác định các qui luật biến động theo mùa của các tr‡ờng khí t‡ợng thủy văn khu vực nghiên cứu, trong đó có các cấu trúc nhiệt muối v hon l‡u vịnh Bắc Bộ. Các Ch‡ơng trình hợp tác Việt-Trung, Việt-Xô đã cho ta có đ‡ợc một cơ sở dữ liệu lớn quí giá về điều kiện tự nhiên v nguồn lợi sinh vật biển vịnh Bắc Bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế v quốc phòng trong những năm 1960 - 1975. Thời kỳ 1964 - 1975 chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trên miền Bắc diễn ra ác liệt, các vùng biển Việt Nam bị phong toả, công tác điều tra nghiên cứu biển ở miền Bắc gặp nhiều khó khăn. Các cơ quan nghiên cứu biển lúc ny chỉ duy trì công tác điều tra nghiên cứu của mình ở vùng n‡ớc sát bờ vịnh Bắc Bộ. Các nội dung nghiên cứu tập trung vo điều tra cơ bản v đánh giá nguồn lợi sinh vật bãi triều. Đồng thời với công tác điều tra nghiên cứu Nh n‡ớc Việt Nam đã sớm quan tâm đến công tác xây dựng tiềm năng khoa học biển. Từ năm 1960 nhiều cán bộ, học sinh xuất sắc đã đ‡ợc gửi sang Liên Xô, Trung Quốc v Ba Lan để đo tạo về khoa học biển. Đến nay chúng ta đã có hng trăm chuyên gia hải d‡ơng học có trình độ giáo s‡, tiến sĩ, thạc sĩ v cử nhân cùng một hệ thống các viện nghiên cứu biển v các tr‡ờng đại học đo tạo cán bộ khoa học biển đã đ‡ợc hình thnh, đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ thực tiễn Việt Nam đặt ra. ở miền Nam từ năm 1954 - 1975, Hải học viện Nha Trang do có nhiều khó khăn về tổ chức, ti chính, ph‡ơng tiện kỹ thuật nên chủ yếu tập trung vo nghiên cứu sinh vật biển, sử dụng các t‡ liệu đã có, tham gia thực hiện một số chuyến khảo sát nhỏ. Trong thời gian ny, Hải học viện Nha Trang l thnh viên của tổ chức Hải d‡ơng học liên chính phủ (IOC), nên có cơ hội tham gia một số ch‡ơng trình nghiên cứu biển v hải d‡ơng học nh‡ NAGA (1959 - 1961), CSK (1965 - 1977). Hoạt động điều tra nghiên cứu biển quan trọng ở vùng biển phía nam Biển Đông l Ch‡ơng trình hợp tác điều tra Biển Đông giữa Viện Hải d‡ơng Scripps California Hoa kỳ, chính quyền miền nam Việt nam cùng với Sở Nghề cá v Hải quân Thái Lan, nhằm tìm hiểu những vấn đề cơ bản về hon l‡u n‡ớc, thủy hoá, địa hình đáy biển, năng suất sinh học v đánh giá nguồn lợi sinh vật ở vùng biển phía đông nam Việt Nam v vịnh Thái Lan. Tu điều tra Stranger của Mỹ v một số xuồng máy của Hải quân v Hải học viện Nha Trang từ tháng 6/1959 tới tháng 6/1961 đã thực hiện 5 chuyến khảo sát vùng biển phía nam Việt Nam v 6 92 chuyến ở vịnh Thái Lan. Các chuyến điều tra gồm mặt cắt ở vịnh Thái Lan v 6 mặt cắt ở vùng biển Đông Nam Việt Nam từ Џ Nẵng tới C Mau. Các trạm khảo sát cách xa nhau 30 - 40 hải lý, tới độ sâu 1.000, một số trạm tới 4.000m, trong đó có các trạm khảo sát thủy văn liên tục ngy đêm v các trạm đặc biệt khảo sát địa hình v chụp ảnh các hiện t‡ợng ở đáy biển. Kết quả nghiên cứu của ch‡ơng trình NAGA đã đ‡ợc công bố trong những năm 1960 - 1973 trong 17 báo cáo khoa học về các vấn đề vật lý thủy văn (Wyrtki. 1961; Robinson, 1974), cấu trúc rìa lục địa (Rarke, Emery, Szymankiawics, Reynolds, 1971) sinh vật (Alvarino, 1967 ; Brinton, 1961; Imbach, 1967; Shino, 1963; Stephenson, 1967, v các tác giả khác...). Đây l những t‡ liệu rất có giá trị, với những số liệu v luận điểm rất cơ bản về các yếu tố điều kiện tự nhiên, đặc biệt l về vật lý thủy văn của vùng biển phía nam Việt Nam v Biển Đông. Ch‡ơng trình khảo sát nghề cá viễn duyên Nam Việt Nam (1968 - 1971) đ‡ợc thực hiện với sự ti trợ của tổ chức FAO, Hoa Kỳ v H Lan. Mục tiêu của ch‡ơng trình l tìm thêm ng‡ tr‡ờng v đối t‡ợng khai thác ở ngoi khơi Biển Đông. Phạm vi điều tra gồm ton thềm lục địa Nam Việt Nam tới độ sâu 200m, cách xa bờ 20 hải lý, từ vĩ độ 20˚N tới vùng biển Malaysia, Indonesia, vịnh Thái Lan với diện tích điều tra khoảng 960.000km2, sử dụng hai tu điều tra Kyoshin Maru 52 v tu Hữu Nghị. Tu Kyoshin Maru đã thực hiện 33 chuyến khảo sát kéo l‡ới thí nghiệm trên 406 ô, mỗi ô kéo l‡ới 8 lần trong năm. Tu Hữu Nghị đã tiến hnh12 chuyến khảo sát trữ l‡ợng tôm bằng l‡ới giã trên 45 ô ven bờ v 92 ô ở ngoi 20 hải lý từ vĩ độ 8˚N tới 11˚N v đã thực hiện 20 chuyến khảo sát nguồn lợi cá nổi trên vùng biển từ vĩ độ 7˚N đến 16˚N, cách xa bờ trên 20 hải lý v sâu trên 50m. Từ năm 1965 - 1966, cơ quan Hải d‡ơng học Hoa Kỳ đã sử dụng các tu điều tra Rchoboth, Serano, Cable Enterprise tổ chức các chuyến điều tra trên ton Biển Đông, nhằm đo sâu lập hải đồ, xác định cấu trúc ngang v thẳng đứng của tr‡ờng tốc độ âm. Hoạt động thăm dò dầu khí trên thềm lục địa Nam Việt Nam, tr‡ớc hết l địa chất - địa vật lý bắt đầu từ năm 1967, hoạt động khảo sát bằng ph‡ơng pháp hng không lập bản đồ tỉ lệ 1: 250.000 phủ kín khắp vùng đất liền v đới ven biển của Hải quân Hoa Kỳ. Đã thực hiện hơn 200 điểm đo trọng lực dọc ven biển Nam Việt Nam, 19.510 km tuyến địa chấn v lấy mẫu địa chất ở phần phía Nam Biển Đông. Năm 1969 Công ty Ray Geophysical Mandrell đã tiến hnh đo địa vật lý ở vùng thềm lục địa miền Nam Việt Nam v phía nam Biển Đông với tổng số 3.482 km tuyến địa chấn v đầu năm 1970 lại tiến hnh đo đợt hai nhiều tuyến địa vật lý di 8,639 km ở phía nam Biển Đông v dọc bờ biển Nam Việt Nam kết hợp với các ph‡ơng pháp địa chấn, trọng lực v từ. Vo các năm 1973 - 1974, các Công ty dầu khí n‡ớc ngoi nh‡ Mobil, Pecten, Esson Union Texas Marathon, Sunning Dale... đã tiến hnh khảo sát trên nhiều lô riêng biệt, với khối l‡ợng hng chục nghìn km tuyến địa vật lý. Trên cơ sở các ti liệu đo đ‡ợc đã tiến hnh phân tích, liên kết phân chia ranh giới địa chấn, xây dựng một số 93 bản đồ đẳng thời tỉ lệ 1: 100.000 các lô riêng biệt v tỉ lệ 1:50.000 cho một số cấu tạo có triển vọng dầu khí nh‡ Bạch Hổ, Dừa Mía... Hoạt động điều tra nghiên cứu biển Việt Nam sau năm 1975. Việc thống nhất đất n‡ớc sau năm 1975 đã tạo ra tình hình mới cho hoạt động điều tra nghiên cứu biển ở n‡ớc ta, với một vùng biển thống nhất rộng gấp ba lần đất liền, một đ‡ờng bờ biển di trên 3.260 km. Việc lực l‡ợng cán bộ khoa học về biển ở cả hai miền Nam v Bắc đ‡ợc hợp nhất lại, các cơ sở nghiên cứu khoa học ở các ngnh đã có v mới xây dựng ở hai miền đ‡ợc tổ chức lại, l điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện các ch‡ơng trình nghiên cứu điều tra biển của Nh n‡ớc v các ngnh trong phạm vi cả n‡ớc. Từ 1977 Nh n‡ớc đã tổ chức các Ch‡ơng trình điều tra nghiên cứu biển cấp Nh N‡ớc. Trong 25 năm kể từ khi n‡ớc nh thống nhất, các nh hải d‡ơng học Việt Nam đã thực hiện 5 ch‡ơng trình điều tra nghiên cứu biển cấp Nh N‡ớc đem lại một khối l‡ợng rất lớn t‡ liệu cơ bản về điều kiện tự nhiên v nguồn lợi biển, nâng cao một b‡ớc quan trọng sự hiểu biết về Biển Đông, hình thnh một đội ngũ khoa học v thiết bị kỹ thuật biển mạnh có khả năng tiếp cận khoa học biển thế giới. Choơng trình điều tra tổng hợp vùng biển ven bờ Thuận Hải - Minh Hải (1977 - 1980) l một trong bốn ch‡ơng trình của Nh n‡ớc đầu tiên về điều tra tổng hợp các vùng lãnh thổ trọng điểm trong kế hoạch 5 năm 1976 – 1980. Đây l Ch‡ơng trình điều tra nghiên cứu biển ở quy mô trung bình, đ‡ợc tổ chức thực hiện với khả năng ph‡ơng tiện v lực l‡ợng khoa học hiện có của cả n‡ớc. Mục tiêu của ch‡ơng trình l cung cấp các dẫn liệu, số liệu cơ bản về điều kiện tự nhiên v nguồn lợi của vùng biển nghiên cứu phục vụ các ngnh sản xuất, quốc phòng trên biển. Ch‡ơng trình gồm 16 đề ti điều tra nghiên cứu về vật lý thủy văn, địa hình địa mạo, địa chất, nguồn lợi sinh vật v khoáng sản vùng thềm lục địa, ven biển v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpages_from_tv_tdl_bd_2_8978.pdf
Tài liệu liên quan