Các giai đoạn phát triển của con người

Từ tuần lễ 0 đến 13 được xem là quan trọng nhất trong việc chăm sóc thai

nhi và lây nhiễm những độc tố từ mẹ và môi trường

- Tháng thứ nhất

 Cấu trúc não bộ căn bản, tim, phổi, hệ tiêu hóa và hệ thần kinh phát

triển vào cuối tháng thứ nhất

 Bắt đầu có tay chân

- Tháng thứ 2

 Cơ quan bên trong trở nên phức tạp hơn

 Mắt, mũi, miệng được thành hình

 Có thể dò được tim thai (nhịp tim)

Trước đó bé được gọi là phôi thai, giờ thì cho đến 8 tuần, bé được gọi là

bào thai

- Tháng thứ 3

 Hình thành cánh tay, bàn tay, chân, bàn chân, móng, tóc và mí mắt

 Chỉ tay xuất hiện

 Giới tính bắt đầu rõ ràng (mặc dù tuần thứ 14 mới thấy qua siêu âm

được)

 Phát triển hệ xương

 Có thể cười, cau mày, bú và nuốt

Cuối quý thứ nhất, bé dài khoảng 7.5cm và cân nặng 28 gram

pdf62 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Các giai đoạn phát triển của con người, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cảm giác gần gũi và sự thu hút mãnh liệt. Tình yêu lãng mạn thường bắt đầu bằng sự si mê cuồng dại. Trái lại những cặp với tình yêu có thỏa thuận thì ở dạng phối hợp của tình yêu gần gũi và tình yêu trống rỗng. Họ càm thấy gần với nhau và sẵn sàng cam kết với nhau nhưng tương quan này thiếu yếu tố si mê. Hầu hết các tương quan lãng mạn dần chuyển thành tình yêu có thỏa thuận một khi sự si mê phai tàn. Không có gì phải ngạc nhiên khi tình yêu có sự thỏa thuận thường đem lại những cuộc hôn nhân lâu dài hơn hết. - Tình yêu khờ dại là sự phối hợp giữa tình yêu đam mê và tình yêu cam kết. Đây là thứ tình yêu ngu dại trong đó người ta nhanh chóng dính chặt với nhau một cách mãnh liệt và vội vã tiến đến hôn nhân. Tình yêu trọn hảo là sự nối kết cả 3 yếu tố. Đó là thứ tình yêu lý tưởng nhưng khó có được và khó duy trì. Trái lại không yêu là sự vắng mặt 3 yếu tố. Đây có thể được gọi là quan hệ nhất thời hay chẳng qua chỉ là những tương quan người với người mà thôi. - Mặc dù học thuyết của Sternberg không thể nói trước được liệu các cặp sẽ sống với nhau hay sẽ chia tay nhưng học thuyết này đã cho ta hiểu rõ tính chất của những loại tương quan khác nhau. Việc hiểu biết này có thể giúp nhân viên công tác xã hội nắm bắt được những mong đợi về tình yêu và những quan hệ gần gũi cũng những động cơ của một số mối tương quan của con người. - Đời sống gia đình của những cặp vợ chồng trẻ ở độ tuổi này cũng có nhiều vấn đề. Từ hai cá thể có thể khác nhau về tính cách, hoàn cảnh, điều kiện sống giờ đây cùng chung sống và hòa hợp thành một gia đình thì không phải là chuyện đơn giản. Vì thế, những cặp vợ chồng trẻ cần trang bị cho mình T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI những hiểu biết nhất định về tâm lý giới tính, về đời sống gia đình, văn hóa vợ chồng, tính trách nhiệm và những vấn đề khác. - Việc sinh ra và nuôi dạy con cái cũng là khía cạnh rất quan trọng của đời sống gia đình. Người trưởng thành phải thích nghi với vai trò và trách nhiệm mới với những nghĩa vụ nặng nề hơn. Điều này chi phối không ít đến cuộc sống và tâm lực của người làm cha, làm mẹ ở giai đoạn này bên cạnh sự phấn đấu cho chính bản thân mình. - Cùng với việc lập thân, người trưởng thành cũng tập trung cho lập nghiệp. Ở giai đoạn này, đại đa số đã có nghề nghiệp và thu nhập ổn định. Người ta không chỉ lao động mà còn sáng tạo và tìm được niềm vui trong công việc. Việc làm không chỉ đem lại ý nghĩa to lớn cho cá nhân người trưởng thành, gia đình của họ mà còn là sự đóng góp cho xã hội. Qua việc làm, người trưởng thành có được một vị thế được xã hội công nhận, họ cảm thấy mình có giá trị, có ích cho gia đình và cho đời. - Nếu người 35 - 40 tuổi mà chưa có nghề nghiệp ổn định thì sẽ cảm thấy bất an, hụt hẫng, bi quan, tự ti, chán nản hoặc bất mãn. Trạng thái tâm lý này có thể dẫn người ta đến trầm uất, nghiện ngập và rơi vào các tệ nạn xã hội. III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý Ở TUỔI TRƯỞNG THÀNH 1. Bạo hành gia đình Bạo hành gia đình có thể được định nghĩa là một hành động bạo ngược trong bất cứ mối tương quan nào của một người để đạt được hay bảo vệ được quyền hành hay sự kiểm soát của mình đối với một người thân. Bạo hành có thể là những hành động liên quan đến thân thể, tình dục, tình cảm, kinh tế, tâm lý hay những hành động hăm dọa ảnh hưởng đến một người khác. Như vậy bạo hành bao gồm bất cứ thái độ nào nhằm hăm dọa, lôi kéo, làm nhục, cô lập, làm sợ hãi, khủng bố, đe dọa, đổ lỗi, xúc phạm, làm thương tổn, hay gây thương tích cho ai. T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI - Bạo hành thân thể: đánh, đập, xô đẩy, túm lấy, cưỡng đoạt, cắn, nắm đầu v.v. Bạo hành trên thân thể cũng bao gồm không chăm lo sức khỏe, hay ép buộc uống rượu hoặc dùng ma túy - Bạo hành tình dục: ép buộc hay thử ép buộc nạn nhân trong mọi tiếp xúc về thể xác mặc dù nạn nhân đã tỏ ý không bằng lòng. Bạo hành về tình dục bao gồm sự cưỡng dâm, xúc phạm bộ phận sinh dục trên cơ thể, hãm hiếp sau khi bạo hành đã xảy ra, hay có thái độ thấp hèn trong vấn đề tình dục như muốn người phối ngẫu hành dâm với người khác cho họ xem, hay có thói quen đánh đập, cắn, cấu... trong khi tình tự. - Bạo hành tình cảm: hủy hoại giá trị và lòng tự trọng của con người. Điều này bao gồm chỉ trích liên tục, hạ thấp tài năng người khác, lăng mạ, hay làm tổn hại đến mối liên hệ vợ chồng và con cái. - Bạo hành kinh tế: làm hay thử làm cho người khác phải phụ thuộc mình về tài chánh bằng cách duy trì sự kiểm soát các nguồn tài chánh, không cho quyền sử dụng tiền, hay cấm đoán đi học hoặc đi làm - Bạo hành tâm lý: gây sợ hãi bằng cách hăm dọa; hăm dọa tự hủy hoại bản thân mình, người bạn đời của mình, con cái, gia đình hay bạn bè của người đó; hủy hoại thú vật nuôi trong nhà và tài sản; cô lập không cho liên lạc với gia đình, bạn bè, trường học hay sở làm Nguyên nhân của bạo hành gồm: - Thái độ chấp nhận bạo hành của nạn nhân - Kinh nghiệm bị bạo hành bị ngược đãi khi còn nhỏ - Việc lạm dụng rượu và chất kích thích - Những căng thẳng trong công việc hoặc thất nghiệp 2. Ly hôn Lý do ly hôn do nam và nữ đưa ra khá trùng nhau. Bao gồm: Vấn đề giao tiếp, không hạnh phúc cơ bản, không hợp nhau, vấn đề tình dục, vấn đề tài chính, lạm dụng tình cảm bố mẹ vợ (chồng), không chung thủy, lạm dụng rượu, đánh đập... Cảm giác sau ly hôn: Giận dữ, thất vọng, cô độc, bị bỏ rơi T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI và bị phản bội... Dẫn đến mất quân bình, trầm cảm, khó khăn về kinh tế và phá vỡ các mối quan hệ xã hội khác. Nói chung hậu quả kéo dài sau 5 năm (trầm trọng hơn vợ hoặc chồng mất). Tóm tắt ý chính: GIAI ĐOẠN TRƯỞNG THÀNH - Sự phát triển thể chất: đạt đến mức cao nhất của các chức năng sinh lí và sự khéo léo tinh nhạy của các giác quan ở giai đoạn đầu nhưng từ 30 tuổi trở đi thì có dấu hiệu giảm sút - Sự phát triển tâm lý: Lập thân và lập nghiệp – nhu cầu gắn bó với người khác phái và kết nghĩa vợ chồng, nhu cầu có việc làm và thu nhập ổn định. Nếu hai nhu cầu này không được đáp ứng sẽ có thể dẫn đến trầm uất, và nghiện ngập - Một số vấn đề cần lưu ý: bạo hành gia đình, ly hôn T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI Bài 7: GIAI ĐOẠN TRUNG NIÊN Đối với nhiều người, giai đoạn trung niên có thể được xem là giai đoạn thưởng thức, hài lòng với cuộc sống. Vào lúc này, bước vào lứa tuổi 40, nhiều người đã vượt qua thành công những thách đố ở giai đoạn trước và đã đạt được một số mục tiêu giáo dục, nghề nghiệp và tương quan. Qua giai đoạn 60 tuổi, nhiều người vẫn còn sung sức. Tuy nhiên, đối với một số người, tuổi trung niên có thể là lúc bị stress nặng nề do các vấn đề như bệnh tật, ly dị, và những khó khăn trong công việc gây nên. I. SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT Ở TUỔI TRUNG NIÊN - Một trong những thay đổi rõ nét ở tuổi trung niên đó là tình trạng thể chất. Mặc dù ở một số người thì những thay đổi này đến từ từ, đối với nhiều người khác thì do lối sống và do di truyền mà những thay đổi này đến nhanh hơn và đáng lưu ý hơn. Ví dụ nhiều người bắt đầu có thể nhìn thấy những nếp nhăn trên mặt, tóc bạc hay rụng dần. Nhiều ông hói đầu và nhiều bà mập vòng bụng và ngực chảy xệ. Vì những thay đổi này mà một số người tìm đến thẩm mỹ viện để làm cho mình trông trẻ trung. Nhiều phụ nữ cho rằng ở tuổi trung niên người phụ nữ trông già hơn nam giới và bị đối xử tiêu cực hơn. Nếu như tóc bạc và nếp nhăn ở người đàn ông được xem là “đạo mạo” thì ở phụ nữ bị xem là “nhan sắc về chiều”. Đàn ông cao tuổi được xem là hấp dẫn, thu hút hơn đàn bà lớn tuổi. - Bên cạnh đó, một số bệnh thường xuất hiện thời trung niên là tiểu đường, cao huyết áp, tim mạch và thấp khớp. Lượng cholesterol tăng lên rõ rệt: trung bình từ 198 ở tuổi 35 - 40 tăng lên 221 ở tuổi 45 và sau đó tiếp tục tăng theo tuổi. Chức năng hoạt động của thận giảm đi khoảng 10%, dung lượng của phổi cũng bắt đầu giảm. Hoạt động của hệ thần kinh trung ương cũng xuống cấp, nhất là vào giai đoạn cuối, từ 55 đến 60 tuổi. 1. Mãn kinh ở nữ giới T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI - Mãn kinh là việc chấm dứt chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ và thời điểm mãn kinh thì tùy vào từng người. Tuy nhiên tuổi mãn kinh trung bình là 51. Có người mãn kinh rất sớm, ngoài 30 nhưng cũng có những người cho đến tuổi 60 mới mãn kinh. Thời kỳ mãn kinh kéo dài khoảng 2 đến 5 năm. Trong suốt thời gian đó, cơ thể phụ nữ có nhiều thay đổi. - Mãn kinh bắt đầu khi chu kỳ kinh nguyệt của người nữ bất thường: kinh kỳ khi có khi không, máu ra ít hơn, ngừng kinh nguyệt. Trong suốt giai đoạn này buồng trứng ngừng hoạt động, mức độ estrogen và hooc môn nữ giảm, ống dẫn trứng thu ngắn lại và nhỏ hơn, tử cung nhỏ hơn và cứng hơn, âm đạo ngắn hơn và ít đàn hồi hơn. Phụ nữ có thể cảm nhận chất nhờn ở âm đạo giảm đi và làm cho quan hệ tình dục không thoải mái hay gây đau. Những triệu chứng khác có thể là đau đầu, mất ngủ, ra máu, rụng tóc, lên cân, da dẻ thay đổi, lông mọc ở những chỗ không mong muốn và lông mặt gia tăng. - Những phản ứng tâm lý đối với mãn kinh tùy thuộc vào từng phụ nữ, vào cá tính, kỹ năng đối phó, hệ thống hỗ trợ và thái độ đối với cuộc sống và tuổi già của phụ nữ. Một số người đón nhận những thay đổi diễn ra trong thời mãn kinh một cách hoan hỉ vì được giải thoát những phiền nhiễu và tốn kém do kinh nguyệt gây ra và họ không còn lo sợ phải mang thai nữa. Trái lại cũng có những phụ nữ cảm nghiệm nỗi lo sợ, trầm cảm, tự khinh thị mình vì đã mãn kinh và không còn sinh nở, hấp dẫn nữa. 2. Khủng hoảng nghiêm trọng ở nam giới - Bằng chứng cho thấy rằng nam giới cũng gặp thời kỳ khủng hoảng trầm trọng hay một thay đổi trong lối sống tương tự như việc mãn kinh ở nữ giới vậy. Sự thay đổi này được xem là giai đoạn “mãn kinh nơi nam giới” hay “mãn hooc môn nam” với những thay đổi về thể lý. Theo nghiên cứu của các chuyên gia ở ĐH Y khoa St. Louis (Mỹ), cứ 10 đàn ông trong độ tuổi từ 40-60 có khoảng 10% mắc bệnh tắt dục, trong số này chỉ có 5% tìm cách điều trị. Nguyên nhân chủ yếu là do suy giảm testosteron (nội tiết tố sinh dục nam). T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI - Thông thường, sau 32 tuổi, nam giới bắt đầu suy giảm testosteron và cứ 10 năm tiếp theo, testoteron lại giảm đi khoảng 10%. Hiện tượng thường thấy là ham muốn tình dục giảm, thay đổi về tâm sinh lý, khối lượng cũng như năng lượng cơ bắp giảm, tăng tích mỡ vùng ngực và bụng, xuất hiện hiện tượng loãng xương, giòn và mỏng xương, đau lưng, dễ mắc bệnh tim mạch cao, trầm cảm và suy giảm trí nhớ. - Không giống phụ nữ, hội chứng “mãn kinh” ở đàn ông xảy ra với tần suất chậm dần đều. Ngoài suy giảm testosteron dẫn đến hiện tượng “mãn kinh” ở nam giới còn có một số nguyên nhân khác như do tuổi tác, béo phì, do mắc một số loại bệnh nan y như trầm cảm, rối loạn tự miễn, tiểu đường, sa sút trí tuệ... - Việc khủng hoảng trầm trọng ở nam giới là giai đoạn giữa tuổi 35 và 60 khi nhiều người đàn ông đánh giá lại nghề nghiệp, tương quan gia đình và những chọn lựa chính yếu trong cuộc đời mình. Người thành đạt cảm thấy mãn nguyện, kẻ thất bại thấy chua xót, nuối tiếc một thời tuổi trẻ và những cơ hội đã bỏ lỡ. Họ muốn làm lại nhưng thấy đã quá muộn và cảm thấy tương lai ảm đạm. Một số người trải nghiệm những triệu chứng thể chất như lo lắng, trầm cảm trong giai đoạn này. Ngoài ra nhiều người cũng nhận ra những triệu chứng của tuổi già như rụng tóc, lên cân, suy giảm năng lượng, suy giảm độ dẻo dai của cơ bắp, và giảm hooc môn nam, suy giảm chức năng tính dục. Những triệu chứng này có thể tạo ra cảm giác lo lắng và trầm cảm, thất vọng, chán chường, thờ ơ, lãnh đạm với cuộc sống. II. SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC Ở TUỔI TRUNG NIÊN - Ngược với khía cạnh thể chất thì khả năng nhận thức, trí tuệ của người trung niên không có dấu hiệu đi xuống. Khi người ta không sử dụng những kĩ năng trí tuệ hay khi họ có vấn đề sinh học họ mới có dấu hiệu suy giảm nhận thức. Ví dụ họ sẽ giảm trí nhớ và suy nghĩ chậm chạp hơn. Tuy nhiên có thể nói rằng người ở tuổi trung niên có thể có nhận thức tốt hơn tuổi thanh niên. T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI - Ví dụ những người làm những công việc đầu óc nếu tiếp tục học tập hay đọc sách thì khả năng trí tuệ (ví dụ như từ vựng) sẽ gia tăng. Lại nữa, những người tuổi trung niên có khuynh hướng ở vào thời kỳ sáng tạo nhất và họ rất giỏi phối hợp những kiến thức mới với những kiến thức sẵn có và có được kinh nghiệm phong phú vì họ đã trải nghiệm đời lâu hơn tuổi trẻ. Vì lẽ đó, người ở tuổi trung niên cũng là những người giải quyết vấn đề tốt hơn. Họ có khả năng nhận định, phân tích giá trị của thông tin. - Theo Erikson, tuổi trung niên là lúc con người đầu tư vào công việc, gia đình và cộng đồng. Nhiều người ở tuổi trung niên tỏ ra rất sáng tạo và linh hoạt, họ có những đóng góp vào những lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, nếu người ta ngưng học hỏi hoặc nếu họ có vấn đề thể chất ngăn cản họ làm việc và thiết lập những tương quan, họ có thể cảm thấy ù lì, uể oải hoặc ít hữu dụng. III. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý Ở TUỔI TRUNG NIÊN 1. Hội chứng trống vắng ở tuổi trung niên Hội chứng này xuất hiện khi con cái của người trung niên đã trưởng thành và rời khỏi gia đình. Gia đình trở nên trống vắng, thiếu tiếng cười của người trẻ. Nhiều bậc cha mẹ tuổi trung niên có thể bị stress vì thấy như mất con và mất vai trò người chăm sóc. 2. Chuẩn bị về hưu tuổi trung niên Một điểm cần phải quan tâm khi làm việc với người ở độ tuổi trung niên đó là vấn đề chuẩn bị về hưu. Một số người bắt đầu lập kế hoạch tài chánh, tâm lý và những thứ khác ngay từ đầu tuổi trưởng thành trong khi nhiều người lại để cho đến phút cuối cùng. Đặc biệt đối với những người có thu nhập nhập chỉ đủ đắp đổi qua ngày thì rất khó cho họ để dành tiền và tưởng tượng đến chuyện một mai về hưu sẽ ra sao. T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI Tóm tắt ý chính: GIAI ĐOẠN TRUNG NIÊN - Sự phát triển thể chất: xuất hiện dấu hiệu lão hóa, mãn kinh ở nức giới và khủng hoảng nghiêm trọng ở nam giới, bệnh tật như tiểu đường, cao huyết áp, tim mạch và thấp khớp - Sự phát triển nhận thức: khả năng trí tuệ không có dấu hiệu đi xuống nếu tiếp tục học tập và làm việc, có khả năng nhận định và phân tích vấn đề ở chiều sâu, đầu tư nhiều vào công việc, gia đình và cộng đồng - Một số điểm cần lưu ý: Hội chứng trống vắng – con cái ra riêng sống độc lập, chuẩn bị về hưu T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI Bài 8: GIAI ĐOẠN CAO NIÊN Trên thế giới, dân số ngày một già hóa và mọi quốc gia phải đối phó với những thách đố về việc chăm lo cho người cao tuổi. Một khi việc chăm sóc sức khỏe được cải thiện và khoa học kỹ thuật mới luôn phát triển, các cá nhân, gia đình và cộng đồng sẽ phải đối đầu với những vấn đề xung quanh việc đáp ứng nhu cầu và cung cấp các dịch vụ cho người cao tuổi. I. NHỮNG THAY ĐỔI THỂ CHẤT VÀ NHẬN THỨC Từ 60 tuổi trở đi, các cơ quan nội tạng cũng như hệ thần kinh trung ương đang đi vào giai đoạn thoái hóa rõ rệt. Hoạt động của hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết v.v... đều giảm sút và trì trệ. Nói cách khác, 1. Về mặt thể chất: - Suy giảm hệ xương và cơ - Các bệnh thường thấy như viêm khớp và loãng xương gia tăng - Nếp nhăn, tóc bạc, da mồi xuất hiện - Rụng răng và các vấn đề răng miệng - Giảm thính lực và thị lực - Suy giảm việc thực hiện chức năng của hệ thống thần kinh trung ương ảnh hưởng đến thời gian phản ứng lại và kỹ năng phối hợp 2. Về mặt nhận thức: - Triệu chứng mất trí nhớ gia tăng - Suy giảm khả năng ghi nhớ Đây là nguyên nhân sâu xa của những căn bệnh của tuổi già.  Ở tuổi này nguy cơ bệnh tật cao. Đó là những căn bệnh: huyết áp cao, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, bệnh đau đầu, giảm thị T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI lực, thoái hóa cột sống, bệnh loãng xương, bệnh ung thư v.v... Một số bệnh điển hình liên quan đến hệ thần kinh như: Parkison, Alzheimer. Chẳng hạn, bệnh Parkinson mà biểu hiện của nó là sự rối loạn của hệ vận động ở não bộ. Triệu chứng của bệnh này là chân tay run rẩy, bệnh nhân không điều khiển được chính xác động tác, hành động của mình. Bệnh này chiếm tỉ lệ không nhỏ ở những người già, gây nhiều khó khăn cho sự tự phục vụ trong sinh hoạt.  Bệnh Alzheimer cũng là một căn bệnh điển hình của người già. Đó là căn bệnh phổ biến nhất của sự sa sút trí tuệ. Triệu chứng sớm nhất của bệnh này là giảm trí nhớ, giảm khả năng suy nghĩ có tính lý luận, lôgic. Sau đó có những biểu hiện trong nói năng, diễn đạt bằng ngôn ngữ. Kèm theo có sự rối loạn về hành vi, hay gây gổ, đi lang thang v.v... dần dần bệnh nhân không làm gì được cho bản thân, không tự phục vụ được và cuối cùng là chết. Tỉ lệ mắc bệnh Alzheimer trên thế giới khá cao, chữa trị rất tốn kém, ít hiệu quả và đang có xu hướng ngày càng tăng. II. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ TUỔI GIÀ 1. Hội chứng về hưu - Từ 55 (đối với nữ) và 60 tuổi (đối với nam) là giai đoạn con người kết thúc thời kỳ lao động của mình để nghỉ ngơi, thư giãn. Đây là tuổi hưu của con người. Trong giai đoạn này, con người thường hồi tưởng, thường tự xem xét, đánh giá về quãng đời đã qua của mình. E.Erikson cho rằng nhiệm vụ ưu thế của giai đoạn chót này là hình thành sự toàn vẹn của cái tôi. Nó cho phép con người thấy được ý nghĩa trong cuộc sống của mình. Khi những người già làm cái việc "tự kiểm điểm, tự đánh giá" này thường xảy ra hai trạng thái tâm lý khác nhau. Nếu những người già nào tự thấy rằng họ đã sống và làm được những điều tốt đẹp trong hoàn cảnh của mình, họ sẽ tự tin, yên tâm vui sống với con cháu. Những người này chấp nhận cái chết như là sự kết thúc của cả quãng đời đầy ý nghĩa. Trái T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI lại, cũng có người cảm thấy hối tiếc vì những cơ hội đã bỏ qua cũng như sự lựa chọn thiếu khôn ngoan của mình. Những người này thường dễ bi quan, tuyệt vọng, ít vui sướng và dễ bị những bệnh tật của tuổi già. Họ chấp nhận cái chết thường khó khăn và vẫn mong muốn: giá có cơ hội làm lại. - Khi chuyển từ trạng thái làm việc tích cực, khẩn trương hằng ngày sang trạng thái nghỉ ngơi, tâm lý con người có những biến động đáng kể. Nhiều người cảm thấy khó thích nghi với cuộc sống mới. Người ta cho rằng đây là những năm tháng dễ gây ra các "hội chứng về hưu" ở người già. - Biểu hiện của hội chứng này là buồn chán, trống trải, thiếu tập trung, dễ cáu gắt, dễ nổi giận. Một số người cảm thấy không được tôn trọng như trước, thiếu tự tin, nghi ngờ người khác v.v... Cá biệt có người sa sút rõ rệt và sinh ra bệnh tật. Hội chứng này thường xảy ra trong năm thứ nhất của thời kỳ nghỉ hưu và mức độ biểu hiện rất khác nhau, tuỳ thuộc vào những yếu tố và những điều kiện cụ thể khác nhau của từng người. Nó có thể kéo dài một năm, thậm chí hai, ba năm. Người ta quan sát thấy: những người có tính cách nóng nảy, cố chấp, thời gian thích nghi thường kéo dài; những người từ tốn, bình tĩnh dễ thích ứng hơn. Đa số sau một năm có thể hồi phục trạng thái bình thường. Nữ giới thường thích ứng nhanh hơn nam giới. - Nguyên nhân của "hội chứng về hưu" có nhiều, trong đó những nguyên nhân có tính tâm lý - xã hội là đáng quan tâm hơn cả. Khi về hưu, con người xa rời những công việc quen thuộc mà mình yêu thích, đã gắn bó hàng chục năm, nếp sống bị đảo lộn, các mối quan hệ xã hội thân thiết bị thu hẹp, sự giao tiếp hằng ngày bị thay đổi. Những người về hưu cảm thấy mình đã đến cái tuổi không còn làm được gì, thu nhập cũng bị hạn chế, cống hiến cho xã hội bị giảm sút v.v... Tất cả những điều đó là những nhân tố làm rối loạn tâm lý, thể chất của những người về hưu, gây ra những thứ stress không phải ai cũng dễ vượt qua. T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI - "Hội chứng về hưu" có thể khắc phục được nếu chúng ta có sự chuẩn bị trước về mặt tâm lý. Kinh nghiệm của những người về hưu cho thấy:  Cần nhận thức được việc nghỉ hưu là quy luật tất yếu đối với tất cả mọi người khi tuổi cao sức giảm.  Sống và làm việc tốt suốt trong thời kỳ đương chức. Nghĩa là trong thời gian dài làm việc, dù ở bất cứ cương vị công tác nào, con người cũng sống có đạo đức, có lương tâm, làm việc với tinh thần trách nhiệm đầy đủ, thì lúc về hưu sẽ cảm thấy thanh thản, không có gì hối tiếc.  Chuẩn bị cơ sở vật chất trong điều kiện cho phép. Ví dụ: chuẩn bị nhà ở, sổ tiết kiệm để sinh sống, chi tiêu lúc cần thiết trong giai đoạn nghỉ hưu (ở Nhật Bản và Singapore nhiều thanh niên đã chú ý gửi tiết kiệm cho lúc nghỉ hưu).  Nuôi dạy con cái tốt và góp phần chuẩn bị nghề nghiệp, việc làm cho con cái khi còn đương chức. Chuẩn bị tâm thế sống hòa hợp với con cháu lúc nghỉ hưu.  Gia nhập các tổ chức xã hội phù hợp để tiếp tục hoạt động trong điều kiện mới như các hội đồng hương, hội khoa học kỹ thuật, hội cựu chiến binh, hội làm vườn, chăn nuôi v.v... Kinh nghiệm của những người trường thọ đã chỉ rõ người về hưu vẫn cần tiếp tục làm việc nhẹ nhàng, phù hợp với sức khỏe và hoàn cảnh gia đình; sau khi nghỉ không nên cắt đứt mọi quan hệ với công việc mà cần duy trì hoạt động theo một nhịp độ, nề nếp sinh hoạt hợp lý như đọc sách, báo, xem tivi, viết kinh nghiệm, viết hồi ký, tham gia những công việc ở thôn xóm, phường xã, giúp đỡ con cháu những việc nhẹ nhàng v.v... - Những việc làm này giúp người cao tuổi chuyển sang một vai trò mới, thích ứng dần với vai trò tuổi già và tiếp tục khẳng định niềm tin vào bản thân, sống vui vẻ vì họ thấy mình vẫn có ích, vẫn đóng góp được cho xã hội và thế hệ mai sau theo sức lực của mình.  Những người cao tuổi cần tiếp tục duy trì một chế độ sinh hoạt: ăn, ngủ, làm việc, tập thể dục, thư giãn hợp lý, giữ được các mối giao lưu T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI rộng rãi với bạn bè, đồng nghiệp và những người thân yêu trong gia đình để đảm bảo cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc. - Nếu có tâm lý sẵn sàng cho việc nghỉ hưu và thực thi một kế hoạch sống và làm việc như trên, những người về hưu sẽ không cảm thấy bị hụt hẫng, bị khủng hoảng. Họ sẽ tiếp tục sống thoải mái, thanh thản và hạnh phúc trong quãng đời còn lại. 2. Tuổi già và khía cạnh tâm linh Khi đã cao tuổi, con người thường gắn bó hơn với đời sống tâm linh, với dòng họ, gia đình và con cháu. Nhiều cụ ông, cụ bà thường đi thăm viếng lễ bái ở các đền, chùa, di tích nổi tiếng của đất nước, tham gia các lễ hội của làng, xã. Những hoạt động này vừa mang tính thư giãn, giải trí cao, vừa thỏa mãn tâm lý trở về cội nguồn của người cao tuổi. Các cụ ông thường quan tâm đến lịch sử, gia phả của dòng họ, của gia đình, bỏ nhiều công sức để tìm hiểu, hoàn thiện những vấn đề mà trước đây vì bận công việc họ chưa làm được. Điều này đem lại niềm vui, niềm tự hào cho chính họ, vừa có ý nghĩa răn dạy con cháu rất tốt. 3. Tuổi già và buồn sầu, mất mát Nhiều vấn đề gây nên những phản ứng buồn sầu nơi người cao tuổi. Mất sức khỏe, khả năng, sự hỗ trợ, các mối tương quan, bạn bè, vị thế khác nhau làm cho người già dễ bị tổn thương và có những phản ứng đau buồn. Một cách tiếp cận giải thích những phản ứng đau buồn của người cao tuổi đó là lý thuyết của Elisabeth Kubler-Ross về sự hấp hối và cái chết (1969). Thuyết này có thể giúp ta hiểu rõ hơn quá trình của nỗi sầu và quá trình này có thể ảnh hưởng đến những phản ứng và cách đối phó của người cao tuổi ra sao. T[Type text] Tài liệu phát – Các giai đoạn phát triển của con người SDRC - CFSI - Giai đoạn 1: Phủ nhận Đây là giai đoạn đầu tiên trong đó người ta biết được thông tin rằng họ hoặc ai đó họ biết đang hấp hối. Việc phủ nhận, chối từ có thể rất hữu ích vì nó giúp bảo vệ ta khỏi cú sốc trước thông tin mới nhận được. Trong giai đoạn phủ nhận này, người ta có thể nghĩ rằng “Không, không phải mình đâu” hoặc là “chắc phải có sự nhầm lẫn gì đây” hoặc “tại sao lại là con trai tôi chứ?” - Giai đoạn 2: Tức giận Một khi con người đã qua giai đoạn phủ nhận, phản ứng tiêu biểu kế tiếp mà ta thấy được đó là tức giận. Người ta phản ứng lại bằng sự giận dữ. Đây là cách thức con người giải tỏa những cảm xúc mãnh liệt của mình. Người ta có thể mắng nhiếc người chăm sóc, gia đình và thậm chí cả Trời đất nữa. Một số kiểu giận dữ có thể có là “Tại sao lại là tôi?” hoặc “Tại sao ông Trời lại làm điều này” hoặc “Tôi đã làm gì để đáng chịu như thế này?” - Giai đoạn 3: Mặc cả, n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_giai_doan_phat_trien_cua_cn_696.pdf