Các thuật ngữ hay được sử dụng trong giao dịch vàng

Ngành nào cũng có các thuật ngữ riêng cho ngành đó.Trong giao

dịch vàng cũng có các thuật ngữ riêng.bảng dưới đây liệt kê một

số thuật ngữ hay được sử dung trong giao dịch vàng.

Account –allocated: Tài khoản được chỉ định. Là một loại tài

khoản mà trong đó kim loại quý (ở đây có thể hiểu là vàng) theo

luật đương nhiên được chỉ định là của anh ta, anh ta trở thành

một chủ nợ có bảo đảm của ngân hàng nắm giữ (tài khoản).

pdf15 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Các thuật ngữ hay được sử dụng trong giao dịch vàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các thuật ngữ hay được sử dụng trong giao dịch vàng Ngành nào cũng có các thuật ngữ riêng cho ngành đó.Trong giao dịch vàng cũng có các thuật ngữ riêng.bảng dưới đây liệt kê một số thuật ngữ hay được sử dung trong giao dịch vàng. Account –allocated: Tài khoản được chỉ định. Là một loại tài khoản mà trong đó kim loại quý (ở đây có thể hiểu là vàng) theo luật đương nhiên được chỉ định là của anh ta, anh ta trở thành một chủ nợ có bảo đảm của ngân hàng nắm giữ (tài khoản). Account unallocated: Tài khoản không được chỉ định. Là một loại tài khoản mà trong đó vàng của khách hàng không được chỉ định rõ ràng, được bảo mật và đây là loại tài khoản rẻ hơn loại tài khoản chỉ định về phí lưu trữ. Tuy nhiên, Khách hàng phải chịu một rủi ro chuyển đổi cao hơn, vì anh ta là một chủ nợ không có bảo đảm. American Option: Quyền chọn kiểu Mỹ. Là một quyền chọn mà có thể được sử dụng vào bất cứ ngày nào cho đến ngày hết hạn và bao gồm cả ngày hết hạn. Assay: Phân tích kim loại. Kiểm tra tính nguyên chất của kim loại Backwardation: Sự khác biệt giữa một giá kỳ hạn và một giá gần nhất khi mà giá gần nhất đó vượt quá giá kỳ hạn. Bar: Vàng thanh. Một loại sản phẩm vàng điển hình, để giao dịch hoặc để tích lũy. Vàng có nhiều loại khác nhau về hình dáng, trọng lượng và về tuổi của vàng. Những loại vàng khác nhau thì được ưa chuộng ở những nơi khác nhau trên thế giới. (Xem bảng chuyển đổi khối lượng của các bar trong trang Discover). Bear: Người đầu cơ giá xuống. Là người đầu tư chờ giá xuống để kiếm lời Bid/ask: Giá mua/giá bán. Giá đặt mua hay giá mua là giá mà tại đó mà một nhà môi giới sẵn sàng trả để mua vàng vào. Giá đặt bán hay giá bán là giá được chào bởi người bán. (Xem thêm định nghĩa về Spread ở dưới). Bull: Người đầu cơ giá lên. Là người mua vàng vào và kỳ vọng giá lên để kiếm lời Bullion: Vàng thỏi. Vàng được nấu chảy ra và đổ thành thỏi, có nghĩa gốc từ một từ tiếng Pháp, cũng là một từ bắt nguồn từ tiếng Latinh là bullio. Bullion coin: Vàng xu. Là một dạng tiền tệ được chính thức chấp nhận thanh toán mà giá trị của nó phụ thuộc vào hàm lượng vàng để đúc ra nó hơn là do sự hiếm có hay là do giá trị danh nghĩa của nó. Certificates: Chứng chỉ. Chứng chỉ vàng là một phương thức sở hữu vàng mà không cần phải cất giử nó. Chứng chỉ vàng được phát hành bởi những ngân hàng tư nhân và họ xác nhận sở hữu cá nhân của người sở hữu chứng chỉ trong khi ngân hàng nắm giữ vàng nhân danh khách hàng đó. Vì vậy, Khách hàng có những tiện ích là cất trữ an toàn và lợi tức bảo đảm cá nhân, cũng như có thêm khả năng thanh khoản trong những trường hợp như là có thể bán hay chuyển đổi người nắm giữ đơn giản chỉ bằng cách gọi điện cho người trông coi tại ngân hàng. CFTC: Bộ phận giao dịch các hàng hoá tương lai. Là một sàn giao dịch các hàng hoá tương lai ở Mỹ, chuyên về thị trường tương lai. CIF: Giá cif. Giá cif là giá tham khảo giá cuối cùng đối với người mua tại thời điểm giao hàng, bao gồm cả chi phí, bảo hiểm và cước vận chuyển. COMEX: Bộ phận COMEX. Là sàn giao dịch hàng hoá ở NewYork, bây giờ là một bộ phận của sàn giao dịch tiền tệ NewYork (New York Mercantile Exchange-NYMEX). Các hợp đồng vàng ở COMEX có khối lượng là 100 ounces (oz) vàng (1 oz = 28.35g) mỗi hợp đồng, và một tài khoản giao dịch được kích hoạt có khi kéo dài hàng nhiều tháng trong năm. Consignment stocks: ưu ký uỷ thác. Một nhà môi giới vàng thỏi có thể giữ vàng dựa vào sự uỷ thác hợp pháp của khách hàng. Nó là tài sản của người môi giới cho đến khi khách hàng rút nó ra và trả một giá theo thông lệ. Có thể lựa chọn giao cho một người môi giới tại một ngân hàng địa phương cho đến khi khách hàng đến kỳ hạn mua và giao hàng. Contango:Sự khác biệt giữa giá kỳ hạn và một giá gần nhất khi mà giá kỳ hạn vượt quá giá gần nhất đó. Đây là một tình huống thông thường trong giao dịch vàng và nếu như không có sự ép giá của những người cung cấp thì contango phản ánh đúng mức lãi suất thông thường và chi phí lưu trữ. Deferred settlement:Một tình huống mà trong đó sự chốt giá của hợp đồng theo giá thị trường bị hoãn lại trong ngày. Delivery:Giao hàng. Sự chuyển giao tài sản từ người bán sang cho người mua. Việc chuyển giao này không cần thiết phải kéo theo sự giao hàng hàng thật sự mà có thể được thực hiện trên giấy tờ trong khi vàng vẫn nằm trong kho của một ngân hàng xác định. Delta: Chỉ số delta. Là một tỷ lệ đo lường mức độ thay đổi giá của một (hợp đồng) quyền chọn trong sự phản ứng lại với sự thay đổi trong giá của một tài sản ưu tiên. Chỉ số delta đo lường độ nhạy của giá các hợp đồng quyền chọn so với sự thay đổi trong giá của tài sản. Delta hedging: Bảo hiểm delta. Kim loại được mua hay bán bởi người chuyển nhượng của một hợp đồng mua hay bán quyền chọn nhằm kiểm soát rủi ro tiềm tàng của anh ta. Sự biến động của giá tài sản cơ bản càng lớn đối với người mua quyền chọn thì rủi ro càng cao đối với người chuyển nhượng vì hợp đồng quyền chọn có thể quay lại gây thiệt hại cho anh ta. Vì thế anh ta sẽ cần phải được bảo vệ chống lại rủi ro đó. EFP: Cơ chế EFP. Viết tắt của Exchange for Physical, một cơ chế cho phép một khách hàng mở hoặc đóng lại hợp đồng tương lai của mình thông qua thị trường hiện tại khi mà thị trường tương lai đang trong yêu cầu được đóng lại. Một nhà môi giới sẽ thực hiện giao dịch này cho khách hàng tại thị trường London và sau đó thay thế vị thế đó với một vị thế khác trong thị trường tương lai khi giao dịch được mở cửa. Sự khác biệt trong giá giữa hợp đồng giao ngay và hợp đồng tương lai thông thường đại diện bởi EFP. European option: Quyền chọn kiểu Châu Âu. Là một loại hợp đồng quyền chọn mà chỉ được thực hiện vào ngày hết hạn, khác với hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ là hợp đồng sẽ được thực hiện vào một ngày bất kỳ cho đến ngày hết hạn và bao gồm cả ngày hết hạn. Loại hợp đồng này được thịnh hành ở thị trường giao dịch vàng London. Face Value: Giá trị danh nghĩa. Một giá trị danh nghĩa được gán cho một loại tiền tệ chính thức (ví dụ như đồng xu 1oz vàng của Mỹ có giá trị danh nghĩa là 50 USD). Fineness: Tuổi của vàng. Là độ tinh khiết của vàng, thông thường được thể hiện bằng tỷ lệ phần nghìn, ví dụ như độ tinh khiết là 995/1000 hay 99.5%. 995 là mức độ tinh khiết cao nhất mà vàng có thể được sản xuất mà người ta có thể xác định được khi giao hàng. Nhưng với việc áp dụng kỹ thuật ngày càng cao như hiện nay, người ta có thể tinh chế ra vàng với độ tinh khiết lên đến 99.9999%. Fix: Khớp lệnh. Các phiên khớp lệnh ở London diễn ra 2 lần mỗi ngày thông qua đường điện thoại. Bốn thành viên hiện tại của phiên khớp lệnh sẽ gặp nhau vào lúc 10:30 và 3:00 theo giờ London time và bắt đầu khớp lệnh bằng một giá thử. Một khi vị thế của Rothschilds được bán hết, thì sẽ tiếp tục đến 5 thành viên khớp lệnh khác. Các thành viên khớp lệnh đại diện theo từng ca giá xuống đến phòng môi giới của họ, những người này lại giữ liên lạc không ngừng với những nhà môi giới vàng cho khách hàng và những thành viên thị trường này sẽ tuyên bố bao nhiêu vàng, được tính theo giá trị ròng, mà họ yêu cầu mua hay bán tại mức giá đó. Những nhà môi giới đương nhiên luôn giữ liên lạc với khách hàng của họ, những người mà có thể thay đổi lệnh, thêm lệnh hoặc huỷ bỏ lệnh giao dịch bất cứ lúc nào. Vị thế được tuyên bố bởi các nhà môi giới là vị thế ròng tạm thời giữa tất cả các khách hàng họ (ví dụ như một ngân hàng có nhiều khách hàng muốn mua tổng cộng là 2 tấn vàng, và những khách hàng khác muốn bán tổng cộng là 1 tấn, thì người môi giới sẽ tuyên bố là anh ta mua 1 tấn). Mỗi thành viên khớp lệnh sau đó sẽ tự tính toán vị thế ròng của mình và tuyên bố chính anh ta, với tư cách là đại diện cho tất cả các bên đang quan tâm rằng anh ta là một người đang ở vị thế mua ròng hay bán ròng (và bao nhiêu) hay là đang cân bằng. Nếu thị trường đang mất cân bằng với nhiều lệnh mua hơn lệnh bán thì giá có thể được điều chỉnh tăng lên (và ngược lại) cho đến khi đạt được vị thế cân bằng (bởi vì một số khách hàng sẽ rút ra khỏi giao dịch nếu như giá không phù hợp với kỳ vọng của họ). Tại điểm đó giá sẽ được khớp. Trong một số trường hợp hiếm hoi giá vẫn được khớp khi thị trường chưa cân bằng sau một sự suy xét thận trọng của người chủ trì phiên khớp lệnh. Các phiên khớp lệnh hoàn toàn có thể được mở và bất kỳ người chơi nào cũng có thể tham gia từ ngân hàng của anh ta. Fob: Giá Fob. Giá FOB là giá của hàng hóa được giao đến phương tiện vận chuyển tại điểm khởi hành, bao gồm bảo hiểm chuyên chở và chi phí bốc hàng lên tàu, do đó được gọi là Free on Board. Forward contract: Hợp đồng kỳ hạn. Là một hợp đồng nguyên tắc mà việc thực hiện giao dịch một tài sản sẽ được xác định vào một ngày cụ thể trong tương lai. Mỗi hợp đồng kỳ hạn là một hợp đồng bất di bất dịch theo một mẫu định sẵn (tức là có quy định chuẩn về thời gian, khối lượng ... và bắt buộc phải thực hiện hợp đồng khi đến hạn) Futures contracts: Hợp đồng tương lai. Là một thỏa thuận mua hoặc bán một khối lượng hàng hóa xác định hoặc một công cụ tài chính tại một giá cụ thể trong một ngày được quy định trong tương lai. Hợp đồng này có thể được bán trước ngày chốt. Các hợp đồng tương lai được chuẩn hóa và được giao dịch dựa trên một mức margin tại sàn giao dịch tương lai, như là TOCOM hay bộ phận COMEX của NYMEX. GOFO: Tỷ giá chào (bán) kỳ hạn của vàng . Tỷ giá chào kỳ hạn của vàng, tại đó các nhà môi giới sẽ cho vay vàng lấy dollar. Gold Loan: Khoản vay bằng vàng. Là một cơ chế tài chính ở đó vàng được cho mượn từ một ngân hàng (mà ngân hàng này lại mượn vàng từ ngân hàng trung ương hoặc các ngân hàng khác ), và bán ra thị trường để thu tiền mặt, thường là để tài trợ cho một dự án khai thác vàng. Sau đó vàng được trả lại sau một khoảng thời gian được thỏa thuận. Lãi suất của khoản vay thường được trả bằng vàng hoặc dollar do sự thỏa thuận của các bên tham gia. Gold Standard: Là một hệ thống tiền tệ dựa trên sự quy đổi ra vàng của tiền giấy.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_thuat_ngu_hay_duoc_su_dung_trong_giao_dich_vang.pdf
Tài liệu liên quan