Chính sách thuế thu nhập cá nhân

- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.

- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam , không phân biệt nơi chi trả thu nhập.

 

 

ppt85 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 849 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chính sách thuế thu nhập cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam. - Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân (X) với thuế suất 10%. - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:  Đối với thu nhập từ trúng thưởng: là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.  Đối với thu nhập từ thừa kế: là thời điểm cá nhân nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.  Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: là thời điểm cá nhân nhận quà tặng làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản. KỲ TÍNH THUẾ TNCN1 - Đối với cá nhân cư trú:a. Kỳ tính thuế theo năm (năm Dương lịch): áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công.Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch. b. Kỳ tính thuế tính theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán); thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế, quà tặng. c. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập hoặc theo năm (năm Dương lịch): áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán được tự lựa chọn hình thức nộp thuế theo từng lần hay tạm tính theo từng lần và quyết toán năm. Trường hợp cá nhân chọn kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan Thuế.2 - Đối với cá nhân không cư trú:Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế .Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng,... thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh. QUẢN LÝ THUẾ TNCN1- Đăng ký thuế:1.1- Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế.Cá nhân có TNCT phải đăng ký thuế bao gồm: Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu phát sinh thường xuyên) 1.2- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế.Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải đăng ký thuế bao gồm: Các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc. Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Các đơn vị sự nghiệp. Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài  Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài. Các đơn vị trả thu nhập khác.  Các đối tượng nêu tại điểm 1.1 và điểm 1.2 nêu trên nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập. 2- Khấu trừ thuế:- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi chi trả thu nhập. - Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:  Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại VN.  Thu nhập từ tiền lương, tiền công;  Thu nhập từ đầu tư vốn;  Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán;  Thu nhập từ trúng thưởng;  Thu nhập từ bản quyền;  Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.- Các trường không thực hiện khấu trừ thuế:  Thu nhập từ KD của cá nhân cư trú.  Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.  Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân.  Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân. 3- Trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế của người sử dụng lao động khi trả tiền lương, tiền công cho cá nhân:- Trường hợp cá nhân có ký hợp đồng lao động:Hàng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế của từng người lao động căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng, mức tạm tính giảm trừ gia cảnh và biểu thuế lũy tiến từng phần. Người lao động không phải khai thuế theo tháng.Mức tạm tính giảm trừ gia cảnh áp dụng theo bản khai đầu năm của đối tượng nộp thuế. Người sử dụng lao động không phải chịu trách nhiệm về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh.- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập tạm khấu trừ thuế trước khi chi trả thu nhập theo tỷ lệ:  10% đối với cá nhân có mã số thuế.  20% đối với cá nhân không có mã số thuế. Cá nhân có thu nhập được tạm khấu trừ theo quy định nêu trên không phải khai thuế theo tháng.4. Khai thuế TNCN:4.1- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai thuế TNCN theo tháng.Trường hợp tổng số thuế khấu trừ hàng tháng dưới 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện khai tạm nộp thuế theo quý.Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khai quyết toán thuế năm đối với thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ và các khoản giảm trừ khác.4.2- Khai thuế đối với cá nhân người nộp thuế: - Cá nhân kinh doanh, cá nhân hành nghề độc lập khai thuế theo quý.- Cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán), từ chuyển nhượng bất động sản, từ thừa kế, từ quà tặng.- Cá nhân khai quyết toán thuế năm đối với:  Thu nhập từ tiền lương, tiền công.  Thu nhập từ kinh doanh đối với trường hợp thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, nộp thuế theo kê khai.  Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo mức thuế suất 20%. 5 – Khai quyết toán thuế:Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế (không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế) có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN. Các bảng kê chi tiết kèm theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN gồm:  Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN.  Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05B/BK-TNCN.- Trường hợp phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 06/KK-TNCN. Mẫu số: 06/KK - TNCN(Ban hành kèm theoThông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính)Các bảng kê chi tiết kèm theo gồm: Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06A/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn. Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06B/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06C/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại. Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06D/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng. 6 - Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế:- Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân SXKD: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.+ Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế.+ Cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.+ Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ XÁC ĐỊNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂNVí dụ 1:Ông A có thu nhập từ tiền lương tháng là 9 tr.đ và phải nuôi 02 người phụ thuộc. Thu nhập tính thuế và số thuế phải nộp sẽ là:- Thu nhập tính thuế:9 tr.đ - (4 tr.đ + 2 x 1,6 tr.đ) = 1,8 tr.đ- Thuế phải nộp là:1,8 tr.đ x 5% = 90.000 đVí dụ 2:Cá nhân B có thu nhập từ tiền lương là 3 tr.đ/tháng và thu nhập tiền cho thuê nhà là 20 tr.đ/tháng và có 02 người phụ thuộc, hàng tháng phải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là 0,3 tr.đ. Thu nhập tính thuế được xác định như sau:- Tổng thu nhập tính thuế:3 tr.đ + 20 tr.đ = 23 tr.đ- Giảm trừ gia cảnh::4 tr.đ + 1,6 tr.đ x 2 người = 7,2 tr.đ- Thu nhập tính thuế:23 tr.đ - (0,3 tr.đ + 7,2 tr.đ) = 15,5 tr.đVí dụ 3:Ông C bán 100 cổ phiếu, giá bán là 10 tr.đ, giá mua của 100 cổ phiếu là 9 tr.đ, các chi phí là 0,5 tr.đ.Thuế TNCN ông C phải nộp như sau:- Tổng thu nhập tính thuế:10 tr.đ - (9 tr.đ + 0,5 tr.đ) = 0,5 tr.đ- Thuế TNCN phải nộp:0,5 tr.đ x 20% = 0,1 tr.đ- Trường hợp không xác định được giá mua và các chi phí liên quan thì thuế TNCN phải nộp là:10 tr.đ x 0,1% = 10.000 đVí dụ 4:Bà D có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội. Hàng tháng bà D có nhận được lương hưu là 1,6 tr.đ, bà có tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Vietcombank hưởng lãi hàng tháng 4 tr.đ. Tháng 5/2009 bà trúng thưởng xổ số trị giá 400 tr.đSố thuế TNCN bà D phải nộp năm 2009 như sau:- Lương hưu hàng tháng được miễn thuế TNCN (khoản 10 Điều 4).- Tiền lãi tiền gửi tiết kiệm được miễn thuế TNCN (khoản 7 Điều 4).- Thu nhập từ trúng thưởng xổ số chịu thuế suất 10% đối với phần vượt trên 10 tr.đ. Do đó, số thuế TNCN bà D phải nộp phải nộp năm 2009 là:(400 tr.đ - 10 tr.đ) x 10% = 39 tr.đVí dụ 5:Chị H là bác sỹ. Hàng tháng nhận lương 2,7 tr.đ và phụ cấp ngành nghề 350.000 đ. Chị mở phòng mạch tư (được cấp GPKD) với doanh thu trong năm 2009 là 900 tr.đ. Chi phí thuê lao động, mua sắm công cụ, dụng cụ, thuốc, điện, nước và các chi phí khác trong năm là 720 tr.đ. Tháng 8/2009 chị sinh con đầu lòng và nhận được một tháng lương trợ cấp sinh con là 10 tr.đ với thời gian nghỉ 4 tháng.Thu nhập chịu thuế năm 2009 của chị H như sau:- Thu nhập không chịu thuế bao gồm: trợ cấp sinh con, phụ cấp ngành nghề (tiết b khoản 2 Điều 3).- Thu nhập chịu thuế bao gồm: tiền lương và lợi nhụân từ hOạt động kinh doanh. Hai khoản thu nhập này được giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế TNCN. Mức giảm trừ theo quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân.Ví dụ 6:Ông K làm nghề kế toán. Trong giờ hành chính ông K làm tại công ty chính với mức lương 3,8 tr.đ/tháng; ngoài giờ hành chính ông K làm thêm kế toán trưởng cho 3 công ty khác, mỗi công ty 2 tr.đ/tháng. Tổng thu nhập là 9,8 tr.đ/tháng. Hàng tháng ông K phải chu cấp cho bố mẹ ở quê là 3 tr.đThu nhập chịu thuế TNCN năm 2009 của ông K như sau:- Thu nhập chịu thuế được tính cho cả 4 công ty là 9,8 tr.đ.- Không xác định tiền làm thêm ở 3 công ty là làm ngoài giờ.- Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Trường hợp bố mẹ ông K không có thu nhập hoặc thu nhập thấp hơn mức quy định của Chính phủ, đồng thời ông K là người duy nhất trong gia đình phải nuôi dưỡng bố mẹ, thì ông K được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 4 tr.đ; cho bố mẹ là 3,2 tr.đ- Thu nhập tính thuế là 2,6 tr.đ. - Thuế TNCN phải nộp là 130.000đ. XIN CHÀO VÀ HẸN GẶP LẠI !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptchinh_sach_thue_tncn_giang_cho_dn_2642.ppt
Tài liệu liên quan