Chương trình tư vấn đào tạo Kỹ năng giao tiếp cho cán bộ ngành y tế thành phố Đà Nẵng

Có nhiều bằng chứng cho thấy nhiều sơ suất trong y học bắt nguồn từ sự

khiếm nhã và hành vi ứng xử tồi từ phía các y bác sỹ, nhân viên bệnh viện/văn

phòng. Chính vì vậy, đào tạo kỹ năng ứng xử, giao tế xã hội cho các y bác sỹ

và các cán bộ ngành y sẽ mang lại những giá trị quan trọng. MannersUp cung

cấp các khoá hội thảo tư vấn và đào tạo được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu

của những người hành nghề y, ngôn ngữ hình thể, trang phục và phong cách

trong ngành y, cách nói và nghe điện thoại.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ ứng dụng trong đời

sống và trong công việc của ngành y, chúng ta cần phải suy nghĩ về việc làm

thế nào để duy trì mối quan hệ tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên nghành y với

bệnh nhân. Chương trình tư vấn đào tạo này sẽ giúp cung cấp thông tin cho

nhân viên y tế để thiết lập môi trường tương hỗ và tôn trọng trong bệnh viện.

pdf66 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chương trình tư vấn đào tạo Kỹ năng giao tiếp cho cán bộ ngành y tế thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Hãy tránh đi kiểu dậm chân, lê bước hay bước quá dài. Để cân bằng sự dịch chuyển trọng lượng cơ thể, hãy để ngực của bạn rướn lên cao. Khi đi bộ, không đút tay vào túi quần, vung tay như thể bạn đang đi duyệt binh. Kỹ thuật - Khi bạn bước đi, nhấc chân sau khỏi mặt đất với mắt cá chân lướt qua cổ chân trước. Để bước đi uyển chuyển, nhẹ nhàng, hãy bước đi khi gối còn đang gập. Nhân tố tiêu cực - Mắt cá chân lắc lư - Khớp gối cứng (nghiêng về phía trước) 49 - Đi bằng gót chân Các bài tập hiệu chỉnh dáng đi - Nhón bước chân. - Nhặt bi đá. - Flamingo. - Đi bằng mũi bàn chân. Hiệu chỉnh - Ngực ưỡn về phía trước và nhướn lên trên. - Bụng hóp lại. - Thả lỏng qua hông và gối. - Luyện khớp mắt cá chân 50 PHẦN V MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý NƠI CÔNG SỞ 1. Danh thiếp Danh thiếp song ngữ & in 2 mặt: Với những người có danh thiếp và thường tham dự các sự kiện, hội thảo, thăm quan học tập kinh nghiệm danh thiếp nên có song ngữ và in trên 2 mặt giấy. Danh thiếp nên ghi rõ chức vụ: Danh thiếp là bộ mặt của bạn và công ty. Nội dung in và chất liệu in cũng thể hiện hình ảnh mà bạn muốn chuyển tải. Danh thiếp song ngữ còn thể hiện sự chu đáo và tôn trọng đối tác. Danh thiếp là công cụ trực quan dùng để: - Phản ánh chính xác hình ảnh của công ty, tổ chức - Phản ánh ngôn ngữ, bản sắc, danh tính của một cá nhân - Giải thích rõ vị trí của bạn trong công ty, tổ chức - Nếu được dịch ra ngôn ngữ khác, phải chính xác. Khi đi công tác, tham dự sự kiện, hội thảo nên mang nhiều danh thiếp. Danh thiếp nên được để trong bao ví Trao danh thiếp bằng hai tay, hoặc bằng tay phải, không nên trao danh thiếp bằng tay trái. Nếu có song ngữ, xác định ngôn ngữ của đối tác và trao danh thiếp với mặt có ngôn ngữ phù hợp với đối tác. NHẬN DANH THIẾP - Hãy dành thời gian để nhìn vào danh thiếp - Ở các nước Châu Á, nhận danh thiếp bằng hai tay, và đọc kỹ danh thiếp 51 - Để danh thiếp vào vị trí trang trọng và phù hợp - Không viết lên danh thiếp của người khác khi họ có mặt ở đó - Ở Nhật Bản việc trao danh thiếp là nghi lễ trang trọng, và thường bằng hai tay. Tuy nhiên, trao danh thiếp theo kiểu phương Tây – trao bằng 1 tay và là tay phải - cũng được dùng ở Nhật Bản. 2. Giao tiếp điện tử Tất cả các hình thức giao tiếp đều rất quan trọng. Việc sử dụng email, điện thoại di động, fax, truyền hình trực tuyến ngày càng phát triển. Điều quan trọng nhất vẫn là, giao tiếp dù ở hình thức nào cũng phải thể hiện tính chuyên nghiệp. Chúng tôi khuyên rằng các tổ chức, công ty nên có quy định chặt chẽ về giao tiếp qua các phương tiện điện tử không chỉ để nhân viên tuân theo mà còn để bảo vệ hình ảnh và uy tín của công ty. Giao tiếp qua điện thoại: Khi nhận được điện thoại, người nghe dù ở vị trí công tác nào, cũng cần trả lời theo cách chuyên nghiệp và nhã nhặn. Khi nhấc điện thoại lên, người nghe luôn nói xin chào, tên (và chức vụ), tên công ty, tổ chức (hoặc phòng ban). Tương tự người nghe cũng nên xưng danh, và các thông tin bổ sung để dễ giao tiếp. “Xin chào, tôi là Mai, phó phòng hành chính, Bệnh Viện A, Tp Đà Nẵng. Tôi có thể giúp gì được anh/chị?” Điện thoại đi động Nói chuyện trên điện thoại di động ở nơi đông người sẽ không giữ được riêng tư. Tắt điện thoại đi động khi bạn đến những nơi sau đây: các cuộc họp tại cơ quan, công sở, chùa, nhà thờ, nhà hàng, nhà hát, các buổi hoà nhạc. Tối thiểu nhất là để chế độ rung. Khi tham gia họp trực tuyến, hãy tắt điện thoại đi động, các thiết bị điện tử khác có thể gây ra tiếng kêu trong khi bạn đang tham gia họp. 52 Thư điện tử (email) Luôn dùng ngôn ngữ trang trọng, sử dụng các từ Ông/Bà/Anh/Chị Nếu là viết thư cho người nước ngoài, luôn dùng Mr. hoặc Ms. Chỉ khi nào thân thiết hoặc cho phép mới được dùng chỉ tên riêng. Khi viết chú ý viết hoa đầu câu, danh từ riêng không nên dùng thành ngữ, chuyện phiếm, tiếng lóng, viết tắt, các emotions (các biểu tượng dùng để mô tả cảm xúc [:-) = J]). Chú ý cách diễn đạt ngày/tháng/năm, thời gian 13:00 hoặc 1:00 pm, đơn vị tiền tệ US$ hoặc £ hoặc €. Mạng xã hội 3. Quy tắc bố trí chỗ ngồi Bố trí chỗ ngồi đóng vai trò then chốt trong việc thành công hay thất bại của một sự kiện. Để bố trí chỗ ngồi đúng, bạn cần tuân thủ các quy tắc căn bản. Người chịu trách nhiệm sắp xếp chỗ ngồi phải am hiểu về ngôi thứ và mục đích của sự kiện để tạo sơ đồ bố trí chỗ ngồi hài hoà. Ngôi thứ (chức vụ) sẽ ảnh hưởng đến quá trình bố trí chỗ ngồi, tuy nhiên chúng ta thường phải để ý đến các yếu tố như vị trí (khách) danh dự luôn ở bên tay phải của người chủ trì và chức vụ sẽ quyết định vị trí ưu tiên. Chúng ta có cách bố trí chỗ ngồi tại bàn tiệc, hội nghị, hội thảo. 53 Theo từng kiểu sắp xếp mà chúng ta có các cách sắp xếp và vị trí khác nhau. Chẳng hạn như hội nghị với bục chủ toạ phía trên, bên dưới có 1 hàng, 2 hàng, 3 hàng hay 4 hàng, hình chữ U, hay hình chữ E. Các quy tắc này sẽ được minh hoạ trong phần trình bày bằng slide. Giao tiếp bằng mắt Ánh mắt của bạn: - Cho người khác biết bạn đang lắng nghe - Bạn là một người nghe tốt - Hướng sự chú ý của mình vào người nói, làm chọ người nói cảm thấy họ là người quan trọng. Bạn nên hướng ánh mắt vào người nói khoảng 40-60% toàn bộ thời gian của cuộc nói chuyện. Nếu ít hơn 40%, bạn bị coi là người nhút nhát, không đáng tin, đang che giấu điều gì đó, hoặc thiếu tự tin. Nếu bạn nhìn họ trên 60%, bạn sẽ bị coi là kẻ hay săm soi. Khi bạn nói, hãy quan sát ánh mắt của người nghe để xem họ có quan tâm đến những điều bạn nói hay không. Nếu họ không lắng nghe, tất cả những gì bạn nói đều vô nghĩa. 4. Các tín hiệu giao tiếp bằng ánh mắt Trong công việc 54 Trong xã hội Thân mật, tình cảm 5. Cách vào/ra khỏi phòng Ngôn ngữ hình thể có tác động rất lớn đến khả năng làm người khác ấn tượng về bạn. Thông thường bạn sẽ tạo ra các ấn tượng ban đầu quan trọng khi bạn đến một sự kiện hay bước vào một tình huống nào đó. Dù đó là loại sự kiện hay tình huống gì, nếu bạn biết bước vào phòng đúng cách, bạn có thể kiểm soát được tình hình, tình huống bạn gặp phải diễn ra tốt đẹp hay xấu đối với bạn. Theo một nghiên cứu của trường Đại học Âm nhạc Hanover, Đức, khán giả ấn tượng với các nghệ sĩ viôlông trên sân khấu không phải bởi trang phục hay vẻ đẹp, hấp dẫn của họ. Thay vào đó khán giả lại đánh giá họ qua các ngôn ngữ hình thể của họ như họ cúi đầu chào khán giả, nhìn khắp khán phòng trước khi họ cúi người và 55 đưa tay lên ngực để chào, bước đi tự tin trên sân khấu và quan sát độ dạng của chân của nghệ sĩ khi họ ngồi chơi đàn. Rõ ràng, sự xuất hiện tự tin của bạn sẽ ảnh hưởng đến nhận định của người khác về bạn. Nghiên cứu trên cũng chỉ ra rằng, phản ứng của khán giả ảnh hưởng đến việc nghe nhạc của họ. Khi có ấn tượng tốt, họ không muốn chương trình hoà nhạc kết thúc. Vì vậy, khi bước chân vào hoặc ra khỏi một căn phòng, bạn cần thể hiện ngôn ngữ hình thể chuẩn mực. - Không quá vội vàng và không nên gây sự chú ý quá mức. - Không đến trễ. Chỉ người quan trọng nhất mới nên là người đến sau cùng. Nếu bạn đến trễ mọi ánh mắt sẽ đổ dồn về phía bạn, và bạn có nguy cơ bị kết án là người hay đến trễ, và là người không thể tin cậy. - Hãy thể hiện cảm xúc của bạn phù hợp với tình huống, hoàn cảnh. - Hãy quan sát tất cả những ai ở trong phòng - Hãy luôn mỉn cười 6. Bắt tay là giao tiếp không lời Bắt tay là hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ hiệu quả, là một trong những nguyên tắc của sự chuyên nghiệp. - Tay phải luôn luôn để tự do (không cầm, giữ thứ gì) - Tay trái là tay giữ đồ. Tuy nhiên nên hạn chế số lượng đồ vật bạn phải cầm, giữ ở mức tối thiểu. - Biển tên luôn đặt bên tay phải. - Đưa tay ra với ngón cái hướng lên phía trên và các ngón còn lại hướng về phía người đối diện. - Web – to – Web - Lắc từ phần khuỷu tay, không lắc từ vai. 56 - Vai ngang vai (hai người đứng với vai song song nhau) - Tránh tay bị ướt - Không nên để tay có nước hoa, mùi. - Không nên đeo nhẫn lớn bên tay phải. - Chú ý quy tắc ai nên là người đưa tay ra bắt trước. Bắt tay Sẵn sàng để bắt tay: Hai tay kết nối để bắt tay đúng Bắt tay đúng Bắt tay sai (nghiền xương) Quá tự tin Hời hợt 57 Luôn luôn bắt tay: - Khi được giới thiệu với một người, và khi chào tạm biệt - Khi có ai đó đến thăm văn phòng của bạn. - Khi bạn gặp với một người nào đó ngoài văn phòng. - Khi bạn bước vào phòng và được chào đón bởi những người bạn, đồng nghiệp. - Khi bạn chúc mừng ai đó vừa được giải thưởng hay xong bài phát biểu. - Với những người gần bạn nhất, người chủ trì buổi họp/tiệc, những người bạn gặp và làm quen trong phòng, hội trường. 7. Nghi thức xã giao nơi công sở Nghi thức xã giao công sở là việc thể hiện bản thân một cách đáng tôn trọng và lịch thiệp tại nơi làm việc. Tại sao nghi thức công sở lại quan trọng? Ứng xử tồi tại nơi làm việc sẽ không tốt cho công việc, ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ và năng suất lao động của các nhân viên. Đúng giờ - Đúng giờ vô cùng quan trọng, nhất là khi có lịch hẹn với bệnh nhân. - Nên nhớ “Thời gian và thủy triều không bao giờ đợi ai”. - Tránh đến muộn hơn sếp, nhất là khi bạn là nhân viên cấp dưới. - Làm như vậy ngay từ đầu, bạn gửi đi một thông điệp: bạn là người hăng hái và làm việc là sống còn. Mặc đồ phù hợp - Công sở không phải là nơi tiệc tùng - Hãy mặc sao thể hiện tôn trọng đồng nghiệp và bệnh nhân. - Mặc đồ như thế nào có ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng lòng tin ở bệnh nhân, người nhà. Xem lại phần quy tắc trang phục. 58 Không ngồi lê đôi mách - Việc làm này không giúp cho sự phát triển nghề nghiệp - Nó có thể làm hỏng sự nghiệp/công việc của bạn - Hạn chế nhận xét về đồng nghiệp, nếu có/phải hãy đưa ra những điều tích cực - Tin vịt ở văn phòng lan nhanh hơn cả tốc độ ánh sáng - Bất cứ điều tiêu cực nào bạn nói ra, nó sẽ đi theo bạn, biến bạn thành chú hề, kẻ ngồi lê đôi mách. Hỏi trước khi mượn đồ - Đôi khi ta lầm tưởng rằng ta thân thiết với đồng nghiệp, lấy/mượn đồ của họ dùng mà không xin phép - Hãy hỏi trước, mượn dùng sau - Bạn làm vậy với người khác và ngược lại Luôn nói “Cám ơn”, “Không có chi” - Một vài lời nói đẹp sẽ làm không khí phòng khám trở nên nhẹ nhàng, dễ thở - Khi gặp đồng nghiệp trong văn phòng đầu giờ, cuối giờ hãy nói “Xin chào”, “Tạm biệt và Hẹn gặp lại” - Buổi sáng đến nơi làm việc, hãy nói “Xin chào” trước khi ngồi thụp vào ghế/chỗ làm việc của bạn Tránh to tiếng - Hãy nhẹ giọng xuống tại nơi làm việc + Dù là đang nói qua điện thoại hoặc với đồng nghiệp + Nếu có điện thoại, hãy nõi khẽ, đủ nghe, hoặc tìm góc yên tĩnh để nói chuyện, nhất là cuộc gọi cá nhân. + Tránh nói lớn 59 + Hãy để điện thoại chế độ rung hoặc chuông nhỏ + Khi đồng nghiệp có đt, hãy giữ im lặng Hãy giữ nơi làm việc gọn gàng - Đừng tỏ ra là người bừa bộn - Làm vậy chứng tỏ bạn là người thiếu cẩn thận, nó cũng cho người khác biết ở nhà và cuộc sống của bạn như thế nào - Nếu bạn là người điệu đà, hãy chọn 1-3 thứ yêu thích nhất. Đừng chất quá nhiều thứ, làm người khác cảm giác bạn là người thiên về tình cảm hơn là công việc. - Nếu dùng bếp văn phòng, hãy giữ sạch, gọn gàng. Nếu làm ướt hãy lau đi, nếu làm rơi đồ hãy nhặt và cất/vứt đi. Hãy nhớ má bạn không đang đi sau bạn. Đồng nghiệp sẽ không giúp bạn. Ứng xử phù hợp nơi công sở - Hãy nghỉ ngơi ở nhà nếu bạn bị bệnh. - Luôn đến cuộc hẹn/họp đúng giờ. - Duy trì cuộc họp đúng thời gian. - Hãy để điện thoại ở chế độ im lặng. - Chú ý khi tham dự các cuộc họp, tránh làm việc khác khi họp, như trả lời emails, xem Facebook, đọc báo trên điện thoại. - Ăn trưa tại phòng ăn, tránh ăn đồ ăn nặng mùi tại bàn làm việc. - Hãy biết cách nói qua điện thoại nếu trong phòng có nhiều người. - Nhai kẹo cao su và làm bong bóng ở trong văn phòng không có gì là sành điệu cả, càng tuyệt đối không nên khi gặp bệnh nhân, người nhà, đối tác. - Đừng mang giày dép đi biển ở nơi làm việc. - Không khoe hình xăm - Luôn gọn gàng, sạch sẽ - Không hắt hơi, xì mũi vào, trước mặt người khác 60 - Gõ cửa trước khi vào phòng - Giúp đỡ và hợp tác với đồng nghiệp - Hãy cẩn trọng về cảm xúc của người khác - Rất mất lịch sự nếu đến họp trễ - Khi họp đừng áp đảo, “cướp” diễn đàn à chú ý người chủ tọa, đừng lật sách vở, giấy - Luôn tôn trọng người lớn tuổi hơn. - Hãy luyện tập thực hành các nghi thức trên, kể cả trong nhà vệ sinh 61 PHẦN VI NÊN VÀ KHÔNG NÊN KHI GIAO TIẾP & ỨNG XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG Y TẾ Bệnh nhân (BN) và người nhà (NN) khi vào viện luôn mang tâm trạng buồn, lo lắng, đau đớn, thậm chí chán nản ... nên đòi hỏi cán bộ y tế (CBYT) ngoài chăm sóc điều trị theo chuyên môn còn cần phải có kỹ năng trong giao tiếp, ứng xử. Thái độ và giao tiếp tích cực sẽ góp phần làm tăng hiệu quả của việc chăm sóc và điều trị. Bệnh nhân vào bệnh viện không những cần được chăm sóc sức khỏe bằng các dịch vụ y tế, mà còn phải được chăm sóc bằng tinh thần, thể hiện qua cách giao tiếp của y bác sỹ với bệnh nhân và người nhà. Giao tiếp tích cực sẽ làm cho bệnh nhân hợp tác với y bác sỹ, và đôi khi mang lại kết quả ngoài mong đợi. Nhân viên y tế giao tiếp tốt cũng góp phần tạo dựng uy tín nghề nghiệp, lòng yêu nghề, sự cống hiến, và chất lượng dịch vụ của cá nhân và của bệnh viện. Làm cho bệnh nhân cảm thấy an tâm và hài lòng mỗi khi cần đến dịch vụ tư vấn, khám và điều trị. Một số quy định chung về ứng xử của của nhân viên y tế 1. Môi trường làm việc - Trang bị đầy đủ (giường, ghế ngồi, xe dụng cụ, tủ thuốc, bồn rửa tay) - Bật sáng đèn, cửa khép lại (khi khám, điều trị bệnh nhân nữ, phải có sự tham gia của một nhân viên khác nữa (điều dưỡng/y tá) 2. Hình thức bề ngoài - Chuyên nghiệp và dễ gần, mặc đồng phục sạch đẹp đúng quy định, không nhàu nát và đeo biển tên đầy đủ. - Trang phục phù hợp với chức danh theo quy định, phải được là phẳng. - Móng tay cắt ngắn, tóc gọn gàng, không nhuộm tóc với những màu rực rỡ. 62 - Không trang điểm quá đậm khi tiếp xúc với bệnh nhân; - Không mang đồ trang sức quá lòe loẹt, phô trương. 3. Ngôn ngữ hình thể - Những cử chỉ của CBYT như gật đầu, mỉm cười, sẽ có tác dụng tích cực tới cuộc giao tiếp, vì nó thể hiện sự hài lòng, khuyến khích người bệnh cung cấp thông tin. - Tránh những cử chỉ không tôn trọng bệnh nhân (hất hàm, phẩy tay, động tác thô bạo, không giơ tay quá đầu, không đập bàn mạnh, không khua tay trước mặt bệnh nhân, không chỉ tay vào bệnh nhân) 4. Nét mặt Thân thiện và phù hợp với hoàn cảnh. Không tỏ ra cáu kỉnh, khó chịu, mệt mỏi hay thờ ơ với bệnh nhân trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Không nên cười đùa khi bệnh nhân có diễn biến xấu. Tránh bộ mặt lạnh lùng như tiền, vô cảm xúc, hay nóng nảy, quát nạt hoạnh họe, nguyên tắc. 5. Ánh mắt Ánh mắt nhìn bệnh nhân phải đàng hoàng, lịch sự, chân thành, chia sẻ. CBYT cần nhìn thẳng vào mắt bệnh nhân khi giao tiếp và duy trì giao tiếp bằng ánh mắt trong suốt cuộc nói chuyện (với nguyên tắc 40%-60%). Tránh những ánh mắt thiếu sự tôn trọng và chia sẻ, cảm thông với bệnh nhân (nhìn trừng trừng, nhìn chằm chằm hoặc trợn mắt) 6. Đi Đi nhẹ, nhanh nhưng tránh bước chân quá mạnh hoặc gây nhiều tiếng ồn. 7. Nghe Tránh ngắt lời nói chen ngang khi bệnh nhân đang nói (hoặc cả khi dừng lại để suy nghĩ). Nghe một cách chủ động và tích cực thể hiện bằng các cách thể hiện sự tập trung, chú ý lắng nghe: Nét mặt vui, gật đầu, trả lời các câu ngắn: vâng, nhất trí, Nhìn về hướng người nói; không nói chuyện riêng, không làm việc khác khi đang nghe; nếu có ghi chép thì chỉ 63 nên ghi chép nhanh, vắn tắt rồi tiếp tục lắng nghe. Thể hiện sự cảm thông, đồng cảm với vui buồn, khó khăn của bệnh nhân, cần lắng nghe không chỉ bằng tai mà còn bằng cả trái tim. Trong trường hợp người bệnh nói quá dài dòng, hãy để cho bệnh nhân nói hết câu rồi khéo léo chuyển cuộc đối thoại sang hướng của CBYT mong muốn. 8. Tiếp xúc trực tiếp khi thăm khám Trước khi thăm khám, cần phải thông báo cho bệnh nhân biết là CBYT sẽ tiến hành thăm khám, chăm sóc và đề nghị bệnh nhân đồng ý (đối với bệnh nhân nhi hoặc người mất kiểm soát hành vi, phải có sự đồng ý của người giám hộ hoặc bố mẹ). Tuyệt đối không được tiếp xúc thể chất với bệnh nhân khi không được sự đồng ý của bệnh nhân (trừ trường hợp cấp cứu, hoặc người bệnh bắt buộc phải điều trị). Cần thể hiện sự tôn trọng bệnh nhân và tôn trọng ý kiến của bệnh nhân trong giao tiếp và thăm khám. 9. Khoảng cách giữa CBYT và bệnh nhân Cần phải giữ một khoảng cách vừa phải và hợp lý giữa CBYT và bệnh nhân khi giao tiếp thông thường. Không thể hiện sự quá thân mật, hay có những cử chỉ không lịch sự với bệnh nhân. Khi ngồi: CBYT (bác sĩ) và bệnh nhân ngồi đối diện nhau ở hai cạnh bàn làm việc. CBYT nên ngồi cách bệnh nhân một khoảng cách xa hơn tầm một cánh tay (khoảng 1m). Đây là khoảng cách an toàn, đủ để nghe và quan sát được bệnh nhân, đồng thời có thể phát hiện và tránh được những phản ứng bất lợi từ bệnh nhân (nếu có). Trong trường hợp khó nghe, CBYT có thể ngồi lại gần bệnh nhân hơn, nhưng cần chú ý giữ khoảng cách tối thiểu là 30 cm. 10. Khi thăm khám CBYT có thể đứng gần bệnh nhân để thăm khám tốt nhất, nếu cần ngồi, CBYT nên có một ghế riêng để ngồi cạnh giường bệnh, CBYT không ngồi lên giường người bệnh, không gác chân lên giường bệnh nhân, hoặc có những tư thế, cử chỉ không nghiêm túc, làm xấu đi hình ảnh của người thầy thuốc trong khi thăm khám, chăm sóc người bệnh. 64 11. Giao tiếp bằng lời nói - Âm điệu: vừa đủ nghe, giọng nhẹ nhàng lịch sự dễ đi vào lòng người. - Tốc độ: nói vừa phải, không quá nhanh, quá chậm hay nói nhát gừng. - Cách dùng từ: câu nói phải có chủ ngữ, không nói trống không, cộc lốc, không nói bỏ lửng câu nói. Không dùng từ mơ hồ, chung chung, không rõ ràng: hình như là vậy, không biết thế nào. - Nói đúng chỗ, đúng lúc, dùng từ phổ thông đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, không nên dùng từ cầu kỳ, hoa mỹ. Tránh dùng từ, thuật ngữ trong chuyên môn. - Phải giới thiệu tên, chức danh của bản thân và xưng hô đại từ nhân xưng với thái độ lịch sự và phù hợp với tuổi, quan hệ xã hội khi tiếp xúc với bệnh nhân. - Đặc biệt: cố gắng nhớ tên bệnh nhân, luôn xưng hô với tên riêng của bệnh nhân trong lúc giao tiếp, nhất là khi CBYT nói lời chào hỏi, cảm ơn, tạm biệt. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ Điều quan trọng nữa đó là bạn hãy để ý cách ngồi vào ghế. Người ta thường nói, cho tôi xem cách bạn ngồi vào ghế, tôi cho bạn biết bạn có được giáo dưỡng tử tế hay không. Khi ngồi vào bàn tiệc/họp/làm việc, hãy chú ý cách mình ngồi vào ghế. 65 Sơ đồ bố trí bàn tiệc/họp - Cho 2/4 người - Cho 8 người 66 Công ty TNHH Tư vấn Kingier- Kingier Consultancy Địa chỉ: 652/41 Cộng Hoà, P.13, quận Tân Bình, Tp. HCM Tel: 0962 812 777 Email: contact@mannersup.vn Website: www.mannersup.vn Fanpage: www.facebook.com/MannersUp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgtgtsyt_5666.pdf
Tài liệu liên quan