Chuyên đề Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới - phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với tính tự chủ và khả năng thích nghi ngày càng cao trước những biến động của thị trường, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã giúp cho hoạt động của nền kinh tế nước ta trở nên sôi động hơn, thị trường hàng hoá phong phú hơn cả về số lượng, chủng loại lẫn mẫu mã. Đồng thời các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn giải quyết nhiều việc làm cho người lao động, khai thác các tiềm năng và nguồn lực tại chỗ của địa phương trên các vùng của cả nước, giúp cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định. Chính vì thế, hiện nay Đảng và Nhà nước đã và đang có nhiều chính sách đãi ngộ để khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển và phát huy vai trò tích cực của mình đối với nền kinh tế.

Mặc dù được hưởng nhiều khuyến khích và hỗ trợ, nhưng cho đến nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn mà nhất là vấn đề thiếu vốn để đầu tư, tái đầu tư sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể tiếp cận ở nhiều nơi, với nhiều chủ thể khác nhau, bằng nhiều cách khác nhau . mà một trong những nguồn quan trọng nhất là từ ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế việc vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ ngân hàng đang gặp rất nhiều trở ngại - ngân hàng mới chỉ đáp ứng được phần nhỏ nhu cầu về vốn của những doanh nghiệp này.

Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại ngân hàng Công thương Thanh Xuân em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh” làm chuyên đề thực tập, trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và phân tích thực trạng trong thời gian 2 năm trở lại đây ở ngân hàng Công thương Thanh Xuân.

Đề tài ngoài lời nói đầu và kết luận, có kết cấu gồm 3 chương:

- Chương I: Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

- Chương II: Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở ngân hàng Công thương Thanh Xuân.

- Chương III: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

 

doc90 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1035 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Nội dung Trang Lời cam đoan 1 Bảng biểu : Các bảng biểu thu thập từ ngân hàng Công thương Thanh Xuân Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 48 Bảng 2 : Tình hình cho vay đối với các thành phần kinh tế tại chi nhánh 56 Bảng 3 : Tình hình cho vay phân theo kỳ hạn tại chi nhánh 58 Bảng 4 : Tình hình dư nợ quá hạn của các thành phần kinh tế 59 Bảng 5 : Hiệu suất sử dụng vốn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 59 Biểu đồ: Doanh số cho vay ngoài quốc doanh 57 Sơ đồ : Sơ đồ các phòng ban của ngân hàng Công thương Thanh Xuân 45 Lời nói đầu 9 Chương I : Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1. Những vấn đề cơ bản của ngân hàng thương mại 11 1.1.1. Ngân hàng thương mại 11 1.1.1.1. Lịch sử hình thành 11 1.1.1.2. Khái niệm 12 1.1.1.3. Các chức năng của ngân hàng thương mại 13 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 14 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 14 1.1.2.2. Hoạt động cho vay 14 1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng 16 1.2. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng 17 1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng 17 1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng 18 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính 18 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng 19 1.2.3. Phân loại tín dụng 23 1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 23 1.2.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng 23 1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay 23 1.2.3.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 24 1.2.3.5. Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng 25 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại 25 1.3.1. Các yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng 25 1.3.1.1. Chất lượng của hoạt động thẩm định 25 1.3.1.2. Thông tin tín dụng 26 1.3.1.3. Quản lý nhân sự 27 1.3.1.4. Công tác quản lý, tổ chức, kiểm soát hoạt động của ngân hàng 28 1.3.1.5. Rủi ro trong hoạt động tín dụng 28 1.3.1.6. Chính sách tín dụng 30 1.3.2. Các yếu tố về phía khách hàng 30 1.3.2.1. Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp 30 1.3.2.2. Khả năng đáp ứng các yêu cầu đảm bảo tiền vay 31 1.3.2.3. Đạo đức của người đi vay 32 1.3.3. Các yếu tố khác 32 1.3.3.1. Môi trường kinh tế xã hội 32 1.3.3.2. Môi trường pháp lý 33 1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 35 1.4.1. Kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay 35 1.4.1.1. Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế ngoài quốc doanh 35 1.4.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 36 1.4.1.3. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế 36 1.4.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 39 1.4.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh 39 1.4.2.2. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh mở rộng sản xuất kinh doanh và tổ chức kinh doanh có hiệu quả 40 Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng Công thương Thanh Xuân 42 2.1. Khái quát chung về ngân hàng Công thương Thanh Xuân 42 2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng 42 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 43 2.1.2.1. Phòng tổ chức hành chính 43 2.1.2.2. Phòng kinh doanh 44 2.1.2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại 44 2.1.2.4. Phòng kế toán tài chính 44 2.1.2.5. Phòng tiền tệ kho quỹ 45 2.1.2.6. Phòng quản lý tiền gửi dân cư 45 2.1.2.7. Phòng kiểm tra, kiểm soát 45 2.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng Công thương Thanh Xuân 46 2.2.1. Tình hình huy động vốn 46 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn 46 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 48 2.3. Cơ chế cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 49 2.3.1. Điều kiện vay vốn 49 2.3.1.1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật 49 2.3.1.2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết 49 2.3.1.3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp 50 2.3.1.4. Có dự án, phương án đầu tư 51 2.3.1.5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định 51 2.3.1.6. Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân) 51 2.3.1.7. Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp nhân 51 2.3.2. Phương thức và quy trình cho vay 52 2.3.2.1. Nguyên tắc vay vốn 52 2.3.2.2. Mức vốn cho vay đối với chi nhánh 52 2.3.2.3. Phương thức cho vay 53 2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân 56 2.4.1. Tình hình cho vay phân theo thành phần kinh tế 56 2.4.2. Tình hình cho vay phân theo kỳ hạn 58 2.4.3. Tình hình nợ quá hạn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 59 2.4.4. Hiệu suất sử dụng vốn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 59 2.5. Những thành tựu, hạn chế của chi nhánh ngân hàng Công thương Thanh Xuân trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 60 2.5.1. Những thành tựu mà ngân hàng đã đạt được 60 2.5.1.1. Những thành tựu 60 2.5.1.2. Nguyên nhân 60 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. 62 2.5.2.1. Những hạn chế 62 2.5.2.2. Nguyên nhân 63 Chương III : Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công thương Thanh Xuân 67 3.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 67 3.2. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công thương Thanh Xuân 67 3.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 68 3.2.1.1. Chủ động tiếp cận doanh nghiệp ngoài quốc doanh để tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp nhằm mở rộng mối quan hệ và tín dụng 68 3.2.1.2. Tổ chức một bộ phận chuyên sâu về nghiên cứu khách hàng 69 3.2.1.3. Tổ chức tuyên truyền quảng cáo sâu rộng về bản thân ngân hàng cũng như những chính sách, chế độ, thể lệ tín dụng 70 3.2.1.4. Tạo lập bạn hàng có uy tín, quan hệ lâu dài 70 3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng cán bộ một cách hợp lý 71 3.2.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra,kiểm soát trước,trong và sau khi cho vay 73 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và kiểm soát khoản vay 74 3.2.4.1. Đối với một dự án, nên tiến hành thẩm định các yếu tố sau 75 3.2.4.2. Về việc quản lý, kiểm soát khoản vay 76 3.2.5. Đa dạng hoá các loại hình tín dụng để phân tán rủi ro, đi đôi với bảo hiểm tín dụng 77 3.2.5.1. Đa dạng hoá các loại hình tín dụng 77 3.2.5.2. Bảo hiểm tín dụng 79 3.2.6. Đổi mới cơ chế cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 80 3.2.6.1. Đơn giản hoá thủ tục cho vay 80 3.2.6.2. Thực thi chính sách lãi suất linh hoạt 80 3.2.6.3. Mạnh dạn triển khai cho vay trung và dài hạn 81 3.2.6.4. Áp dụng cơ chế mở về tài sản đảm bảo tiền vay 81 3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 81 3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 81 3.3.1.1. Tăng cường công tác quản lý đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 81 3.3.1.2. Hình thành khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 82 3.3.1.3. Khuyến khích,hỗ trợ phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 83 3.3.1.4. Quản lý chặt chẽ và chấp hành triệt để pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 84 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 84 3.3.2.1. Tạo điều kiện, hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 84 3.3.2.2. Sửa đổi, bổ sung các cơ chế, quy định 85 3.3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm soát 86 3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 87 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam 87 Kết luận 89 Tài liệu tham khảo 90 Lời nói đầu Từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới - phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với tính tự chủ và khả năng thích nghi ngày càng cao trước những biến động của thị trường, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã giúp cho hoạt động của nền kinh tế nước ta trở nên sôi động hơn, thị trường hàng hoá phong phú hơn cả về số lượng, chủng loại lẫn mẫu mã. Đồng thời các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn giải quyết nhiều việc làm cho người lao động, khai thác các tiềm năng và nguồn lực tại chỗ của địa phương trên các vùng của cả nước, giúp cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định. Chính vì thế, hiện nay Đảng và Nhà nước đã và đang có nhiều chính sách đãi ngộ để khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển và phát huy vai trò tích cực của mình đối với nền kinh tế. Mặc dù được hưởng nhiều khuyến khích và hỗ trợ, nhưng cho đến nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn mà nhất là vấn đề thiếu vốn để đầu tư, tái đầu tư sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể tiếp cận ở nhiều nơi, với nhiều chủ thể khác nhau, bằng nhiều cách khác nhau ... mà một trong những nguồn quan trọng nhất là từ ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế việc vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ ngân hàng đang gặp rất nhiều trở ngại - ngân hàng mới chỉ đáp ứng được phần nhỏ nhu cầu về vốn của những doanh nghiệp này. Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại ngân hàng Công thương Thanh Xuân em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh” làm chuyên đề thực tập, trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và phân tích thực trạng trong thời gian 2 năm trở lại đây ở ngân hàng Công thương Thanh Xuân. Đề tài ngoài lời nói đầu và kết luận, có kết cấu gồm 3 chương: - Chương I: Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại - Chương II: Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở ngân hàng Công thương Thanh Xuân. - Chương III: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương I Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại 1.1.1. Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Lịch sử hình thành : Lịch sử đã ghi nhận sự phát sinh, phát triển của ngành ngân hàng được quyết định bởi các quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Đồng thời cũng còn những yếu tố khác có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và sự phát triển của hệ thống ngân hàng như chế độ pháp quyền, điều kiện chiến tranh và tình trạng kinh tế tài chính ... Lịch sử phát triển của ngân hàng thương mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm dịch vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ bảo quản tiền cho chủ sở hữu để nhận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi, nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền, sử dụng tiền gửi đó để làm vốn cho vay nhằm tối ưu khoản lợi nhuận thu được. Trong thế giới hiện đại đến thời điểm này thì ngân hàng thương mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính ở mỗi nước. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực và theo hướng chuyên sâu. 1.1.1.2. Khái niệm Theo Miskin - một nhà kinh tế học nổi tiếng người Mỹ - thì : “Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thu hút vốn trước hết bằng cách phát hành: tiền gửi có thể phát séc được ( là tiền gửi có thể viết séc ); các loại tiền gửi tiết kiệm; các tiền gửi có kỳ hạn. Sau đó, họ dùng vốn này để thực hiện cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay thế chấp và để mua các chứng khoán Chính phủ, các trái khoán của chính quyền địa phương”. Còn ở Việt Nam, theo Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì : “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng mà được thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm nhiệm vụ ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Như vậy, chúng ta có thể hiểu ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính tiền tệ, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận gửi, cho vay và trung gian thanh toán. 1.1.1.3. Các chức năng của ngân hàng thương mại: 1.1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng: Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị trường tài chính mà trong đó ngân hàng thương mại giữ vị trí chủ chốt với chức năng cơ bản là làm trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại hoạt động như một chiếc cầu, nối liền giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn của xã hội. Là trung gian tín dụng, ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là các khoản thu nhập của họ hiện tại lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ do vậy họ có tiền để gửi tiết kiệm và bên kia là các cá nhân và tổ chức thâm hụt chi tiêu cần bổ sung vốn từ bên ngoài qua việc vay mượn. Thông qua cơ chế thị trường, bằng những biện pháp năng động và áp dụng các phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại, tiên tiến, ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết các nguồn tiền tệ tiết kiệm, dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh. Làm như vậy có nghĩa là ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền nằm phân tán thành vốn tiền tệ tập trung phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. 1.1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán : Trong đời sống kinh tế hàng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, thanh toán, nếu như mọi khoản thanh toán đều thực hiện bằng tiền mặt trao tay sẽ kéo theo hàng loạt những công việc phức tạp, phiền toái, rủi ro và những chi phí tốn kém không thể lường trước, nhất là đối với việc thanh toán những khoản tiền lớn và việc thanh toán phải tiến hành nhiều lần trong ngày đối với một chủ thể. Để khắc phục điều này, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán thay mặt cho khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như : thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ ... cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Việc thực hiện thanh toán bù trừ thông qua Ngân hàng Trung Ương hoặc các trung tâm thanh toán đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng có thể duy trì và năng cao khả năng thanh toán để mở rộng kinh doanh tín dụng. 1.1.1.3.3. Chức năng tạo phương tiện thanh toán : Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín dụng và việc mở rộng thanh toán qua ngân hàng. Bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người khác vay, việc cho vay người này lại tạo nên tiền gửi của người khác nằm trong hệ thống ngân hàng, qua quá trình đó ngân hàng thương mại đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiền lần từ số tiền gửi đầu tiên. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại không thể tạo ra số lượng tiền vô hạn bởi vì cơ chế tạo tiền chỉ có thể được thực hiện khi hoạt động tín dụng và thanh toán của ngân hàng phát triển ổn định. 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại : 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn : Huy động vốn là việc ngân hàng tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau. Các hình thức huy động vốn có hiệu quả của ngân hàng thương mại bao gồm : - Nhận tiền gửi của các khách hàng là cá nhân hoặc doanh nghiệp. - Ngân hàng huy động vốn thông qua việc phát hành những kỳ phiếu, trái phiếu hoặc chứng chỉ tiền gửi. - Huy động vốn từ việc vay mượn Ngân hàng Trung Ương, các ngân hàng khác nhằm bù đắp dự trữ thiếu hụt bảo đảm thanh toán khi cần thiết. - Ngoài ra, ngân hàng còn huy động vốn dựa trên các nguồn khác như tiềp nhận uỷ thác đầu tư, đầu tư tài chính, tuy nhiên những nguồn vốn này không thường xuyên. 1.1.2.2. Hoạt động cho vay : 1.1.2.2.1. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn : Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay từng lần hoặc theo hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. 1.1.2.2.2. Nghiệp vụ tín dụng, đầu tư trung và dài hạn : Tín dụng đầu tư trung và dài hạn là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Ngày nay, trong điều kiện hoạt động của nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển thì nghiệp vụ tín dụng đầu tư trung và dài hạn cũng ngày càng phát triển góp phần quan trọng vào việc đổi mới và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, tài sản cố định. Tín dụng đầu tư trung và dài hạn thực sự cần thiết và gắn chặt với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra năng lực cạnh tranh cũng như năng lực sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2.2.3. Nghiệp vụ ngoại hối : Các ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường ngoại hối với tư cách kinh doanh cho khách hàng cũng như cho chính bản thân mình. Để tham gia vào thị trường này thì các ngân hàng thương mại phải đáp ứng được các điều kiện và chịu sự quản lý của Ngân hàng Ttrung Ương. Một số nghiệp vụ cơ bản về ngoại hối của ngân hàng thương mại : huy động vốn ngoại tệ, cho vay bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ và một số dịch vụ ngoại khác. 1.1.2.3.4. Các hoạt động trung gian khác : Nghiệp vụ trung gian thanh toán bao gồm : thanh toán hộ, chuyển tiền hộ thông qua séc, ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi, thư tín dụng ... Thông qua các hoạt động này, ngân hàng nhận được khoản thu nhập gọi là phí, khoản tiền này cũng là một nguồn hình thành nên vốn vay. Hoạt động bảo lãnh : là nghiệp vụ ngân hàng cam kết trả tiền thay cho khách hàng được bảo lãnh nếu họ không thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh. Hoạt động này cũng tạo nên thu nhập cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh. Hoạt động đầu tư : là việc ngân hàng nắm giữ các chứng khoán và giấy tờ có giá trị nhằm mục đích tăng thêm thu nhập, đa dạng hoá tài sản ngân hàng để thanh toán. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các hoạt động khác như tư vấn, cho thuê két sắt... 1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng : Nếu định nghĩa một cách khái quát nhất thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai với một lượng giá trị lớn hơn. Bên cạnh tín dụng thương mại, là hình thức tín dụng người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, dành cho khách hàng của mình các thời hạn thanh toán sau khi đã giao hàng, trong nền kinh tế quan hệ tín dụng còn tồn tại dưới hình thức tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá ) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu tín dụng hết sức đa dạng và phong phú, và để đáp ứng được nhu cầu này thì đòi hỏi tín dụng ngân hàng cũng phải có nhiều hình thức. Theo điều 49, mục 2, Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì tín dụng ngân hàng được thể hiện dưới các hình thức sau: - Hình thức cho vay - Hình thức chiết khấu - Hình thức bảo lãnh - Hình thức cho thuê tài chính. Trong các hình thức tín dụng ngân hàng trên thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng trong đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, là một hình thức phổ biến nhất và là hoạt động kinh doanh chính của các ngân hàng thương mại. Vì vậy khi nói đến hoạt động tín dụng của một ngân hàng, thông thường người ta nghĩ đến hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay : là một hoạt động rất đa dạng và phong phú, vì thế tùy theo khác nhau và căn cứ vào đối tượng được cấp tín dụng mà các khoản cho vay có thể được phân ra thành các hình thức cho vay khác nhau. Việc phân loại cho vay có cơ sở là tiền đề để thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả phòng tránh rủi ro tín dụng. 1.2. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng : 1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng : Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy, đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng không phải là điều mới mẻ nhưng nó luôn là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu của ngân hàng hiện nay. Chất lượng tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa là sự đáp ứng nhu cầu về tín dụng của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Như vậy, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh sức mạnh cạnh tranh, sự thích nghi của ngân hàng với môi trường bên ngoài để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Để phân tích và đánh giá một cách chính xác về chất lượng tín dụng, ta cần phải hiểu và đưa ra quan điểm đúng đắn về chất lượng tín dụng đồng thời tiến hành phân tích thông qua hệ thống các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng. 1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng : 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính : Thành phần và chất lượng các khoản vay phải phản ánh được chính sách cho vay của ngân hàng, nhóm chỉ tiêu định tính được thể hiện qua các quy chế, thể lệ tín dụng. Cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc căn bản và chung nhất đó là: - Khách hàng phải cam kết hoàn trả lãi và gốc theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng. - Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Những nguyên tắc này đã trải qua các thời đại khác nhau, tồn tại dưới nhiều phương thức sản xuất và được đúc kết thành chuẩn tắc. Chúng hình thành như một quy luật phát triển nột tại của tín dụng, là “điều luật” bất khả vi phạm, không thể tước bỏ, tách rời trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, một trong các nguyên tắc bị coi nhẹ hoặc nhấn mạnh sẽ làm cho các quan hệ tín dụng trở nên lỏng lẻo, kết quả tất yếu là sự phá vỡ quan hệ tín dụng, làm tiêu tan dần vai trò tác dụng của nó, trở thành vật cản kìm hãm hoặc đẩy lùi sự phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn nếu nguyên tắc “khách hàng phải hoàn trả lãi và gốc theo đúng thời hạn đã cam kết” bị coi nhẹ thì tính chất tín dụng sẽ bị phá vỡ bởi nguyên tắc này đảm bảo thực chất tín dụng. Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau có hoàn trả gốc là lãi sau một thời gian xác định. Doanh nghiệp khi vay vốn phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định ghi trong khế ước vay nợ. Chất xúc tác của hoạt động cho vay là lãi suất, thông thường lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay, lãi suất tiền vay nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp, đồng thời lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Điều này đảm bảo quyền lợi người gửi tiền, lợi nhuận ngân hàng và thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Mặt khác nguyên tắc này cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Do vậy, chất lượng tín dụng gắn bó chặt chẽ và bắt nguồn từ việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng, thái độ chấp hành sẽ chi phối đến hoạt động khác. Việc thẩm định, thanh tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay nhằm phát hiện vấn đề nảy sinh trong tín dụng các điều kiện kèm theo cũng xuất phát từ việc tôn trọng các nguyên tắc đó. Thông qua thái độ, cung cách tổ chức đảm bảo cho việc thực hiện các nguyên tắc ta có thể có những đánh giá bước đầu về chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng thể hiện kết quả thực hiện trọn vẹn ba nguyên tắc tín dụng, được phản ánh bởi hiệu quả kinh doanh của từng tổ chức kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội qua từng giai đoạn. 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng: Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm các thông số chuẩn để đánh giá chất lượng tín dụng. * Đối với ngân hàng : Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận từ tín dụng Doanh lợi dư nợ tín dụng = ------------------------------- Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Một khoản tín dụng dù có thời hạn ngắn hay trung - dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không sinh lời. : Chỉ tiêu vòng quay vốn Thu nợ tín dụng Vòng quay vốn = ------------------------------- Tổng dư nợ bình quân Chỉ tiêu này cho biết khả n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10.doc
Tài liệu liên quan