Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10

Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với mục tiêu từng bước đưa quốc gia tiến lên trở thành một nước công nghiệp phát triển. Các khu công nghiệp được xây dựng trên khắp cả nước với quy mô và xu thế phát triển vô cùng to lớn.Trong nhịp độ ấy ngành xây dựng cơ bản càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, là nền tảng cho các ngành công nghiệp cũng như các ngành khác phát triển, nhằm nâng cao nội lực cho nền kinh tế nước nhà. Hiện nay ngành xây dựng nước ta còn non trẻ, đứng trước quy luật cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để có thể đứng vững và phát huy được vai trò to lớn của mình cần phải luôn đổi mới thích ứng với hoàn cảnh, giữ vững nền móng đồng thời tiếp thu những tiến bộ của thế giới.

Mặt khác với đặc diểm nổi bật của ngành xây lắp là: vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài, gồm nhiều hạng mục công trình, nên đặt ra yêu cầu phải quản lý vốn đầu tư tốt, có hiêu quả đồng thời khắc phục tình trạng lãng phí nhằm hạ giá thành song vẫn phải đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.Để thực hiện được điều đó cần có sự hỗ trợ đắc lực của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . Đây là khâu trọng tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Đó chính là lí do em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. ”

Chuyên đề thực tập này gồm hai chương:

Chương I: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10

Chương II: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10.

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với mục tiêu từng bước đưa quốc gia tiến lên trở thành một nước công nghiệp phát triển. Các khu công nghiệp được xây dựng trên khắp cả nước với quy mô và xu thế phát triển vô cùng to lớn.Trong nhịp độ ấy ngành xây dựng cơ bản càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, là nền tảng cho các ngành công nghiệp cũng như các ngành khác phát triển, nhằm nâng cao nội lực cho nền kinh tế nước nhà. Hiện nay ngành xây dựng nước ta còn non trẻ, đứng trước quy luật cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để có thể đứng vững và phát huy được vai trò to lớn của mình cần phải luôn đổi mới thích ứng với hoàn cảnh, giữ vững nền móng đồng thời tiếp thu những tiến bộ của thế giới. Mặt khác với đặc diểm nổi bật của ngành xây lắp là: vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài, gồm nhiều hạng mục công trình, nên đặt ra yêu cầu phải quản lý vốn đầu tư tốt, có hiêu quả đồng thời khắc phục tình trạng lãng phí nhằm hạ giá thành song vẫn phải đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.Để thực hiện được điều đó cần có sự hỗ trợ đắc lực của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . Đây là khâu trọng tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Đó chính là lí do em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. ” Chuyên đề thực tập này gồm hai chương: Chương I: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10 Chương II: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. Chương I Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. 1.1 Đặc điểm kinh tế –kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10 . 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty Lắp máy và xây dựng số 10, tiền thân là xí nghiệp liên hiệp máy số 10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp Lắp Máy được thành lập năm 1983 công ty đã được thành lập theo quyết định số 004/BXD TCLD ngày 12/01/1996 lên giao dịch quốc tế là: “MACHINERY ERECTION AND CONTRaction COMPANY N.10” viết tắt ECC. Đây là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân. Trụ sở chính : Số 989 - đường Giải Phóng – quận Hoàng Mai – Hà Nội Điện thoại: 04.8649584 – 04.6849585. Fax: 04.8649581. Với quá trình hoạt động và trưởng thành, công ty Lắp máy và xây dựng số 10 đã đạt được những bước tiến đáng kể. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ công nhân, phương tiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công. Hiện nay công ty đã có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân đa nghành nghề với trình độ khoa học tiên tiến, tay nghề giỏi, đã từng làm việc với nhiều chuyên gia của các nước tiến tiến trên thế giới, hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi miền đất nước. Bên cạnh đó công ty không ngừng cải tiến nâng cấp, trang bị thêm nhiều phương tiện máy móc, thiết bị thi công hiện đại đủ sức phục vụ các công trình có yêu cầu thi công kỹ thuật cao. Đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây công ty đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động. + Tháng 4/1990 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.1 tại Thanh Xuân Bắc_ quận Thanh Xuân _ Hà Nội. + Tháng 1/1991 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.2 tại công trình thuỷ điện YALY. Gia Lai. + Tháng 5/1997, thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.3 tại thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam. + Tháng 10/1997, công ty đã tiếp nhận nhà máy cơ khí nông nghiệp và thuỷ bộ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đổi tên thành: “Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép tại tỉnh Hà Nam”. (Hiện nay xí nghiệp Lắp máy & Xây Dựng số 10.3 đã sáp nhập với nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép). Có thể nhận thấy rằng đây là một công ty có quy mô lớn , có khả năng cạnh tranh cao . Là một công ty chủ chốt của tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Các công trình công ty đã và đang thi công rất đa dạng từ công trình công nghiệp thuỷ điện, thuỷ lợi, chế tạo gia công lắp máy & xây dựng, đến các công trình dân dụng khác. Giá trị xây dựng chế tạo, gia công Lắp máy & xây dựng lắp đặt các công trình lên tới hàng chục tỷ đồng như : Trạm phân phối điện 220KV của Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, công trình thuỷ điện Yaly, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, công trình thuỷ điện Na Dương, dự án cải tạo hiện đại hoá nhà máy xi măng Bỉm Sơn. Trong những năm qua với những thành tích mà cán bộ công nhân viên công ty đã đạt được có tính chất quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Công ty đã liên tục nhận được 19 huy chương vàng của bộ xây dựng về “Công tình sản phẩm chất lượng cao” và nhiều huy chương bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ, Bộ Xây Dựng. UBND các tỉnh cũng như các cấp trên địa bàn công ty đang thi công. 1.1.2.Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.1.2.1.lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 là một công ty lớn và có uy tín trong ngành xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp cụ thể là các lĩnh vực kinh doanh như sau. Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện trạm biến thế. Lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình xây dựng nhà ở nội thất. Sản xuất vật liệu xây dựng gạch ốp lá, tấm lợp đá ốp lát đất đèn… (Đăng ký kinh doanh số 104346 ngày 28/02/1996). Với đặc thù nghành nghề kinh doanh của công ty là chuyên về xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp nên sản phẩm của công ty cũng mang tính chất đặc thù khác với các loại sản phâm khác. Sản phẩm chính của công ty chính là các công trình, các hạng mục công trình mà công ty tham gia thi công xây dựng hay lắp đặt. Các sản phẩm do công ty làm ra đều là các công trình mang tính trọng điểm của nghành công nghiệp Việt Nam nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Nó góp phần quan trọng trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có thể kể tên một số công trình hạng mục mà công ty đã tham gia thi công như sau: Công trình Nhiệt điện Na Dương. Công trình thuỷ điện YALY. Công trình lọc dầu Dung Quất. Công trình gang thép Thái Nguyên. Công trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh. Bồn chịu áp lực… 1.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ. Công nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp giữa thủ công và cơ giới và là loại sản xuất giản đơn .Được khái quát như sau: Sơ đồ 1: Thi công Phần hoàn thiện -hệ thống điện nước,phụ trợ,sơn... -tiến hành nghiệm thu,kiểm tra bàn giao công trình. Phần thân -gia công cốt thép -ghép cốt pha -xây dựng cơ sở -lắp đặt thiết bị Phần móng -chuẩn bị mặt bằng -tập kết NVL -xử lý phần móng và thi công móng 1.1.2.3 Đặc điểm thị trường và tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Do đặc thù về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty nên thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của công ty cũng tương đối rộng rãi ,trải khắp các tỉnh thành trong cả nước: Tên Công trình Công trình nhiệt điện Na Dương Công trình chế tạo cột điện ĐZ Nghĩa Lộ Công trình thuỷ điện YaLy Công trình lọc Dầu Dung Quất Công trình MDF An khê Công trình Gang thép Thái Nguyên Công trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh Công trình ĐZ Hưng Hà Công trình Đồng Hoà Công trình trạm 220KV Công trình lưới điện thành Phố Vinh Công trình lưới điện thành Phố Thanh Hoá Thành phố (tỉnh) Lạng Sơn Yên Bái Gia Lai Thái Nguyên Hà Tĩnh Thái Bình Đồ Sơn Thái Bình Nam Định Thành phố Vinh Thành phố Thanh Hoá Bảng kết quả hoạt động của một số năm gần đây . ĐVT :tỷ đồng . Các chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Giá trị sản lượng 111.01 122.58 122.95 126.52 136.15 140.36 Doanh thu 58.51 76.38 78.04 97.47 105.13 112.697 Giá vốn 52.76 69.57 72.94 90.92 96.47 101.75 Lãi trước thuế 1.74 2.38 1.63 1.53 1.51 1.831 Nộp NSNN 0.56 0.76 0.52 0.49 0.48 0.512 Bảng dự tính giá trị sản lượng năm 2001-2005. ĐVT: khối lượng:1000 tấn. Giá trị: tỷ đồng. Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 KL GT KL GT KL GT KL GT KL GT Lắp đặt 23 53 24 54 26 59 28 65 27 63 Chế tạo TBKCT 9 12 12.5 13 12 16 13 17 15 18 Chế tạo bình bể 2.3 40 2.7 47 2.8 49 3.1 54 5 87 Xây dựng 10 11 12 12 14 SX khác 15 17 21 25 30 Tổng 135 143 157 173 212 1.1.2.4.cơ cấu lao động tại công ty. Do tính chất công việc đặc thù của nghành nghề kinh doanh,điều kiện kinh doanh và sản xuất mang tính cơ động cao .đặc biệt là môi trường thi công .Do vậy lực lượng lao động của công ty có sự biến đổi khá lớn.Số lao động bình quân của công ty dao động ỏ khoảng 2000 người ,và có sự giao động theo từng thời điểm .Lực lượng lao động không ổn định do tính chất nghành nghề cũng có những mặt tích cực nhất định đó là :công ty sẽ tiết kịêm được chi phí nhân lực khi thiếu việc làm.Tuy nhiên số lao động hợp đồng trong công ty là không nhiều ,việc sử dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động của công ty để đội ngũ công nhân thường xuyên có việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của công ty trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động . Biểu số 1: tổ chức cơ cấu lao động Thống kê chất lượng CBCNV(biên chế ) tính đến quý IV năm 2004 Chức danh Tổng số CBCNV Nam Nữ Trình độ Đại học Cao đẳng Trung cấp LĐ phổ thông Cán bộ lãnh đạo QL 34 34 0 25 0 9 0 Cán bộ khoa học kỹ thuật 115 10 15 80 25 10 0 Cán bộ làm chuyên môn 24 12 12 8 10 6 0 Cán bộ nghiệp vụ 57 23 34 11 19 15 0 Cán bộ hành chính 20 18 2 2 17 1 0 Cán bộ đoàn thể 1 0 1 0 1 0 0 Công nhân SX 1669 1432 237 0 806 262 61 1.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của công ty nên tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh được thiết kế theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc và 4 đơn vị cấp 2: 10-1,10-2,10-3, nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép. Tại công ty thì theo một cấp(tập trung), đứng dầu là giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung của công ty.Trợ giúp giám đốc nlà các phó giám đốc và các phòng ban chức năng. - Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Lắp Máy &Xây Dựng N.10: Giám đốc Phó giám đốc diều hành sản xuất Phó giám đốc kinh tế kỹ thuật Phó giám đốc nội chính Văn phòng Phòng tổ chức LĐTL Phòng kinh tế kỹ thuật Phòng vật tư thiết bị Phòng tài chính Ban đầu tư dự án Xí nghiệp Lắp Máy 10-2. Xí nghiệp Lắp Máy 10-4. Xí nghiệp chế tạo thiết bị và kết cấu thép Đội lắp điện Xưởng sửa chữa cơ giới Xí nghiệp Lắp Máy 10-1. -Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Giám đốc :công ty do chủ tịch hội đồng tổng công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và hội đồng quản trị tổng công ty cũng như trước pháp luật. Các phó giám đốc :Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúp cho ban lãnh đạo công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tại các xí nghiệp thành viên có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh tương tự như các phòng ban của công ty nhưng số lượng cán bộ nhân viên ít hơn. Riêng đối với các công trình được chức thành các tiểu ban nhỏ có chức năng và nhiệm vụ giống các phòng ban thu nhỏ của công ty. Chức năng nhiệm vụ cơ bản các bộ phận quản lý được thể hiện ở một điểm cơ bản như sau: Phòng kỹ thuật: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao ở từng công trình, phòng kỹ thuật lập dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho công trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên lượng, lập tiến độ và biện pháp thi công cho các hạng mục công trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các chi tiết máy móc phụ vụ sản xuất và thi công của công ty kiểm tra giám sát các công trình, lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biể thu hồi vốn. Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc của từng hạng mục theo từng tháng quý năm. Phòng Đầu tư _ Dự án: Giúp việc cho ban giám đốc công ty về tiếp thị, khai thác dự án và trình các luận chứng kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án của công ty trong năm kế hoạch. Thu thập, phân tích và xử lý phân tiến các thông tin nhận được các dự án, thiết kế các khu lán trại tạm phân trợ. Trực tiếp giao dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên quan để tiến hành các công việc. Cùng với các bên có liên quan đến và trình các bộ định mức, đơn giá dự toán các công trình thuỷ điện. Phòng Tài chính kế toán: Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển vật tư, tài san tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính thanh toán tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nước ban hành. Cung cấp tài liệu, tài liệu cho ban giám đốc phục vụ điều hành hoạt động sản xuất tiền công, phân tích các hợp đồng kinh tế phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh . Phòng tổ chức lao động: Nghiên cứu lập phương án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xí nghiệp nhà máy. Tham gia viết và thông qua: Phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chức trong công ty để trình các có thẩm quyền thông qua. Làm thủ tục về phân hạng công ty, các xí nghiệp nhà máy. Làm quy hoạch và đào tạo người cán bộ, kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc. Quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng hành chính _ Y tế: Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân viên thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người trong một lĩnh vực nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở, nhà cửa đất đai, quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, tình hình sức khoẻ, mua bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng. Phòng vật tư thiết bị: Chịu trách nhiệm trứơc giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình. 1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kê toán của công ty . 1.2.1.Tổ chức bộ máy kê toán của công ty . Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên địa bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán . Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp số liệu chung do toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ. Sơ đồ 3: bộ máy kế toán tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. Kế toán trưởng Các tổ, bộ phận ở đơn vị ở đơn vị ,xí nghiệp Kế toán vật tư hàng hoá Kế toán tiền gửi,tiền vay,tiền theo dõi công trình Kế toán tiền mặt,tiền tạm ứng thanh toán Kế toán tiền lương BHXH. BHYT… Kế toán tổng hợp tính và xác định KQKD Kế toán thuế GTGT Kế toán doanh thu, TSCĐ Thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán các phần hành khác * Phân công lao động trong phòng kế toán tai Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. * Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng; tham mưu với giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty. * Kế toán vật tư hàng hoá… Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 sử dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nhiệm vụ: + Phản ánh tình hình xuất tồn vật tư hàng hoá ở các kho trực tiếp do công tác quản lý . + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu xuất hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước. + Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước. + Có số liệu tồn kho của các đơn vị trực thuộc (hàng tháng ở các đơn vị báo sổ hoặc chuyển chứng từ, tài liệu về vật tư hàng hoá cho kế toán vật tư hàng hoá có thể kiểm kê, từ đó có số liệu tồn kho của từng kho các đơn vị trực thuộc). + Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng căn cứ sổ kế toán viết tay của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy vi tính cung cấp. + Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê. Các chứng từ liên quan. + Hoá đơn GTGT + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.. Kế toán tiền mặt, tạm ứng. + Theo dõi sổ chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỷ từng phiếu thu, phiếu chi, xác định số dư cuối tháng. + Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của từng chứng từ kế toán theo quy định của nhà nước, hướng dẫn của Bộ tài chính, biên bản kiểm kê. + Thanh toán các chế độ công tác phí, tầu xe, xăm ô tô con. + Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng nhanh. + Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng các đơn vị trực thuôc. + Báo cáo với thủ trưởng phòng những trường hợp phát hiện ra sai sót, các trường hợp vi phạm chế độ. + Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng. Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay. +Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu. + Theo dõi tiền gửi, các tài khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong công ty. + Lập kế hoạch vay vốn từng quý, làm hợp đồng thanh lý với từng ngân hàng lập bảng đối chiếu số dư cuối tháng với từng ngân hàng đối với khoản tiền vay và tiền gửi. + Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng phòng và với giám đốc. + Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay của từng ngân hàng. + Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra ại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển tiền vào đó báo cáo với trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót. + Quản lý các loại SEC, không được làm mất SEC, SEC được bảo quản như tiền mặt, nếu mất phải chịu trách nhiệm. Kế toán TSCĐ, nguồn vốn. Nhiệm vụ: + Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại chi tiết từng TSCĐ trong công ty theo từng nguồn vốn. + Mở thẻ theo dõi cho từng TSCĐ. + Kế toán nguồn vốn kinh doanh (cố định, lưu động). + NV đầu tư xây dựng cơ bản dở dang. + Kiểm kê tài sản cố định khi có QĐ. Chứng từ kế toán: +Biên bản bàn giao công trình (nhà làm việc). + Hoá đơn mua TSCĐ + Thẻ theo dõi TSCĐ.. * Quan hệ của phòng (ban) kế toán với các bộ phận khác. Trong bộ máy tổ chức cuả các doanh nghiệp nói chung và Công ty Lắp máy & Xây dựng số 10 nói riêng phòngTài chính Kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng cùng vói các phòng ban khac trong công ty để quản lý điều hanh bộ máy của công ty ty giúp công ty tồn tại và phát triễn, giua các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau. 1.2.2. Chính sách kế toán chung. -Niên độ kế toán Bắt đầu từ ngày 1/1/Nvà kết thúc vào 31/12/N - Kỳ kế toán 3 tháng - Đơn vị tiền tệ VNĐ -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị vật tư hàng hoá xuất kho phương pháp thực tế đích danh. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định Khấu hao theo đường thẳng - Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung, đây là hình thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù hợp. Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Kế Toán Nhật kí chung tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Nhật ký chuyên dùng Nhật ký chung Sổ các tài khoản Bảng đối chiếu số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Bảng cân đối kế toán và các Báo cáo kế toán khác. : Ghi cuối tháng : Ghi hàng ngày : Đối chiếu * Báo cáo kế toán : Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 báo cáo cơ bản và bắt buộc: +Bảng Cân Đối Kế Toán +Báo cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo Tài chính. Giới thiệu về phần mền kế toán, cấu trúc logic phần mềm kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán FAST 2004.Công tác kế toán của công ty được tiến hành và thực hiện trên máy vi tính đã được cài đặt chương trình phần mềm kế toán chuyên dụng. Chương trình này hướng dẫn về cách mở các tài khoản theo dõi tình hình SXKD bộ phận hạch toán quản lý các đối tượng công nợ phải thu, phải trả. Chương trình được mã hoá các đối tượng kế toán cụ thể ở công ty. Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình sẽ tự động thực hiện vào sổ chi tiết vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, chương trình tự động lập các bút toán kết chuyển, phân bổ lên các báo cáo, biểu tổng hợp (sổ cái, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh.) 1.3.Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty . 1.3.1. Đặc điểm kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ảnh hưởng tới hạch toán chi phí và giá thành SP tại công ty công ty Lắp Mắy và Xây Dựng số 10 . Chi phí sản xuất tại công ty Lắp Máy và Xây Dựng Số 10 là toàn bộ những chi phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình xây dựng và lắp đặt .chi phí của công ty vô cùng đa dạng và phức tạp .Để giảm bớt khó khăn trong công tác hạch toán và tính giá thành ,công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục .Căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát sinh của chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản .Theo cách này ,chi phí sản xuất bao gồm những khoản mục sau: -Chi phí NL trực tiếp . -Chi phí nhân công trực tiếp . -Chi phí sản xuất chung. -Chi phí sử dụng máy thi công. Để phản ánh được đầy đủ,chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận lế toán tập hợp chi phí sản xuất .Thì việc xác đối tượng hạch toán chi phí là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng .Đối với sản phẩm của công ty thường mạng tính đặc biệt vì không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào,sản xuất manh tính đơn chiếc ,thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình và hạng mục công trình. Tại công ty đang áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp ,cạc chi phí có liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó.Đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều công trình thì tập hợp theo từng nhóm đối tượng .Cuối kỳ hạch toán ,kê toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý (thường là căn cứ vào giá trị sản lượng của từng công trình). 1.3.2.Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất tại công ty. Cơ cấu chi phí sản xuất của ngành xây lắp nói chung và Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10 nói riêng khác với các ngành nghề sản xuất khác đó là có thêm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công còn các khoản mục chi phí khác không thay đổi. Để quản lý chặt chẽ các chi phí đồng thời xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác, việc nhận biết và phân tích được ảnh hưởngcủa từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là cực kỳ quan trọng. Bất kỳ một công trình nào trước khi đi vào thi công cũng đều phải lập dự toán đơn giá chi tiết cho từng hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí. Trên cơ sở đó, ban lãnh đạo công ty và hội đồng giao khoán xét duyệt và đi đến ký kết hợp đồng giao nhận thầu. Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10. đã và đang thi công rất nhiều công trình . Tuy nhiên để minh hoạ một cách cụ thể cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty em chỉ lấy một công trình đó là công trình”xây dựng và lắp đặt công trình nhà máy thuỷ điện Plêikrông –Gia Lai”. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Lắp máy và Xây Dựng Số 10 được tiến hành cụ thể như sau:trước tiên sau khi dự thầu và được chủ đầu tư lựa chọn là đơn vị trúng thầu (Bên B)thì hai bên sẽ tiến hành lập hợp đồng xây lắp(Biểu số 2)dựa trên những điều kiện đã được hai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc284.doc
Tài liệu liên quan