Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319 - bộ quốc phòng

Khi Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO tháng 01 năm 2007. Chính sự đổi mới đó đã có tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định và vững chắc, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và có tính Quyết định. Đất nước đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì vậy phải xây dựng một cơ sở hạ tầng có thể đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.

Xây lắp là một trong những ngành quan trọng sản xuất vật chất tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành chiếm tỷ trọng đầu tư lớn trong tổng số vốn đầu tư của cả nước cả về qui mô và chất lượng nên vấn đề đặt ra là phải làm sao quản lý vốn có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, khai thác thế mạnh để phục phụ tốt cho hoạt động SXKD của toàn bộ nền kinh tế quốc dân .

Mặt khác, hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, chỉ có một phần nhỏ là chỉ định thầu hoặc giao thầu. Vì vậy đối với bất kỳ DN xây lắp nào để có thể trúng thầu xây dựng một công trình, HMCT thì DN đó phải xây dựng một đơn giá thầu hợp lý dựa trên cơ sở giá cả thị trường, khả năng thực tế của DN và định mức tiêu hao, đơn giá XDCB do Nhà nước ban hành. Mặt khác cũng như các DN khác mục tiêu cuối cùng của các DN xây lắp là lợi nhuận, do vậy vấn đề quản lý CPSX hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận luôn là vấn đề được các nhà quản trị DN quan tâm.

Như chúng ta đã biết kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các DN sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến CPSX và tính giá thành sản phẩm.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nên trong quá trình thực tập tại XN 29 - Công ty 319 em đã đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành công trình xây lắp và viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài " Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN 29 - Công ty xây dựng 319 - BQP".

Nội dung chính của chuyên đề bao gồm:

CHƯƠNG I: Tổng quan về XN 29-Công ty xây dựng 319.

CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán CPSX & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN 29-Công ty xây dựng 319.

CHƯƠNG III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX & tính giá thành công trình, HMCT tại XN 29-Công ty xây dựng 319.

 

doc82 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 29 - Công ty xây dựng 319 - bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Khi Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO tháng 01 năm 2007. Chính sự đổi mới đó đã có tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định và vững chắc, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và có tính Quyết định. Đất nước đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì vậy phải xây dựng một cơ sở hạ tầng có thể đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Xây lắp là một trong những ngành quan trọng sản xuất vật chất tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành chiếm tỷ trọng đầu tư lớn trong tổng số vốn đầu tư của cả nước cả về qui mô và chất lượng nên vấn đề đặt ra là phải làm sao quản lý vốn có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, khai thác thế mạnh để phục phụ tốt cho hoạt động SXKD của toàn bộ nền kinh tế quốc dân . Mặt khác, hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, chỉ có một phần nhỏ là chỉ định thầu hoặc giao thầu. Vì vậy đối với bất kỳ DN xây lắp nào để có thể trúng thầu xây dựng một công trình, HMCT thì DN đó phải xây dựng một đơn giá thầu hợp lý dựa trên cơ sở giá cả thị trường, khả năng thực tế của DN và định mức tiêu hao, đơn giá XDCB do Nhà nước ban hành. Mặt khác cũng như các DN khác mục tiêu cuối cùng của các DN xây lắp là lợi nhuận, do vậy vấn đề quản lý CPSX hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận luôn là vấn đề được các nhà quản trị DN quan tâm. Như chúng ta đã biết kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các DN sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến CPSX và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nên trong quá trình thực tập tại XN 29 - Công ty 319 em đã đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành công trình xây lắp và viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài " Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN 29 - Công ty xây dựng 319 - BQP". Nội dung chính của chuyên đề bao gồm: CHƯƠNG I: Tổng quan về XN 29-Công ty xây dựng 319. CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán CPSX & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN 29-Công ty xây dựng 319. CHƯƠNG III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX & tính giá thành công trình, HMCT tại XN 29-Công ty xây dựng 319. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP 29 – CÔNG TY XÂY DỰNG 319. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của XN 29. 1.1.1. Quá trình phát triển của XN 29. XN 29-Công ty xây dựng 319 – Quân khu 3 tiền thân là Trung đoàn 29 Sư đoàn 327 Quân khu 3 được thành lập ngày 28 tháng 10 năm 1976 nhằm thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình quốc phòng như cảng Hạ đoạn, cảng Đoạn xá, công trình K20 Bộ tư lệnh tăng thiết giáp,…Chấp hành mệnh lệnh của BQP và tư lệnh Quân khu 3 ngày 07 tháng 03 năm 1979 Trung đoàn 29 được điều về Sư đoàn 319. Từ năm 1980 đến năm 1988 Trung đoàn đã thi công nhiều công trình lớn như: Nhà máy nhiệt điện Phả lại- Một công trình trọng điểm của Nhà nước, Trụ sở báo nhân dân, Trung tâm khí tượng thủy văn, Tổng cục thống kê, Cảng Vận tải 79, Quân y viện 108, Khách sạn Khăn quàng đỏ,…Trong thời kỳ này lực lượng thi công của đơn vị là các sỹ quan, chiến sỹ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Cuối năm 1988 Trung đoàn 29 đổi tên thành XN 29 thuộc Sư đoàn 319 với nhiệm vụ cung ứng vận tải vật tư cho nhu cầu thi công và san lấp mặt bằng cho các công trình. Đầu năm 1990 XN 29 chuyển hướng nhiệm vụ sang lĩnh vực xây lắp. - Theo thông báo số 212 TB ngày 28/7/1993. Đồng thời thực hiện Quyết định 525/QĐQP ngày 04/08/1993 của Bộ trưởng BQP . - Giấy phép hành nghề xây dựng số 223 BXD/QLXD ngày 25/9/1993 của BXD. - Theo Quyết định giấy phép kinh doanh số:0106000144 ngày 17 tháng 2 năm 2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội . XN 29 được thành lập lại với nhiệm vụ SXKD độc lập chuyên xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải. . .Trụ sở chính đặt tại 73 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân –Hà Nội . 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của XN. XN có chức năng nhiệm vụ hạch toán kinh doanh độc lập, được Quân khu 3 và BQP giao vốn, tự lo tìm kiếm việc làm, kinh doanh đảm bảo có lãi, bảo tồn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ giao nộp đầy đủ song vẫn đặt dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng uỷ chỉ huy Công ty và hướng dẫn của cơ quan Công ty. Nhiệm vụ chính của XN là xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải... Trong quá trình hình thành và phát triển XN 29 đã thi công hàng vạn mét vuông nhà ở, công sở, trường học, bệnh viện,…Các công trình tiêu biểu như: Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, Viện quân Y 7, Viện kiểm sát Quân khu 3, các nhà máy, các kho của BQP, đặc biệt năm 1995 có 2 công trình được BXD tặng huy chương vàng chất lượng sản phẩm là Trung tâm thủy lợi tỉnh Cao Bằng và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu. Trong năm 1996 có 2 công trình được BXD tặng huy chương vàng chất lượng sản phẩm là: Trụ sở XN 29 và Trường trung cấp thủy sản 4. XN còn được BXD tặng cờ “Đơn vị có chất lượng sản phẩm tốt”. Từ khi hoạt động đến nay XN 29 đã được tặng 3 huân chương hạng nhất, nhì, ba trong hạch toán kinh doanh bảo đảm có lãi. Ngoài ra đơn vị đã hoàn thành tốt nhiệm vụ với ngân sách nhà nước và được tặng thưởng hai huân chương hạng nhì, ba. Đối với cán bộ CNV, XN đã đảm bảo đầy đủ việc làm cho công nhân, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho công nhân từ đó giúp người lao động yên tâm gắn bó với XN. Cùng với XN 7, XN 9, XN 11, XN 296, XN 487, XN 19, XN 789, XN dạy nghề, Vạn Chánh, rò mìn và chi nhánh phía Nam là thành viên của Công ty xây dựng 319 đơn vị anh hùng thời kỳ đổi mới năm 2003. Các XN này hoạt động độc lập với nhau theo các chuyên ngành như: Xây dựng dân dung, công nghiệp, quốc phòng, giao thông, sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, cung ứng vật tư thiết bị, san lấp mặt bằng…Đây là các đơn vị cơ sở tác nghiệp của công ty khi thi công và hoạt động đấu thầu các XN này liên kết với nhau nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh, thúc đẩy quá trình SXKD tăng thêm tiềm lực thi công, hợp tác hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ công ty giao cho, góp phần tăng doanh thu. Năm 2007 doanh thu của công ty đạt trên 50 tỷ đồng, thực hiện thi công hàng trăm công trình trên các tỉnh, thành phố phía Bắc và phía Nam đưa hàng trăm công trình vào họat động góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy nền kinh tế nước ta nhanh chóng hòa nhập vào kinh tế thế giới đặc biệt khi chúng ta đã gia nhập WTO từng bước đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Tình hình SXKD của XN trong những năm gần đây. Tính đến ngày 31/12/2008 tổng số vốn kinh doanh của XN là 24.305.000.000.Trong đó : + Vốn cố định :17.767.000.000 VNĐ + Vốn lưu động: 6.538.000.000 VNĐ Sau đây là một số chỉ tiêu mà XN đã đạt được trong ba năm vừa qua : Đơn vị tính (triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị sản lượng 42.000 58.746 71.204 Chi phí 40.833 57.033,5 69.029 Lợi nhuận sau thuế 840 1.233 1566 Tổng tài sản 21.023 23.744 24.305 Vốn chủ sở hữu 11.670 11.710 11.767 Nợ phải trả 9.353 12.034 12.538 Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất của XN trong ba năm gần đây có xu hướng phát triển. Giá trị sản lượng liên tục tăng, giá trị sản lượng trong năm 2008 tăng gần gấp đôi so với năm 2007 thể hiện sự cố gắng của công ty trong công tác tìm kiến thị trường, dự thắng thầu và hoàn thiện các công trình đúng tiến độ. Từ đó mà lợi nhuận của XN cũng liên tục tăng lên qua các năm tỷ lệ với doanh thu mà XN đã đạt được. Tình hình tài sản của XN cũng tăng lên, vốn chủ sở hữu được bổ xung thêm qua từng năm. Tuy nhiên giá trị sản lượng tăng lên nhưng chi phí của XN cũng tăng tỷ lệ thuận với doanh thu do đó lợi nhuận mà XN đạt được chưa cao so với chi phí bỏ ra. Số nợ phải trả của XN cũng có chiều hướng gia tăng. 1.2. Đặc điểm kinh doanh & tổ chức hoạt động SXKD của XN 29. 1.2.1. Đặc điểm kinh doanh. Đặc điểm về sản phẩm. XN 29 Công ty xây dựng 319 Quân khu 3 kinh doanh ngành nghề truyền thống là xây dựng dân dụng, công nghiệp và quốc phòng. Do đặc điểm của ngành xây dựng là ngành tạo ra sản phẩm không giống với bất cứ ngành sản xuất vật chất nào khác, sản phẩm mà nó tạo ra phải trải qua thời gian dài gồm nhiều bước: khảo sát, thiết kế, lập dự toán đến thi công mới tạo ra một sản phẩm vì vậy chu kỳ tạo ra một sản phẩm thường kéo dài và phụ thuộc vào nguồn lực về vốn, khả năng cung ứng các loại NVL tại địa phương nơi thi công công trình. Thực tế để tạo ra một sản phẩm kéo dài phải mất một khoảng thời gian ít nhất là 6 tháng đặc biệt có những công trình kéo dài từ 3 năm đến 10 năm mới hoàn thành. Sản phẩm của XN là công trình, HMCT với tính chất, địa hình khác nhau nằm rải rác ở khắp các tỉnh, thành phố có những công trình nhô cao lên không gian, có công trình nằm sâu trong lòng đất, có công trình nằm ở đồng bằng, có công trình nằm ở biên giới, hải đảo, cửa biển, biên giới, đồi núi, do đó việc sử dụng dây truyền công nghệ không được bố trí theo đối tượng mà theo công nghệ. Những công việc khác nhau về tính chất công nghệ như: Sắt, mộc, đổ bê tông, xây thô, hoàn thiện, điện nước…tùy theo từng công trình trong mỗi giai đoạn công nghệ được chia ra nhiểu giai đoạn khác nhau đòi hỏi phải được tiến hành chính xác về kỹ thuật, số lượng để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng của toàn bộ công trình, yêu cầu phối hợp một cách chặt chẽ. Ví dụ: Trong giai đoạn hoàn thiện thì phải lắp đặt điện nước xong mới trát, bả matit, lăn sơn… Do đó để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lượng của công trình đòi hỏi cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật phải có trình độ, năng động sáng tạo trong việc lựa chọn công nghệ và quản lý thi công để đáp ứng với yêu cầu thực tế đặt ra. Đặc điểm về lao động. Lao động trong xây dựng cơ bản là nhân tố chính sáng tạo ra các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hóa, giao thông…là nhân tố quyết định đến chất lượng sản phẩm của quá trình SXKD. Hiện nay tổng số cán bộ CNV chức tại đơn vị có 645 đồng chí trong đó Cán bộ có 80 đồng chí đều đã qua trình độ Đại học bao gồm: 21 cán bộ quản lý, 29 cán bộ kỹ thuật và 30 cán bộ công tác nghiệp vụ chiếm 12.4% tổng số lao động của đơn vị. Tất cả cán bộ của XN đều có thời gian công tác từ 5 năm trở lên. Đặc biệt có 11 cán bộ quản lý có thời gian công tác trên 20 năm. Lực lượng lao động chính của đơn vị là 565 đồng chí chiếm 87.6% tổng số lao động toàn XN. Với tình hình lao động như trên chưa thể đáp ứng được nhu cầu của các công trình do đó khi thực hiện thi công các công trình đơn vị phải sử dụng lao động ở bên ngoài. Việc sử dụng số lao động từ bên ngoài được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Luật lao động, số lao động này đều được ký kết hợp đồng lao động, kiểm tra sức khỏe, trình độ tay nghề, được học tập quy chế XN, học tập nội quy, an toàn lao động trong thi công công trình đặc biệt là thi công các công trình cao tầng. 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ. Các bộ phận chuyên môn hóa có quan hệ chặt chẽ để tạo ra sản phẩm. Sự hợp tác hóa giúp cho XN giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thi công xây lắp mà nếu mỗi bộ phận độc lập thì khó có thể hỗ trợ cho nhau. Như vậy do đặc điểm của ngành xây dựng, do sự tác động của cơ chế thị trường, mô hình tổ chức ảnh hưởng tới quy trình sản xuất của XN như sau: Sơ đồ 1.1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP. Có công trình trúng thầu hoặc chỉ định thầu Khoán cho các đội xây dựng Tổ chức thi công Bàn giao và thanh lý hợp đồng Khi có công trình trúng thầu hoặc được chỉ định thầu XN tiến hành giao khoán lại cho các đội xây dựng, các đơn vị xây dựng có nhiệm vụ tổ chức thi công theo thiết kế, kết cấu của công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. Khi hoàn thành việc xây dựng đội sẽ bàn giao khối lượng công việc, công trình, HMCT cho XN, XN bàn giao cho chủ đầu tư và hai bên thanh lý hợp đồng. 1.2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD. Cơ cấu tổ chức sản xuất của XN 29 bao gồm Cơ quan XN và 10 Tổ đội sản xuất trực thuộc XN. Các đội của XN là: Đội 21, đội 22, đội 23, đội 24, đội 25, đội 26, đội 27, đội 28, đội 29, đội 210. Các đội sản xuất độc lập với nhau có nhiệm vụ là thi công xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, quốc phòng. Đây là các đơn vị tác nghiệp chịu sự chỉ đạo thực hiện kế hoạch SXKD của XN. Mỗi đội được biên chế từ 40 đến 60 lao động có cơ cấu theo từng ngành, nghề để phát huy tác dụng của tính tự chủ, sáng tạo trong thi công xây lắp và trong quản lý lao động, tìm thị trường. XN giao nhiệm vụ và quyền hạn cho các đơn vị theo quy chế được bổ xung sửa đổi hàng năm theo nghị quyết của đại hội CNV chức. XN đã thực hiện mô hình này nhiều năm và đã phát huy nhiều tác dụng. Sơ đồ 1.2: MÔ HÌNH SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP Cơ quan XN Đội 21 Đội 26 Đội 27 Đội 28 Đội 29 Đội 210 Đội 22 Đội 23 Đội 24 Đội 25 Bộ phận mộc Bộ phận nề Bộ phận sắt Bộ phận hoàn thiện Bộ phận điện nước Trình độ chuyên môn hóa, hợp tác giữa các bộ phận. XN phân chia quá trình xây dựng thành những giai đoạn những công việc sản xuất riêng biệt sau đó giao cho các bộ phận đảm nhận. Các bộ phận chuyên môn hóa sản xuất thì sản phẩm thường đồng chất với nhau. Việc chuyên môn hóa theo chi tiết, bước công việc hình thành những tổ sản xuất chuyên đảm nhận, thực hiện một quá trình, một giai đoạn công nghệ chế tạo sản phẩm. Ví dụ: Tổ gia công thép, tổ gia công cốp pha, tổ gia công cửa gỗ, tổ gia công khung nhôm kính… Chuyên môn hóa theo giai đoạn công nghệ như tổ nề, tổ hoàn thiện, tổ điện, tổ nước. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của XN. Do đặc điểm lao động và đặc điểm SXKD như trên XN tổ chức bộ máy quản lý một cấp với mô hình như sau: Sơ đồ 1.3: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP Kế toán trưởng Phó giám đốc KHKT, thi công, tiếp thị, an toàn cơ điện Phó giám đốc công tác Đảng, công tác chính trị nội chính Các đội xây dựng Ban TC-KT Ban KH-KT Ban vận tải Xe máy Văn phòng Ban đời sống Giám đốc XN: Chịu trách nhiệm trước Công ty xây dựng 319 và pháp luật về điều hành SXKD của XN, là người có thẩm quyền cao nhất trong XN, phụ trách quản lý mọi hoạt động SXKD, thi đua, khen thưởng, quản lý tổ chức cán bộ, tài chính kế toán. Phó giám đốc phụ trách KHKT, vật tư, tiếp thị, an toàn thi công. Là người được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt kế hoạch, kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, trực tiếp chỉ đạo phòng KHKT, vật tư và các bộ phận khác có liên quan. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm và 5 năm, chỉ đạo việc tiếp cận, nắm bắt, khai thác thông tin thị trường, tìm hiểu khách hàng và các đối tác kinh doanh, tính toán xác định các chỉ tiêu kinh tế, giá cả, lập hồ sơ chào thầu, tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho SXKD. Chịu trách nhiệm trước giám đốc việc chỉ đạo thi công, quản lý giám sát các quá trình thực hiện các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật, vật tư theo định mức nhà nước. Phó giám đốc phụ trách công tác Đảng- công tác chính trị và công tác nội chính. Chịu trách nhiệm trước về việc chỉ đạo cán bộ, CNV thực hiện theo đúng chủ trương chính sách của Đàng, nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội, nội quy, quy chế XN, thúc đẩy sản xuất, các phong trào hoạt động quần chúng và công tác đối nội. Kế toán trưởng. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác tài chính kế toán, thống kê của XN, tổ chức bộ máy kế toán thống kê phù hợp với mô hình SXKD của XN, tổ chức hướng dẫn những quy định mới về công tác tài chính, kế toán của nhà nước cho các đơn vị trực thuộc. Kế toán trưởng là người tổ chức ghi chép hạch toán phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động SXKD của giám đốc, hướng dẫn kiểm tra công tác ghi chép, thiết lập các chứng từ ban đầu cũng như việc thanh quyết toán công trình giữa các đơn vị với XN, tham mưu cho giám đốc hoạch định chiến lược kinh doanh dự báo thông tin kinh tế xã hội, là người trực tiếp phụ trách phòng kế toán, thống kê của XN đồng thời quản lý hoạt động tài chính các đơn vị trực thuộc theo hệ thống ngành dọc. Các phòng ban nghiệp vụ. Ban Tài chính-Kế toán: Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt tài chính thống kê phân tích hoạt động kinh tế và công tác tài chính của XN, đảm bảo vốn cho SXKD và hoạt động của XN, thực hiện hạch toán kinh tế, lập sổ theo dõi thu chi lãi lỗ của XN. Ban Kế hoạch- Kỹ thuật: tổ chức công tác kế hoạch, thực hiện kế hoạch SXKD toàn XN. Ban Vật tư-Xe máy: Dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc KH-KT, tổ chức kế hoạch kinh doanh vật tư có hiệu quả, cung ứng vật tư cho các công trình, theo dõi quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị xe máy của XN và đội. Văn phòng: Biên chế tổ chức, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương, khen thưởng quản lý công tác bảo mật phục vụ hoạt động XN, quản lý vũ khí, trang thiết bị, theo dõi quản lý sử dụng các trang thiết bị vật tư văn phòng của XN. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ này là cơ quan chức năng tham mưu giúp giám đốc điều hành, kiểm soát mọi hoạt động SXKD và các mặt công tác bảo đảm đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao Các đội xây dựng được tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các công việc do công ty giao, có tổ chức thành các nhóm. Có nhiệm vụ thi công công trình, HMCT do XN giao khoán. Ở đội có kế toán trưởng, kế toán, kỹ thuật trực tiếp tổ chức điều hành quản lý và tổ chức hoạt động thi công trong đội, đội ngũ kỹ sư chuyên ngành và công nhân lao động trực tiếp. Bên cạnh đó, ở các đội xây dựng đội ngũ thi công và sản xuất cũng đều có chức năng và quyền hạn riêng. Chủ nhiệm công trình - Đội trưởng. Chịu trách nhiệm trước giám đốc XN về toàn bộ hoạt động SXKD theo kế hoạch và nhiệm vụ được giao,chỉ đạo SXKD, quản lý sử dụng có hiệu quả lao động, ký kết hợp đồng lao động phổ thông theo thời vụ, giai đoạn công nghệ. Đội phó: Phụ trách công tác Đảng- công tác chính trị, đời sống, KHKT. Kế toán đội : Đảm bảo vốn cho sản xuất và hoạt động của đội. Mở hệ thống sổ sách kế toán và thu chi, thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động trên cơ sở đó đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại XN 29. 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của XN. Tổ chức bộ máy kế toán của XN 29- Công ty xây dựng 319. Trong cơ cấu tổ chức của các DN không bao giờ thiếu vắng bộ phận kế toán vì đây là bộ phận quan trọng có liên quan trực tiếp tới sự tồn tại của DN. Đối với XN29 cũng vậy, bộ máy kế toán là cánh tay đắc lực của Giám đốc, nó cung cấp thông tin về tình hình tài chính của XN, qua các con số kế toán giúp Giám đốc nắm bắt được quá trình hoạt động của XN và khả năng của XN để đề ra Quyết định quản lý phù hợp. Hiện nay, phòng kế toán có 7 người, bao gồm 1 kế toán trưởng và 6 nhân viên kế toán. Trong quá trình hạch toán của XN, mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm một phần hành kế toán cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng trong một dây chuyền hạch toán. Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán thuế GTGT Sơ đồ: 1.4: BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán. - Kế toán trưởng: là người trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế hoạch cho Giám đốc công ty. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp, là người thay mặt Giám đốc công ty tổ chức công tác toàn XN và thực hiện các khoản đóng góp với ngân sách Nhà nước. -Kế toán tổng hợp: là người tổng hợp các số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu sổ sách do kế toán các phần hành cung cấp. - Thủ quỹ: là người thực hiện công việc cấp vốn của XN cho các đội xây dựng, đồng thời thu hồi vốn (khối lượng được bên A thanh toán) từ các đội theo đúng hạn mức của XN. - Kế toán ngân hàng: thực hiện các phần việc có liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng như: Mở L/C, nắm bắt các số dư tài khoản ở các ngân hàng, vay vốn ngân hàng. - Kế toán thuế GTGT: là người thực hiện các công việc như tập hợp chứng từ thuế hàng tháng của các đội xây dựng, lập báo cáo nộp thuế, báo cáo thuế được khấu trừ. - Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình báo cáo hàng tháng, công nợ của từng đội. Sau đó thu thập những số liệu liên quan và chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp. Căn cứ vào các sổ sách có liên quan đến cuối kỳ tính phần doanh thu cho các đội xây dựng. - Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi toàn XN. 1.4.2. Đặc điểm vân dụng chế độ chính sách kế toán tại XN. Những quy định chung. Hiện nay XN đang sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất áp dụng cho các DN xây lắp, ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 V/v ban hành chế độ kế toán tại DN, thực hiện các thông tư chuẩn mực kế toán đã ban hành. Niên độ kế toán ở XN bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N. Kỳ kế toán là: Một quý Để tiện cho công tác theo dõi và kiểm tra giám sát các công trình, HMCT, XN áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp Khấu trừ. Đối với tài sản hiện có tại XN việc tính khấu hao được áp dụng theo phương pháp đường thẳng. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ: XN đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy định mà BTC đã ban hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo đúng chế độ quy định. Một số chứng từ DN sử dụng: Phiếu chi Phiếu thu Biên lai thu tiền Giấy báo Nợ Giấy báo Có Giấy đề nghị tạm ứng Hoá đơn GTGT Giấy báo giá Biên bản nghiêm thu vật liệu, CCDC Phiếu nhập kho Bảng kê thanh toán tạm ứng Giấy đề nghị hoàn phí Phiếu xuất kho Giấy yêu cầu xuất vật tư Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn Biên bản giao nhận TSCĐ Thẻ TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Thẻ TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng chi tiết trích khấu hao TSCĐ Bảng phân bổ chi phí sửa chữa lớn, lãi vay, khấu hao TSCĐ cho các công trình Bảng theo dõi TSCĐ Hợp đồng kinh tế Quyết định tuyển dụng Quyết định bãi miễn Quyết định bổ nhiệm Quyết định xa thải Quyết định thuyên chuyển Cam kết sử dụng dịch vụ lao động Hợp đồng lao động Danh sách công nhân hợp đồng Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Phiếu giao khoán Phiếu báo làm thêm giờ Biên bản kiểm tra chất lượng công việc hoàn thành Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương và BHXH Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ Bảng tổng hợp trích BHXH, BHYT, KPCĐ Bảng phân bổ chi phí trả trước Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Giấy đề nghị thanh toán Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. XN sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Cách thức sử dụng đúng theo quy định. Một số tài khoản chủ yếu DN thường sử dụng. Bảng 1.1: Một số tài khoản chủ yếu tại XN Số hiệu Tên tài khoản Số hiệu Tên tài khoản 111 Tiền mặt 341 Vay dài hạn 112 Tiền gửi ngân hàng 342 Nợ dài hạn 113 Tiền đang chuyển 411 Nguồn vốn kinh doanh 133 Thuế GTGT được khấu trừ 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 136 Phải thu nội bộ 414 Quỹ đầu tư phát triển 138 Phải thu khác 421 Lợi nhuận chưa phân phối 141 Tạm ứng 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 441 Nguồn vốn đầu tư XDCB 151 Hàng mua đang đi đường 511 Doanh thu bán hàng 152 NVL 512 Doanh thu bán hàng nội bộ 153 Công cụ, dụng cụ 515 Doanh thu hoạt động tài chính 154 Chí phí SXKD dở dang 621 Chí phí NVL trực tiếp 155 Thành phẩm 622 Chí phí nhân công trực tiếp 211 TSCĐ hữu hình 623 Chí phí sử dụng máy thi công 212 TSCĐ thuê tài chính 627 Chí phí sản xuất chung 213 TSCĐ vô hình 632 Giá vốn hàng bán 214 Hao mòn TSCĐ 635 Chí phí tài chính 241 XDCB dở dang 642 Chí phí quản lý DN 242 Chí phí trả trước dài hạn 711 Thu nhập khác 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 811 Chí phí khác 311 Vay ngắn hạn 821 Chí phí thuế thu nhập DN 331 Phải trả người bán 911 Xác định kết quả kinh doanh 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 001 Tài sản thuê ngoài 334 Phải trả người lao động 004 Nợ khó đòi đã xử lý 336 Phải trả nội bộ 007 Ngoại tệ các loại 338 Phải trả, phải nộp khác 008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Để phù hợp với yêu cầu quản lý XN đang sử dụng hệ thống sổ tổng hợp theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Công việc kế toán và trình tự ghi sổ tại XN được khái quát cụ thể là: - Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng, kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111350.doc
Tài liệu liên quan