Chuyên đề Tác hại của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe của người dân

Đi lên Công nghiệp hóa và đô thị hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia. Công nghiệp hóa mang lại lợi ích kinh tế rất lớn, nhưng bên cạnh đó Công nghiệp hóa cũng mang đến cho con người sự lo ngại về tình hình nhiễm bẩn bầu không khí mà họ đang sống. Không khí bao quanh hành tinh chúng ta rất lớn, nhưng hàng năm có tới hàng trăm triệu các chất gây ô nhiễm được thêm vào theo thời gian mà chúng tích tụ lại. Tác hại của sự ô nhiễm môi trường, bởi các yếu tố độc hại như bụi, khí độc đến tình trạng sức khỏe là một vấn đề đang được quan tâm của các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học trên toàn thế giới.

Sự nghiệp bảo vệ môi trường và thiên nhiên đã trở nên cấp thiết nhất, nó liên quan đến tất cả các nước và khu vực trên thế giới. Vì môi trường xung quanh con người không hề có biên giới, sự cần thiết phải có những biện pháp thiên nhiên khỏi bị ảnh hưởng hủy hoại do Công nghiệp hóa gây nên. Những biện pháp bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm của mỗi quốc gia và trên toàn thế giới cần được đưa ra.

Việt Nam đang trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, với mục tiêu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để có được điều này, Việt Nam đã chấp nhận đánh đổi sự trong lành của môi trường tự nhiên khi không quan tâm tới sự tàn phá tới môi trường trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Việc môi trường là một tài nguyên vô giá vẫn chưa được nhìn nhận đúng ở Việt Nam. Các vấn đề về ô nhiễm như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm rác thải chưa được coi như hồi chuông báo động về mức độ tàn phá môi trường do các hoạt động kinh tế gây ra.

Chuyên đề này, với mục đích đưa ra một cái nhìn cụ thể về tác hại của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe của người dân, sẽ dựa trên những nghiên cứu đã được thực hiện tại những nước phát triển, đưa vào đánh giá tại Việt Nam, cụ thể là thủ đô Hà Nội. Để thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường không khí xung quanh nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe cho người dân thành phố.

Chuyên đề sẽ gồm 4 phần:

- Chương I, là cơ sở khoa học của vấn đề ô nhiễm không khí, sẽ nêu ra các định nghĩa, phân loại, và các nguồn gây ô nhiễm không khí và tác hại do ô nhiễm không khí gây ra.

- Chương II sẽ trình bày về hiện trạng ô nhiễm không khí tại Hà Nội và những thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra tại Hà Nội.

- Chương III là phần chính của chuyên đề, với việc đưa ra phương pháp đánh giá thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra đối với sức khỏe của người dân Hà Nội, với các kinh nghiệm từ nước ngoài và áp dụng tại Hà Nội.

- Chương IV là phần các giải pháp nhằm kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm không khí, không chỉ tại Hà Nội mà còn trên cả nước.

Việc đánh giá ô nhiễm không khí đã được thực hiện trên nhiều quốc gia, nhưng ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu chính thức nào nêu lên được những chi phí thiệt hại mà ô nhiễm không khí gây ra đối với sức khỏe của người dân.

Chuyên đề sẽ sử dụng tài liệu “Estimates the Health Effects of Air Pollution: A method with an Application to Jakarta” của tác giả Bart Ostro, World Bank làm kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam, đây là tổng hợp những nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới.

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2067 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Tác hại của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe của người dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Danh mục bảng biểu Số Tên bảng Trang 1 Tác nhân gây ô nhiễm không khí 12 2 Mười nguyên nhân mắc bệnh cao nhất tại các bệnh viện 31 3 Dự báo số trường hợp bị ảnh hưởng đến sức khỏe liên quan đến ô nhiễm không khí ở Hà Nội 33 4 Lợi ích về sức khỏe đạt được tại Jakarta khi giảm nồng độ các chất độc trong không khí xuống mức tiêu chuẩn của Indonesia 35 5 Lợi ích về sức khỏe đạt được tại Jakarta khi giảm nồng độ các chất độc trong không khí xuống mức tiêu chuẩn của WHO 36 6 Số trường hợp tránh được những rủi ro về sức khỏe tại Mỹ năm 2002 37 7 Quy đổi giá trị cho các trường hợp liên quan đến bệnh về hô hấp tại Mỹ 38 8 Phương pháp tính toán của Malaysia 40 9 Lợi ích về sức khỏe đạt được tại Hà Nội khi giảm nồng độ các chất độc trong không khí xuống mức tiêu chuẩn của Việt Nam 48 10 Lợi ích về sức khỏe đạt được tại Hà Nội khi giảm nồng độ các chất độc trong không khí xuống mức tiêu chuẩn của WHO 56 11 Kết quả tính toán tại Hà Nội 59 Danh mục hình vẽ Số Tên Hình Trang 1 Bản đồ Hà Nội mở rộng 22 2 Diễn biến PM10trung bình năm trên địa bàn Hà Nội 25 3 Nồng độ PM10trung bình năm đặt tại trạm Láng và trạm trường ĐHXD Hà Nội 26 4 10 nguyên nhân mắc bệnh cao nhất tại các bệnh viện 29 Thuật ngữ viết tắt CHD Coronary Heart Disease – một loại bệnh liên quan tới vành tim DBP Diastolic Blood Pressure - chứng trương tim FP Fine Particles – nồng độ những hạt có đường kính nhỏ hơn 2.5µg LRI Lower Respiratory Illness in Children - Các bệnh mức độ nhẹ ở trẻ em PM10 Nồng độ những hạt có đường kính nhỏ hơn 10µg RAD Restricted Activity Days - những ngày làm việc bị hạn chế TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TSP Total Suspended Particulates - tổng các hạt lơ lửng trong không khí WB World Bank - Ngân hàng thế giới WHO World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới WTA Willingness To Accept - Sự sẵn sàng chấp nhận WTP Willingness To Pay - Sự sẵn sàng chi trả LỜI NÓI ĐẦU Đi lên Công nghiệp hóa và đô thị hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia. Công nghiệp hóa mang lại lợi ích kinh tế rất lớn, nhưng bên cạnh đó Công nghiệp hóa cũng mang đến cho con người sự lo ngại về tình hình nhiễm bẩn bầu không khí mà họ đang sống. Không khí bao quanh hành tinh chúng ta rất lớn, nhưng hàng năm có tới hàng trăm triệu các chất gây ô nhiễm được thêm vào theo thời gian mà chúng tích tụ lại. Tác hại của sự ô nhiễm môi trường, bởi các yếu tố độc hại như bụi, khí độc…đến tình trạng sức khỏe là một vấn đề đang được quan tâm của các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học trên toàn thế giới. Sự nghiệp bảo vệ môi trường và thiên nhiên đã trở nên cấp thiết nhất, nó liên quan đến tất cả các nước và khu vực trên thế giới. Vì môi trường xung quanh con người không hề có biên giới, sự cần thiết phải có những biện pháp thiên nhiên khỏi bị ảnh hưởng hủy hoại do Công nghiệp hóa gây nên. Những biện pháp bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm của mỗi quốc gia và trên toàn thế giới cần được đưa ra. Việt Nam đang trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, với mục tiêu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để có được điều này, Việt Nam đã chấp nhận đánh đổi sự trong lành của môi trường tự nhiên khi không quan tâm tới sự tàn phá tới môi trường trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Việc môi trường là một tài nguyên vô giá vẫn chưa được nhìn nhận đúng ở Việt Nam. Các vấn đề về ô nhiễm như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm rác thải…chưa được coi như hồi chuông báo động về mức độ tàn phá môi trường do các hoạt động kinh tế gây ra. Chuyên đề này, với mục đích đưa ra một cái nhìn cụ thể về tác hại của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe của người dân, sẽ dựa trên những nghiên cứu đã được thực hiện tại những nước phát triển, đưa vào đánh giá tại Việt Nam, cụ thể là thủ đô Hà Nội. Để thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường không khí xung quanh nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe cho người dân thành phố. Chuyên đề sẽ gồm 4 phần: - Chương I, là cơ sở khoa học của vấn đề ô nhiễm không khí, sẽ nêu ra các định nghĩa, phân loại, và các nguồn gây ô nhiễm không khí và tác hại do ô nhiễm không khí gây ra. - Chương II sẽ trình bày về hiện trạng ô nhiễm không khí tại Hà Nội và những thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra tại Hà Nội. - Chương III là phần chính của chuyên đề, với việc đưa ra phương pháp đánh giá thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra đối với sức khỏe của người dân Hà Nội, với các kinh nghiệm từ nước ngoài và áp dụng tại Hà Nội. - Chương IV là phần các giải pháp nhằm kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm không khí, không chỉ tại Hà Nội mà còn trên cả nước. Việc đánh giá ô nhiễm không khí đã được thực hiện trên nhiều quốc gia, nhưng ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu chính thức nào nêu lên được những chi phí thiệt hại mà ô nhiễm không khí gây ra đối với sức khỏe của người dân. Chuyên đề sẽ sử dụng tài liệu “Estimates the Health Effects of Air Pollution: A method with an Application to Jakarta” của tác giả Bart Ostro, World Bank làm kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam, đây là tổng hợp những nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới. Chương I: Cơ sở khoa học và thực tiễn của đánh giá thiệt hại sức khỏe con người do ô nhiễm không khí. 1.1. Khái niệm về ô nhiễm không khí. 1.1.1. Ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi). Ô nhiễm không khí theo cách nhìn của kinh tế môi trường, là sự vượt quá tiêu chuẩn cho phép của nồng độ một số chất gây ô nhiễm trong không khí. 1.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm không khí Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc nhân tạo. Nguồn gốc tự nhiên Phun núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan tỏa đi rất xa vì nó được phun lên rất cao. Cháy rừng: Các đám cháy rừng, savan và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền rộng, phát thảu nhiều bụi và khí. Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió thổi tung lên trời thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí. Các quá trình phân hủy, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hóa học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối,.v..v. Tất cả các loại bụi khí đều gây ô nhiễm không khí. Tổng lượng tác nhân ô nhiễm óc nguồn gốc thiên nhiên thường rất lớn, nhưng có đặc điểm là phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới, nồng độ các tác nhân cũng không tập trung ở một vùng và thực tế, con người, thực vật, động vật cũng đã làm quen với nồng độ của các tác nhân đó. Nguồn gốc nhân tạo. Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông, xây dựng. Các nguồn ô nhiễm công nghiệp Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra: Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các nhà máy vào không khí. Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió. Nguồn thải do quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm có nồng độ chất độc hại rất cao và tập trung trong một không gian nhỏ. Nguồn thải thông gió có một đặc điểm là lượng khí thải ra lớn, nhưng nồng độ chất độc hại thấp hơn. Loại nguồn thải có tổ chức là các loại nguồn thải từ các miệng ống thải đặt các thiết bị hút chất độc hại. Loại nguồn thải vô tổ chức là các nguồn thải do các thiết bị sản xuất không kín thải ra trong quá trình sản xuất, hay do các hệ thống kênh dẫn, băng tải hở,.v..v. Nguồn thải không khí có thể được gọi là nguồn ô nhiễm nóng và nguồn thải ô nhiễm nguội, tùy thuộc vào sự chênh lệch nhiệt độ giữa nguồn thải và không khí xung quanh. Các ống khói là các nguồn điểm điển hình. Còn các cửa mái kéo dài liên tục của các phân xưởng thải ra nguồn độc hại là nguồn đường điển hình. Việc phân loại này có ý nghĩa đối với việc tính toán xác định mức độ khuếch tán ô nhiễm hiện tại và dự báo ô nhiễm môi trường không khí trong tương lai. Đối với mỗi ngành công nghiệp, lượng nguồn thải độc hại nhiều hay ít phụ thuộc vào loại nhiên liệu đốt, công nghệ đốt nhiên liệu, phương pháp công nghệ sản xuất, cũng như trìnhd dộ hiện đại của công nghệ sản xuất. 1.1.3. Các nhân tố gây ô nhiễm không khí và tác động của chúng. Các chất và tác nhân gây ô nhiễm không khí bao gồm: Các loại ôxít như: nitơ ôxít (NO, NO2), nitơ điôxit (NO2), SO2, CO, H2S và các loại khí halogen (clo, brom, iot) Các hợp chất flo Các chất tổng hợp (ete, benzen). Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử carbon, sol khí, muội, khói, sương mù… Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm, nikel, thiếc… Khí quang hóa như Ozon (O3), FAN, FB2N, Nox… Chất thải phóng xạ, Nhiệt. Tiếng ồn Sáu tác nhân ô nhiễm: các loại ôxit, các hợp chất fli, các chất tổng hợp và các loại bụi nặng sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên liệu và sản xuất công nghiệp. Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể phân thành 2 dạng: dạng hơi khí và dạng phân tử nhỏ. Phần lớn các tác nhân ô nhiễm đều gây tác hại đối với sức khỏe con người: Bảng 1: Tác nhân gây ô nhiễm không khí Tác nhân ô nhiễm Nguồn phát sinh Tác dụng bệnh lý đối với người Andehit Từ quá trình phân ly dầu, mỡ và glyxerin bằng phương pháp nhiệt Gây buồn phiền, cáu gắt, làm ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp Amoniac Từ quá trình hóa học trong sản xuất phân đạm, sơn hay thuốc nổ Gây viêm tấy đường hô hấp Asin (AsH2) Từ quá trình hàn nối sắt, thép hoặc sản xuất que hàn có chứa acsen Làm giảm hồng cầu trong máu tác hại thận, gây bệnh vàng da Carbon Ống xả khí ô tô, xe máy, ống khói đốt than Giảm bớt khả năng lưu chuyển ôxi trong máu Clo Tẩy vảo sợi và các quá trình hóa học tương tự Gây nguy hại đối với toàn bộ đường hô hấp và mắt Hidroxianit Khói phun ra, các lò chế biến hóa chất, mạ kim loại. Gây tác hại đối với tế bào thần kinh, đau đầu, làm khô họng, mờ mắt Hidro florua Tinh luyện dầu khí, khắc kính bằng axit, sản xuất nhôm, phân bón. Gây mỏi mệt toàn thân Hidro sunfit Công nghiệp hóa chất và tinh luyện nhiên liệu có nhựa đường Giống mùi trứng thối, gây buồn nôn, gây kích thích mắt và họng Nitơ ôxit Ống xả khói ô tô, xe máy, công nghệ làm mềm hóa than Gây ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp, muội xâm nhập vào phổi Sunfua điôxit Quá trình đốt than và dầu khí Gây tức ngực, đau đầu, nôn mửa Tro, muội, khói Từ lò đốt ở các ngành công nghiệp Đau mắt và có thể gây bệnh ung thư (Nguồn: Giáo trình cơ sở khoa học môi trường, NXB ĐHQG, 2004) Tác nhân ô nhiễm thường được chia làm 2 loại: sơ cấp và thứ cấp. SO2 sinh ra do đốt cháy than là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động tới bộ phận tiếp nhận một cách trực tiếp. Sau đó, khí này lại liên kết với O2 và H2O của không khí sạch để tạo thành H2SO4 rơi xuống đất cùng với nước mưa, làm thay đổi pH của đất và của thủy vực , tác động xấu tới nhiều thực vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy, mưa axit là tác nhân ô nhiễm thứ cấp được tạo thành do sự kết hợp H2O với SO2. Cũng có những trường hợp các tác nhân không gây ô nhiễm, liên kết quang hóa với nhau để tạo thành tác nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu. Cơ thể phản ứng đối với các tác nhân ô nhiễm theo nồng độ và theo thời gian. Sự phát thải lâu dài khí flo sẽ gây bệnh viêm da ở động vật: vật liệu cao su tiếp xúc lâu với Ozon thì sẽ bị nứt. Nếu thời gian tác động ngắn sẽ không gây các hiện tượng tương tự. Cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ biểu thị ô nhiễm không khí theo chỉ số chuẩn ô nhiễm (PSI), theo ngưỡng an toàn và nguy hiểm đối với sức khỏe của người. PSI là một chỉ số thu được khi tính tới nhiều chỉ số ô nhiễm, ví dụ tổng các hạt lơ lửng SO2, CO, O3, NO2 được tính theo µg/m3/giờ hoặc trong 1 ngày. Một số chất gây ô nhiễm không khí nhân tạo nguy hiểm nhất đối với con người và khí quyển trái đất là CO2, SO2, CO và NO2. Carbon Đioxit (CO2) CO2 với hàm lượng 0.03% trong khí quyển là nguyên liệu cho quá trình quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở cây xanh. Thông thường, lượng CO2 sản sinh một cách tự nhiên cân bằng với lượng CO2 được sử dụng cho quang hợp. Hai loại hoạt động của con người là đốt nhiên liệu hóa thạch và phá rừng đã làm cho quá trình trên mất cân bằng, có tác dộng xấu tới khí hậu toàn cầu. Khí CO2 và một số khí khác, đặc biệt là hơi nước trong khí quyển có khả năng cho bức xạ Mặt trời đi qua và đến bề mặt đất. Hoffman và Wells (1987) khi đề cập đến các khí nhà kính trong quá khứ và tương lại đã nhấn mạnh, kể từ khi bắt đầu cuộc Cách mạng công nghiệp đến nay, lượng CO2 tăng lên khoảng 25% và sẽ tăng lên gấp 2 lần vào giữa thế kỷ sau. Trong khí quyển, lượng CO2 ước tính khoảng 711x109 tấn. Sunfua Đioxit (SO2) SO2 là chất ô nhiễm không khí có nồng độ thấp trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. SO2 có nguồn gốc tự nhiên do núi lửa phun và nhân tạo do đốt nhiên liệu than, dầu, khí đốt, sinh khối thực vật, quặng sunfua.v..v.. SO2 rất độc hại với sức khỏe con người và sinh vật, gây ra các bệnh về phổi, phế quản. SO2 trong không khí khi gặp oxi và nước tạo thành axit, tập trung trong nước mưa gây ra hiện tượng mưa axit. Mưa axit có ảnh hưởn xấu tới các hồ nước. Phần lớn các hồ nước ở Bắc Âu bị axit hóa. Riêng ở Canada có 4000 hồ nước bị axit hóa, các sinh vật trong hồ đều chết. Mưa axit có tác động xấu tới rừng và các thảm thực vật xanh khác. Do bị mưa axit tàn phá, Thụy Điển mỗi năm tổn thất tới 4,5 triệu m3 gỗ. Sản lượng gỗ ở các khu rừng phía đông nước Mỹ giảm bình quân mỗi năm 5% vì mưa axit. SO2 còn gây ra những sự cố nghiêm trọng như sương mù ở thủ đô London nước Anh. Trong thực tế, đốt than và dầu chứa nhiều S tại các nhà máy nhiệt điện là nguyên nhân chính tạo ra SO2. Đã có thời kỳ, người ta cho rằng chỉ cần xây ống khói nhà máy thật cao để đưa khí thải lan truyền xa là giải quyết được vấn đề ô nhiễm SO2. Để loại trưa ảnh hưởng của khí SO2 đối với môi trường sinh ra do đốt than, dầu, người ta thường dùng kết hợp cả ba phương pháp: tuyển tách S từ nguyên liệu ban đầu, tạo thành hợp chất chứa S ở dạng rắn trong tro và xỉ, xử lý khí thải nhà máy trước khi đưa chúng vào môi trường. Carbon Monoxit (CO) CO được hình thành do việc đốt cháy không hết nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ các động cơ xe máy là nguồn gây ô nhiễm CO chủ yếu ở các thành phố. Smith (1984) cho biết hàng năm trên toàn cầu sản sinh khoảng 600 triệu tấn CO. Riêng ở Mỹ hàng năm có khoảng 65 triệu tấn. Phần lớn lượng khí này được sinh ra do hoạt động của con người. CO không độc với thực vật vì cây xanh có thể chuyển hóa CO thành CO2 và sử dụng nó tron quá trình quang hợp. Vì vậy, thảm thực vật được xem là các nhân tự nhiên có tác dụng làm giảm ô nhiễm CO. Bidwell và Fraser (1972) làm thí nghiệm ngoài đồng với các cây họ đậu và thấy chúng có khả năng hấp thụ một lượng lớn CO, có giá trị đạt tới 12-120kg/km2/ngày. Tác hại của khí CO đối với con người và động vật xảy ra khi nó hòa hợp thuận nghịch với hemoglobin trong máu. 1.2. Tác hại của ô nhiễm không khí tới sức khỏe dân cư. Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên những đánh giá đã có từ trước của nước ngoài, từ đó sử dụng những số liệu tại Việt Nam để cho thấy được giá trị của việc giảm thiểu ô nhiễm không khí đem lại lợi ích về sức khỏe cho người dân như thế nào 1.2.1 Ảnh hưởng của sự thay đổi nồng độ các chất lơ lửng (TSP, PM10) lên sức khỏe người dân. Ảnh hưởng tới số người tử vong. Theo nghiên cứu của Indonesia, hậu quả chính của sự thay đổi 10µg/m3 PM10sẽ thay đổi giá trị giữa 0.31 đến 1.49%, trung bình 0.96%. Một vài báo cáo nghiêng về chiều hướng là sự thay đổi 10µg/m3 PM10sẽ thay đổi giá trị của số người tử vong tới 1%. Trong khoảng nghiên cứu này, mức độ có thể tin tưởng được là khi thay đổi 10µg/m3 PM10, số người tử vong sẽ dao động trong khoảng 0.33 đến 2.06%, trung bình 1.30%. Mặc dù những nghiên cứu tương tự không được bảo đảm tại Indonesia, nhưng có một trong số những hậu quả giống nhau. Tử vong hàng năm và TSP tại Bandung được báo cáo từ 1983 đến 1989. Theo đó, sự thay đổi 10µg/m3 TSP sẽ thay đổi 0.695% số người tử vong. Nếu thừa nhận tỷ lệ tử vong tiềm ẩn là 0.01. Điều này tương ứng với 1.26% thay đổi trong số người tư vong với 10µg/m3 trong PM10. Nếu tỷ lệ tử vong tiềm ẩn là 0.007, thì 10µg/m3 thay đổi PM10 sẽ thay đổi 0.99% số người tử vong. Những ngày làm việc bị hạn chế. Những ngày làm việc bị hạn chế (RAD – Restricted Activity Days) bao gồm những ngày bệnh nhân nằm trên giường, không làm việc và những ngày mà họ không thể đóng góp hết năng suất cho công việc (bị cúm, ốm, …) Theo những nghiên cứu của các chuyên gia của Mỹ, ngoài việc tính tới nồng độ TSP và PM10 trong không khí, còn một chỉ số khác, đó là FP (Fine Particles – nồng độ những hạt có đường kính nhỏ hơn 2.5µg). Các bệnh mức độ nhẹ ở trẻ em (Lower Respiratory Illness in Children) Hen suyễn Viêm phế quản mãn tính Các triệu chứng về hô hấp 1.2.2. Ảnh hưởng của nhiễm độc chì.(Lead) Chì là một loại độc tố đối với cơ thể con người, được sản sinh ra từ khói bụi và rác thải tại các lò nấu chảy kim loại hoặc năng lượng từ các thực vật tái sinh. Độc tố của chì trong không khí xâm nhập vào cơ thể con người và thoát ra ngoài với tốc độ rất chậm. Nhiễm độc chì là nguyên nhân gây ra rất nhiều hậu quả đối với sức khỏe. Những chẩn đoán ban đầu do nhiễm độc chì có thể là các bệnh về phát triển thần kinh đối với trẻ em, huyết áp cao và các bệnh tim mạch đối với người trưởng thành. Đó là 2 căn bệnh được dùng để ước lượng việc giảm độc tố của chì trong không khí đối với với sức khỏe người dân. Hậu quả của nhiễm độc chì với các bệnh huyết áp đối với người trưởng thành. Theo những nghiên cứu từ trước, sử dụng dữ liệu của NHANES II, do trung tâm quốc gia về thống kê sức khỏe Hoa Kỳ (National Center for Health Statistics), để thấy được sự liên quan giữa lượng chì trong máu và huyết áp. Những nghiên cứu này cho thấy độ tuổi từ 40 đến 59 có nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến các bệnh về huyết áp cao nhất. Ngoài độ tuổi này, những nguy cơ giảm xuống do các bệnh có thể phát hiện sớm. Hơn nữa, lượng chì trong máu vượt quá ngưỡng từ 7 tới 34µg/dl máu mới dẫn tới nguy cơ mắc các bệnh về huyết áp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy hậy quả của nhiễm độc chì trong máu tới bệnh cao huyết áp, và việc tăng huyết áp sẽ là nguy cơ cao cho việc gây ra các bệnh tim mạch. Ví dụ, việc hút thuốc lá, choresterol, và bệnh tâm trương là những nhân tố tác động tới bệnh CHD (coronary heart disease – một loại bệnh liên quan tới vành tim). Bên cạnh những nghiên cứu về bệnh CHD, các báo cáo còn cảnh báo về căn bệnh bắt nguồn từ cao huyết áp, mà tỷ lệ tử vong khi mắc phải bệnh này rất cao, đó là chứng trương tim (diastolic blood pressure). Bệnh cao huyết áp. Cao huyết áp là bệnh thường gặp ở độ tuổi từ 40 đến 59. Tuy nhiên theo những nghiên cứu mới đây, bệnh này giờ không loại trừ bất cứ độ tuổi nào, từ 20 tới 70 tuổi đều có thể mắc phải. Hậu quả của chì trong máu tới sự phát triển hệ thần kinh ở trẻ em. Nghiên cứu về hậu quả của nhiễm độc chì tới sự phát triển hệ thần kinh ở trẻ em, xuất hiện những hậu quả sau: Giảm trí thông minh. Những ký ức trong những khoảng thời gian ngắn bị mất. Khả năng đọc và đánh vần bị giảm sút. Suy giảm thị giác. Khả năng hòa nhập với môi trường kém đi. Phá vỡ cư xử với bạn bè cùng lớp. Suy giảm khả năng phản ứng với thời gian. Theo những cuộc điều tra tại Boston, Cicinnati, Cleveland, và Port Pirie (Australia) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa những thống kê khác giữa trí thông minh và nồng độ nhiễm độc chì trong máu ở trẻ em. Nghiên cứu này chỉ ra rằng sự liên kết giữa thước đo bình quân của trí thông minh và nồng độ chì trong máu. Không có giới hạn về mức độ nào được chấp nhận. Needleman và Gationis đã thực hiện một cuộc nghiên cứu lớn sử dụng những mô hình nghiên cứu cũ để cho thấy được hậu quả ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ của trẻ em. Từ việc phân tích 24 đối tượng được nghiên cứu, 6 trong số đó có thể sự dụng để làm hệ số hồi quy ước lượng sự thay đổi của 1µg/dl nồng độ chì trong máu tới sự giảm chỉ số IQ. Trung tâm điều chỉnh các loại bệnh (Center for Disease Control – CDC) đã thực hiện phân tích lại và ước lượng thay đổi IQ trên mỗi thay đổi nồng độ chì trong máu. Mỗi hệ số hồi quy bị ảnh hưởng bởi giá trị nghịch đảo xung quanh hệ số ấy. Hộ báo cáo rằng, sự thay đổi mỗi 1 µg/dl nồng độ chì trong máu sẽ dẫn tới thay đổi 0.25 điểm IQ. Một thống kê khác của Winneke nghiên cứu trên 1700 trường hợp trẻ em và đưa ra kết luận mỗi đứa trẻ sẽ bị giảm 0.12 điểm IQ trên mỗi sự thay đổi của 1 µg/dl nồng độ chì trong máu. Chương II: Hiện trạng ô nhiễm không khí và thiệt hại do ô nhiễm không khí đối với sức khỏe người dân trên địa bàn Hà Nội 2.1 Khái quát về Hà Nội Bản đồ Hà Nội mở rộng tháng 8-2008 Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là thành phố lớn thứ hai Việt Nam với dân số 6,233 triệu người. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay có diện tích 3.324,92 km², gồm một thị xã, 10 quận và 18 huyện ngoại thành. Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 29,2ºC. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 15,2ºC. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông. Các thống kê trong lịch sử cho thấy dân số Hà Nội tăng mạnh mẽ trong nửa thế kỷ gần đây. Vào thời điểm năm 1954, khi quân đội Việt Minh tiếp quản Hà Nội, thành phố có 53 nghìn dân, trên một diện tích 152 km². Đến năm 1961, thành phố được mở rộng, diện tích lên tới 584 km², dân số 91.000 người. Năm 1978, Quốc hội quyết định mở rộng thủ đô lần thứ hai với diện tích đất tự nhiên 2.136 km², dân số 2,5 triệu người Tới năm 1991, địa giới Hà Nội tiếp tục thay đổi, chỉ còn 924 km², nhưng dân số vẫn ở mức hơn 2 triệu người. Trong suốt thập niên 1990, cùng việc các khu vực ngoại ô dần được đô thị hóa, dân số Hà Nội tăng đều đặn, đạt con số 2.672.122 người vào năm 1999. Sau đợt mở rộng địa giới gần đây nhất vào tháng 8 năm 2008, thành phố Hà Nội có 6,233 triệu dân. So với con số 3,4 triệu vào cuối năm 2007, dân số thành phố đã tăng 1,8 lần và Hà Nội cũng nằm trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới. Mật độ dân số Hà Nội hiện nay, cũng như trước khi mở rộng địa giới hành chính, không đồng đều giữa các quận nội ô và khu vực ngoại thành. Trên toàn thành phố, mật độ dân cư trung bình 1.875 người/km² nhưng tại quận Đống Đa, mật độ lên tới 35.341 người/km². Trong khi đó, ở những huyện như ngoại thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, mật độ không tới 1.000 người/km². Sự khác biệt giữa nội ô và còn huyện ngoại thành còn thể hiện ở mức sống, điều kiện y tế, giáo dục... Về cơ cấu dân số, theo số liệu 1 tháng 4 năm 1999, cư dân Hà Nội và Hà Tây khi đó chủ yếu là người Kinh, chiếm tỷ lệ 99,1%. Các dân tộc khác như Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%. Năm 2006, cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây, cư dân đô thị chiếm tỷ lệ 41,1% và cư dân nông thôn là 58,1%, tỷ lệ nữ chiếm 50,7% và nam là 49,3%. Toàn thành phố hiện nay còn khoảng 2,5 triệu cư dân sinh sống nhờ sản xuất nông nghiệp. 2.2 Hiện trạng về ô nhiễm không khí trên địa bàn Hà Nội 2.2.1 Ô nhiễm PM10 PM10 trung bình năm tại Hà Nội nhìn chung đã vượt ngưỡng khuyến cáo của WHO (20µg/m3). Nồng độ bụi trong các năm gần đây đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt trong 2 năm 2003 (85µg/m3) và 2004 (93µg/m3), nồng độ bụi trung bình năm vượt rất xa so với TCVN (50µg/m3) và ngưỡng khuyến cáo của WHO (20µg/m3). Tuy nhiên, nồng độ bụi PM10 hàng năm còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu (số ngày nắng trong năm…và đặc biệt là chế độ mưa). Theo kết quả nghiên cứu tại trạm Láng từ năm 1999 đến 2004, cứ năm nào mưa nhiều thì nồng độ bụi PM10 giảm, và ngược lại, năm nào mưa ít thì nồng độ bụi PM10 tăng. (Lượng mưa hàng năm tăng 100mm thì lượng PM10 năm đó giảm 1.8µg/m3) Hình 1 : Diễn biến PM10 trung bình năm trên địa bàn Hà Nội (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2007, Môi trường không khí đô thị Việt Nam, Bộ Tài Nguyên Môi trường 2007) Ngoài ra, sự dao động nồng độ PM10 giữa các khu vực trong nội thành lại rất khác nhau. Biểu đồ dưới được thực hiện đo đạc tại 2 trạm thuộc địa bàn Hà N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111214.doc