Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19

Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không những cạnh tranh trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy các doanh nghiệp

muún tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm với chất lượng cao mà phải còn tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống công nhân viên.

Để đạt đựơc điều đó thì điều đầu tiên là doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí tình hình thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Việc phấn đấu hạ chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.

Trong thời gian thực tập tại xi nghiệp may đo X19-Công ty 247 em đã được tiếp cận với thực tế công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, em đã quyết định chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19.

Nội dung tóm tắt của chuyên đề như sau:

Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kê toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp may đo X19.

Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp may đo X19.

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không những cạnh tranh trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy các doanh nghiệp muún tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm với chất lượng cao mà phải còn tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống công nhân viên. Để đạt đựơc điều đó thì điều đầu tiên là doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí tình hình thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào… từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Việc phấn đấu hạ chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Trong thời gian thực tập tại xi nghiệp may đo X19-Công ty 247 em đã được tiếp cận với thực tế công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, em đã quyết định chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19. Nội dung tóm tắt của chuyên đề như sau: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kê toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp may đo X19. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp may đo X19. Chương Một Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Sự cần thiết nghiên cứu tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất. Khái niệm chi phí sản xuất: chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu. + Chi phí nhân công. + Chi phí khấu hao tài sản cố định. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. Tác dụng: Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp tài liệu để lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phi đó có nội dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm những chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lương, tiền trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chun ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, gồm: chi phí lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, của nhân viên phân xưởng tổ đội sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tác dụng: cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chiphí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất theo trong kỳ. + Chi phí biến đổi : là chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. + Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ, sản xuất trong kỳ. Tác dụng: theo cách phân loại này các nhà quản lý có thể phân tích chi phí xác định điểm hòa vốn ra những quyết định cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. + Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. + Chi phí gián tiếp: là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, phải phân bổ theo các đối tượng theo một tiêu chuẩn thích hợp. Tác dụng: cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí. + Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như nguyên vật liệu chính, tiền lương công nhân sản xuất. + chi phí tổng hợp: là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một nội dung công dụng như chi phí sản xuất chung. Tác dụng: cách phân loại này giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh . Đối với các nhà quản lý phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng là tiền đề để tính giá thành được chính sách phục vụ cho việc theo dõi, kiểm tra phân tích kiểm tra giá thành. Phân loại chi phí sản xuất còn giúp cân đối chi phí trong phạm vi doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kiểm tra mối quan hệ giữa chỉ tiêu giá thành và các chỉ tiêu khác, thấy rõ cơ cấu các yếu tố chi phí thuộc lao động sống, lao động vật hóa được hình thành trong mỗi đơn vị sản phẩm, góp phần kiểm tra, giám sát chặt chẽ mỗi loại chi phí phát sinh. Khái niệm giá thành, cách phân loại giá thành sản phẩm. Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Phân loại giá thành sản phẩm. 1.3.2.1.Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành. + Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch do bộ phận của kế hoạch doanh nghiệp thực hiện trức khi bắt đầu quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. + Giá thành định mức: là giá thành của sản phẩm được tính trên cơ sở các đinh mức chi phí hiện hành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động trong sản xuất, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của dọnh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. + Giá thành công xưởng (giá thành thực tế sản xuất sản phẩm). Bao gồm toàn bộ hao phí để sản xuất ra sản xuất , dịch vụ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhan công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Công thức tính: Giá thành thực tế của sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = + - + Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, dịc vụ đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số sản phẩm dịch vụ đó. Công thức tính: Giá thành sản phẩm dịch vụ tiêu thụ Giá thành sx thực tế spdv đã tiêu thụ CPBH phân bổ cho sp, dv đã tiêu thụ CPQLDN phân bổ cho spdv đã tiêu thụ = + + + Giá thành sản xuất theo biến phí: giá thành sản xuất theo biến phí bao gồm các biến phí sản xuất kể cả biến phì trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy trong phương pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí, các chi phí sản xuất cố định được tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong lieen độ mà không tính vào giá thành sản xuất. Do đó giá thành sản xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên gọi là giá thành sản xuất bộ phận, doanh nghiệp xác định được lãi gộp trên biến phí. 1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. 1.4.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong chu kỳ. Các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất…) ở nhiều lĩnh vực hoạt động (sản xuất, lưu thông…) và liên quan tới việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm hay thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ khác nhau. Để biết được chi phí đó đã phát sinh ở đâu, dùng vào muc đích gì, sử dụng chi phí đó như thế nào, có đảm bảo hợp lý và tiết kiệm hay không cần thiết phải xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định dối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi giới hạn chi phí phát sinh căn cứ vào các nhân tố sau: Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm,…) Yêu cầu trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất , trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp phức tạp hay giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hay từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng tổ đội,… Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp không những có ý nghĩa quan trọng trong việc tập hợp chi phí sản xuất mà còn là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. 1.4.2.Đối tượng và kỳ tính giá thành. *Đối tượng giá thành: là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và đòi hỏi phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất ra để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, tường công việc như: đóng tàu, sửa chữa ôtô… là đối tượng định giá. Nừu doanh nghiệp sản xuất, chế tạo hàng loạt sản phẩm như bánh kẹo, giầy dép, quần áo thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành. Khi xác định đối tượng tính giá thành còn căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng. Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục, đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng, còn đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành là từng chi tiết sản phẩm hoàn thành và sản phẩm cuối cùng đã hoàn chỉnh. *Kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng, vào thời điểm cuối tháng. Nừu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng với chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành theo quý, năm hoặc thời điểm sản phẩm hoàn thành. 1.5.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Tổ chức tập hợp và phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp đã chọn , cung cấp kịp thời những số liệu , thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí , yếu tố chi phí qui định , xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì . Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 1.6.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.6.1.Hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho công tác tập hợp chi phí. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho thì sử dụng tài khoản kế toán tập hợp chi phí như sau: TK621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm cuối kỳ, kết chuyển giá trị nguyên vật liệu vào giá thành sản xuất, trên TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh ……………..” TK621 không có số dư. TK622: “chi phí phân công trực tiếp” dùng để phản ánh chi phí trả công lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất. Cuối kỳ toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển vào TK154 “CPSXKDDD” TK622 không có số dư. TK627: “chi phí sản xuất chung” phản ánh những chi phí sản xuất chung của phân xưởng như: tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kháu hao tài sản cố định…cuối kỳ phân bố và kết chuyển vào TK154 “CPSXKDD” TK627 không có số dư. TK154 “CPSXKDD”phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ và xác định giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho: ngoài các TK621, TK622,TK627 có nội dung như trình bày ở trên thì doanh nghiệp còn sử dụng TK631 “giá thành sản xuất” để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và sác định giá thành sảnphẩm. Cuối kỳ giá thành của sản phẩm được kết chuyển vào tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” giá trị sản phẩm dở kết chuyển vào TK154.TK631 không có số dư, ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng TK154 để kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. 1.6.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất * Phương pháp trực tiếp Chi phí sản xuất trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến sản phẩm trong kỳ, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.Đối với chi phí sản xuất trực tiếp liên quán đến tưng đối tượng tập hợp chi phí ( từng loại sản phẩm ,từng loại dịch vụ…) thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí đó, gọi là phương pháp tập hợp trực tiếp. * Phương pháp tập hợp gián tiếp Những chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm hay nhiều hoạt động lao vụ …Sau khi tập hợp những khoản chi phí này, kế toán phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp, gọi là phương pháp tập hợp gián tiếp. Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ và những chi phí sản xuất chung khác liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí đưọc tập hợp theo phương pháp gián tiếp cuối kỳ,chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. CPSX chung phân bổ cho từng đối tượng A Tổng CPSX chung Tổng tiêu thức phân bổ Đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng A = x Có thể lựa chọn một trong các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung sau;Theo khối lượng sản phẩm, CPNCTT, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung… 1.6.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất - Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất +chứng từ ,các chứng từ gốc, bảng phân bổ +Sổ kế toán,kế toán mở sổ kế toán “chi phí sản xuất kinh doanh” +Kế toán tập hợp vàphân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. +Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. *Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. -Theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK621 TK154 TK138 (1) (2) (3) (4) (5) (6) TK622 TK627 TK152 TK155,157,632 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK154 TK631 TK154 (1) (2) (3) (5) (6) (7) TK621 TK622 TK611,138,821 TK632 (4) TK627 1.7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang. 1.7.1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp này để đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ.Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành của sản phẩm, sản phẩm làm dở nhỏ và không chênh lệch giữa các kỳ. Theo phương pháp này thì chi phí sản phẩm dở cuối kỳ chỉ tính cho nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác thì tính hết cho thành phẩm. Dđk + Cn Stp + Sđ Dck Sđ = x Công thức tính: Dck vàD đk: chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ Cn: chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ. Stp và Sđ: Sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ Nếu quy trình sản xuất của doanh nghiệp phức tạp, chế biến kiểu liên tục qua nhiều giai đoạn như nhà máy dệt… thì sản phẩm dở cuối kỳ ở giai đoạn đầu tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các giai đoạn tiếp theo tính theo trị giá bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang coi như đó là nguyên vật liệu trực tiếp của giai đoạn tiếp theo. Nừu doanh nghiệp tập hợp riêng chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất, thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theophương pháp nguyên vật liệu chínhtrực tiếp sản xuất . Ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít. Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì chỉ tính có một khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 1.7.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. - Nội dung: + Căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phảam hoàn thành tương đương. + Tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc. Dđk + C Qsp + Q’đ Dck Q’đ = x -Công thức: Q’đ : sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương ( Q’đ = Qđ x %HT ) C : được tính theo khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ Ưu điểm:Đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin câỵ cao hơn của các chỉ tiêu. Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan. -Điều kiện áp dụng:Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có tỷ trọng chi phí nl, vl trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với kỳ đầu. Đối với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm dở dang ở các khâu trên dây chuyền tương đối đều nhau, có thể coi mức độ hoàn thành chung cho mức độ các sản phẩm dở dang là 50%, để đơn giản cho việc tính toán phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành chung 50%. 1.7.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức. Nội dung: Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất, căn cứ vào định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng để tính định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. Trong phương pháp này các khoản mục chi phí tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý. 1.8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu. 1.8.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan đến tính toán tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ và đã hoàn thành theo đối tượng và khoản mục giá thành. Căn cứ để chọn phương pháp tính giá thành. + Đặc điểm tổ chức sản xuất + Quy trình công nghệ sản xuất + Yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành + Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. 1.8.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp tính trực tiếp). -Điều kiện áp dụng: phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình đơn giản khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục (như sản phẩm điện nước, than, bánh kẹo). - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. - Kỳ tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. - Trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, tính giá thành theo từng khoản mục chi phí. Công thức: Z = Dđk + C – Dck ; Trong đó: Z, z: Là tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thực tế. C: Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng. DĐK, DCK là chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang của đầu kỳ và cuối kỳ. Q là số lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành. - Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang, hoặc có nhưng ít và ổn định thì không cần tính chi phí sản phẩm dở dang lúc đó tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ đồng thời là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành. Để phục vụ cho việc tính giá thành, doanh nghiệp lập bảng, thẻ tính giá thành dịch vụ. 1.8.1.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với nhữnh doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất , cùng sử dụng một loại vật liệu , nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm khác nhau ( như doanh nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong…) - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất -Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. - Trình tự giá thành + Căn cứ vào chỉ tiêu kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm hệ số tính giá tính giá thành, trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng một làm sản phẩm tiêu chuẩn. + Tính quy đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn. Trong đó : Q = S Qi x Hi Q: Tổng số sản lượng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản phẩm. Qi: Sản lượng thực tế của sản phẩm i. + Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. 1.8.1.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Toàn bộ quy trình công nghệ của nhóm sản phẩm. - Đối tượng tính giá thành: Từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Trình tự tính: + Căn cứ vào tiêu chuẩu phân bổ hợp lý, ( GTKH, GTĐM ) và chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính tỷ lệ tính giá thành. + Căn cứ vào tỷ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100182.doc
Tài liệu liên quan