Công ty bảo hiểm và công ty tài chính

Là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật

Không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm

 

pptx19 trang | Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Công ty bảo hiểm và công ty tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 3/25/2012 ‹#› CÔNG TY BẢO HIỂM VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Hùng Sơn Nhóm 10 PHAN NGỌC QUỲNH ĐAN K104050832 NGUYỄN VĂN ĐẨU K104050833 TRẦN THỊ THU HẰNG K104050840 TRƯƠNG THỊ HẰNG K104050841 HÀ THỊ HUYỀN K104050848 NỘI DUNG CÔNG TY BẢO HIỂM 1. Khái niệm: 2. Phân loại: 3. Vai trò của các công ty bảo hiểm 4. Các tính chất cơ bản của ngành công nghiệp bảo hiểm 5. Và nét về các công ty bảo hiểm Việt Nam hiện nay B. CÔNG TY TÀI CHÍNH 1. Giới thiệu về công ty tài chính 2. Hoạt động của các công ty tài chính 3. Các dạng công ty tài chính CÔNG TY BẢO HIỂM Khái niệm: Công ty bảo hiểm là các trung gian tài chính thực hiện nhiệm vụ chi trả cho các sự kiện không mong đợi xảy ra với khoảng phí hay với giá cả nhất định. CÔNG TY BẢO HIỂM Phân loại Phân theo tính chất sở hữu vốn điều lệ cho công ty bảo hiểm Phân theo nghiệp vụ bảo hiểm Công ty bảo hiểm nhân thọ Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn Công ty bảo hiểm nhà nước Công ty cổ phần bảo hiểm Tổ chức bảo hiểm tương hổ Công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài CÔNG TY BẢO HIỂM Vai trò của các công ty bảo hiểm Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất là tác dụng chủ yếu của bảo hiểm và cũng xuất phát chính từ nhu cầu này mà bảo hiểm đã ra đời đề phòng và hạn chế mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy. . Việc khắc phục rủi ro đòi hỏi các cá nhân, tổ chức phải bỏ ra một khoản tiền lớn lập quỹ dự phòng tổng các quỹ dự phòng sẽ là một khoản tiền không nhỏ, có nhả năng sinh lợi lớn nếu đem đầu tư . bảo hiểm đã đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. tiết kiệm cho ngân sách thông qua việc tốt khâu phòng ngừa và hạn chế tổn thất . Tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất. Sử dụng hiệu quả tiền nhàn rỗi, tạo được nguồn vốn lớn đầu tư vào lĩnh vực khác. Tăng thu ngân sách nhà nước. Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống. Thế giới đang biến triển hết sức phức tạp, khó đoán như chiến tranh, khủng bố, xung đột bảo hiểm chính là một giải pháp hữu hiệu, góp phần tích cực tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh trong cuộc sống cho con người. CÔNG TY BẢO HIỂM Các tính chất cơ bản của ngành công nghiệp bảo hiểm. Hợp đồng và phí bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm: là hợp đồng có bảo đảm luật pháp trong đó người giữ hợp đồng hay người được bảo hiểm đóng các khoản phí nhất định để các công ty bảo hiểm ( hay nhà phát hành bảo hiểm) chi trả một khoản tiền bảo đảm cho các trường hợp rủi ro cụ thể trong tương lai. Khi công ty chấp nhận hợp đồng bảo hiểm, thì hợp đồng bảo hiểm trở thành tài sản cho người được bảo hiểm và là khoảng nghĩa vụ đối với công ty bảo hiểm. Phí bảo hiểm có thể chi trả cho công ty một lần hay nhiều lần Các nguyên tắc quản trị bảo hiểm: Sàng lọc Để giảm bớt sự lựa chọn đối nghịch, các công ty bảo hiểm cố gắng sàng lọc những người mang bảo hiểm rủi ro tốt khỏi những người mang bảo hiểm rủi ro tồi. Ví dụ: khi bạn mua một bảo hiểm sinh mạng thì nhân viên bảo hiểm sẽ hỏi bạn về sức khỏe của các bệnh tật trong quá khứ và cho khám sức khỏe để xác minh. Các nguyên tắc quản trị bảo hiểm: Phí rủi ro hợp lí Đối với công ty bảo hiểm, việc thu phí bảo hiểm trên cơ sở mức độ rủi ro của một người được bảo hiểm là nguyên tắc bảo hiểm bắt buộc và đúng đắn. Ví dụ: Hai người cùng nộp đơn xin đăng kí bảo hiểm xe ô tô, nhưng người trẻ lại phải trả phí cao hơn người già rất nhiều. Nguyên nhân mà công ty bảo hiểm làm như vậy là bởi vì người trẻ tuổi có tỉ lệ gây tai nạn cao hơn người lớn tuổi. Các nguyên tắc quản trị bảo hiểm: Các điều khoản cam kết Những điều khoản hạn chế trong các hợp đồng là công cụ quản lý để giảm bớt rủi ro đạo đức. Phòng ngừa gian lận thực hiện những cuộc điều tra ngăn ngừa gian lận, để chỉ những người khiếu nại có căn cứ mới nhận được bồi thường. Các nguyên tắc quản trị bảo hiểm Huỷ bỏ bảo hiểm Sẵn sàng huỷ bỏ các hợp đồng là 1 công cụ quản lý bảo hiểm khác Khoản khấu trừ Khoản khấu trừ là 1 khoản tiền cố định được khấu trừ từ tổn thất của người được bảo hiểm khi được thanh toán. Các nguyên tắc quản trị bảo hiểm Đồng bảo hiểm Đồng bảo hiểm là một công cụ quản lí khác rất hữu ích cho các công ty bảo hiểm. Những giới hạn của số tiền bảo hiểm Các công ty bảo hiểm phải luôn luôn đảm bảo rằng tiền bồi thường bảo hiểm của họ không cao đến mức để rủi ro đạo đức dẫn đến các tổn thất lớn. Vài nét về các công ty bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay: hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam thời gian qua đã cho thấy sự lớn mạnh không ngừng của ngành bảo hiểm và nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Thị trường bảo hiểm Việt Nam  ngày càng được mở rộng với sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế vào việc kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm tăng mạnh Bảo hiểm nhân thọ duy trì với tốc độ tăng trưởng 17% ước đạt doanh thu 16.000 tỉ đồng khẳng định vai trò thứ hai của bảo hiểm: là công cụ tài chính huy động vốn của nhà nước cho nền kinh tế xã hội. CÔNG TY TÀI CHÍNH I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH 1. Khái niệm về công ty tài chính Là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng Sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật Không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm 2. Đặc điểm của các công ty tài chính. CÔNG TY TÀI CHÍNH Loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có vốn huy động và các nguồn vốnkhác để cho vay, đầu tư; Trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. . Công ty tài chính nhà nước, công ty tài chính cổ phần, công ty tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài . Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. . Mức vốn pháp định. Bản chất và phạm vi hoạt động. . Loại hình tổ chức hoạt động. Thời gian hoạt động. Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại. Áp đặt mức thuế suất cao hơn cho các khoản vay rủi ro cao. Hoạt động huy động vốn Hoạt động cho vay Hoạt động chiết khấu II. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH II. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Bảo lãnh. Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ Các hoạt động khác Công ty tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Công ty tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. Góp vốn, mua cổ phần Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng Tham gia thị trường tiền tệ Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng III. CÁC DẠNG CÔNG TY TÀI CHÍNH Company Logo Các công ty sản xuất và bán hàng làm chủ sở hữu và thực hiện các khoản cho vay tài trợ cho khách hàng mua các sản phẩm và hàng hóa dịch vụ của chính công ty Thực hiện các khoản cho vay cho khách hàng mua các loại hàng hóa cụ thể. Các công ty tài chính tiêu dùng là các doanh nghiệp riêng biệt hay các ngân hàng là chủ sở hữu Cung cấp các hình thức tín dụng chuyên biệt cho các doanh nghiệp bằng cách thực hiện các khoản cho vay và tài khoản mua bán với chiết khấu: dạng tín dụng này được gọi là factoring Các công ty tài chính doanh nghiệp. Các công ty bán hàng Các công ty tài chính Tiêu dùng. CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxCÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TY BẢO.pptx