Đánh giá tiềm năng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh quảng trị phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trưởng bền vững

Nước là một tài nguyên rất quý giá đối với đời sống con người. Để phục vụ

cho việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững của cả nước

nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng, việc đánh giá tài nguyên nước là một vấn đề

vô cùng quan trọng và cấp thiết. Nó sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết

định quy hoạch đúng đắn để khai thác hợp lý nhất nguồn tài nguyên này. Trong số

các nguồn tài nguyên nước thì tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam nói chung

thường có chất lượng tốt, được xem là nguồn dự trữ cho các nhu cầu sử dụng đặc

biệt là sử dụng cho sinh hoạt và công nghiệp. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng nước

dưới đất mang ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng các quy hoạch phát triển

kinh tế và xã hội.

pdf79 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đánh giá tiềm năng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh quảng trị phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trưởng bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Thu Hiền ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG TRỊ PHỤC VỤ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỞNG BỀN VỮNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Anh Hà Nội -2009 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 5 1.1.Đặc điểm địa lý tự nhiên..............................................................................5 1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................5 1.1.2. Đặc điểm địa hình - địa mạo - thổ nhưỡng...........................................6 1.1.3. Khí hậu..................................................................................................5 1.1.4. Hệ thống sông ngòi ...............................................................................7 1.1.5. Thảm thực vật .......................................................................................8 1.2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị ...................................9 1.2.1. Dân số ...................................................................................................9 1.2.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh.......................................................................10 1.2.3. Nông – lâm nghiệp..............................................................................10 1.2.4. Công nghiệp ........................................................................................10 1.2.5. Y tế - Giáo dục.....................................................................................10 1.2.6. Mạng lưới giao thông..........................................................................11 1.3.Tổng quan về nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng Trị . ....11 CHƯƠNG 2 ..........................................................................................................14 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG TRỊ..............................................................................................14 2.1. Đặc điểm địa chất......................................................................................14 2.1.1. Địa tầng...............................................................................................14 2.1.2. Magma xâm nhập ...............................................................................26 2.1.3.Cấu trúc- Kiến tạo................................................................................28 2.2. Đặc điểm địa chất thuỷ văn ......................................................................33 2.2.1. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích bở rời đa nguồn gốc Holocen34 2.2.2. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích nguồn gốc sông Pleistocen ...36 2.2.3. Tầng chứa nước lỗ hổng - khe nứt, các thành tạo phun trào Bazan Neogen - Đệ Tứ.............................................................................................40 3 2.2.4. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Neogen..................................41 2.2.5. Đới chứa nước khe nứt trong các thành tạo Odovic - Silua ...............43 CHƯƠNG 3 ..........................................................................................................45 ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG TRỊ.........................................................................................................45 3.1. Tổng quan các phương pháp đánh giá trữ lượng nước dưới đất ...........45 3.2. Giới thiệu mô hình MODFLOW..............................................................48 3.2.1.Cơ sở lý thuyết của mô hình Visual Modflow ......................................48 3.3. Ứng dụng mô hình MODFLOW đánh giá trữ lượng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị...............................................................................56 3.3.1. Phân vùng tính toán trữ lượng nước dưới đất....................................55 3.3.2.Xây dựng cơ sở dữ liệu mô hình ..........................................................58 3.3.3. Hiệu chỉnh bộ thông số mô hình.........................................................67 3.3.4. Tính toán trữ lượng động thiên nhiên ................................................67 3.3.5. Tính toán trữ lượng tĩnh .....................................................................67 3.3.6. Tính toán trữ lượng khai thác tiềm năng ............................................67 3.3.7. Tính toán mô đun dòng chảy ngầm ………………………………………….67 3.4. Đánh giá chất lượng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị ....69 3.4.1. Chất lượng môi trường nước dưới đất tầng chứa nước thứ nhất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị ............................................................................70 3.4.2. Chất lượng môi trường nước dưới đất tầng chứa nước thứ hai miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị ............................................................................73 3.5. Nhận xét chung .........................................................................................77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................78 4 MỞ ĐẦU Nước là một tài nguyên rất quý giá đối với đời sống con người. Để phục vụ cho việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng, việc đánh giá tài nguyên nước là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết. Nó sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định quy hoạch đúng đắn để khai thác hợp lý nhất nguồn tài nguyên này. Trong số các nguồn tài nguyên nước thì tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam nói chung thường có chất lượng tốt, được xem là nguồn dự trữ cho các nhu cầu sử dụng đặc biệt là sử dụng cho sinh hoạt và công nghiệp. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng nước dưới đất mang ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng các quy hoạch phát triển kinh tế và xã hội. Tỉnh Quảng trị là một tỉnh nghèo miền Trung, đã có nhiều nỗ lực phát triển, khắc phục hậu quả của chiến tranh, với đa phần dân cư và các hoạt động dân sinh kinh tế diễn ra trên miền đồng bằng. Với mục tiêu đánh giá tiềm năng nước dưới đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững, luận văn này đã lựa chọn vùng nghiên cứu là miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị nơi đang có những hoạt động phát triển kinh tế diễn ra hết sức sôi động cả về quy mô và số lượng. Để hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, sự động viên khích lệ của bạn bè, tôi còn được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Khí tượng thuỷ văn và Hải dương học của trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn – TS. Trần Ngọc Anh. Qua đây, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS Trần Ngọc Anh và các thầy cô trong khoa. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1.Đặc điểm địa lý tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Quảng Trị được giới hạn bởi toạ độ địa lý: 16018’ đến 17010’ vĩ Bắc và 106032’ đến 107007’ kinh độ Đông; phía Bắc giáp huyện Lệ Thuỷ của tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp huyện A Lưới và huyện Phong Điền của tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây giáp tỉnh Xavanakhet và Xaravan của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Phía Đông đuợc bao bọc bởi biển Đông và đường bờ kéo dài 75 km. Đảo Cồn Cỏ là một đảo duy nhất thuộc tỉnh Quảng Trị có diện tích 4 km2 [4]. Hình 1.1 Giới hạn miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị 6 Miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị (hình 1.1) bao gồm 91 phường, xã và thị trấn thuộc 7 huyện, thị: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Đông Hà, Quảng Trị, Triệu Phong và Hải Lăng phân biệt theo quy định của tỉnh có tổng diện tích 1.627 km2, phía Đông giáp biển Đông, phía Bắc giáp Quảng Bình, phía Nam giáp Thừa Thiên Huế và phía Tây giáp vùng đồi núi của tỉnh Quảng Trị. 1.1.2. Đặc điểm địa hình - địa mạo - thổ nhưỡng Nhìn một cách tổng thể, hình thái địa hình miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, trùng với đường kéo dài của đoạn bờ biển ở phía Đông. Theo độ cao và hình thái có thể phân ra làm các dạng địa hình chính như sau : Địa hình đồng bằng: gồm dải đồng bằng ven biển Quảng Trị có diện tích hẹp nhưng chiếm vị trí quan trọng, nó là vựa lúa cung cấp lương thực và thực phẩm cho các địa phương trong tỉnh và các vùng lân cận. Theo các quan điểm địa chất, đồng bằng ven biển miền Trung có nguồn gốc bóc mòn, tích tụ, được hình thành khoảng trên một triệu năm. Độ cao tuyệt đối của đồng bằng dao động từ dưới 1 m đến 50 m. Phần phía Tây có độ cao từ 25 đến 50 m tạo nên một đới chuyển tiếp với địa hình đồi với lớp phủ trầm tích bở rời mỏng, mức độ phân cắt yếu, các quá trình rửa trôi bề mặt chiếm ưu thế. Phần phía Đông có độ cao tuyệt đối từ 1m đến 6 m, lớp phủ trầm tích bở rời lớn hơn, có nơi đạt độ dày 50 – 60 m, bề mặt địa hình phẳng, bị chia cắt bởi các hệ thống cửa sông, kênh, mương và các đụn cát. Địa hình cồn cát và đụn cát: phát triển dọc ven biển từ nam Cửa Tùng đến giáp Thừa Thiên Huế với bề rộng trung bình 4 – 5 km, độ cao từ 5m đến 15 m, cục bộ đến 30 m. Toàn bộ các đụn cát được cấu thành từ các loại cát trắng bở rời. Về đặc điểm thổ nhưỡng, khu vực nghiên cứu gồm các tiểu vùng sau : - Tiểu vùng cồn cát, bãi cát : phân bố dọc bờ biển, cát trắng chiếm ưu thế (97% là cát), dưới cùng bước đầu thấy có tích tụ sắt, chuyển sang màu nâu hơi đỏ. - Tiểu vùng đất nhiễm mặn ở cửa Tùng : được tạo thành dưới tác động của thuỷ triều, phân bố ở địa hình thấp. 1.1.3. Khí hậu [8, 13] Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa tương đối 7 điển hình. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng XII tới tháng VIII, mùa mưa từ tháng IX tới tháng XI. Từ tháng III đến tháng VIII chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô và nóng. Từ tháng IX đến tháng II năm sau chịu ảnh hưởng của gió Đông Bắc đi liền với mưa phùn và rét đậm.  Mưa Mưa trong vùng phụ thuộc vào yếu tố địa hình trên từng lưu vực. Lượng mưa hàng năm nằm trong khoảng 2.000 - 2.700 mm, cao hơn mức trung bình của cả nước. Lượng mưa 3 tháng mùa mưa chiếm tới 68  70% lượng mưa năm. Tổng lượng mưa 9 tháng mùa khô chỉ chiếm 30% tổng lượng mưa năm. Trong các tháng mùa khô từ tháng XII đến tháng IV thường có những trận mưa rào nhẹ cách nhau từ 7 đến 8 ngày với lượng mưa trần từ 20  30mm, Giữa 2 mùa khô có 1 thời kỳ mưa lớn là tháng V và tháng VI gọi là mưa tiểu mãn. Lượng mưa trong năm của Quảng Trị phân bố không đều cả về không gian lẫn thời gian. Theo thống kê lượng mưa bình quân nhiều năm của các trạm thể hiện trên bảng 1.1: Bảng 1.1. Mưa bình quân nhiều năm (mm) Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Vĩnh Linh 129.9 83.3 48.6 51.9 100.5 97.8 94.3 125.3 420.2 766.0 462.3 227.0 2614.1 Gia Vòng 60.1 47.9 35.4 64.1 143.6 101.4 78.7 155.0 509.7 695.9 456.4 188.0 2536.3 Đông Hà 48.2 34.1 30.8 60.7 119.3 83.0 65.7 163.2 388.9 683.9 429.0 175.2 2291.8 Thạch Hãn 84.3 60.7 48.9 63.0 135.0 105.7 82.9 135.3 476.4 710.6 438.6 240.7 2627.3 Cửa Việt 57.6 48.6 33.1 50.8 102.6 63.4 68.1 150.3 398.6 574.3 415.7 219.6 2187.8 Hướng Hoá 83.6 61.7 47.8 97.8 191.5 171.7 148.9 219.1 585.8 778.0 227.7 95.7 2779.9 Khe Sanh 16.7 19.2 29.7 89.8 158.9 210.8 187.8 295.9 376.7 455.0 175.8 64.7 2118.6 Ba Lòng 99.8 90.1 51.0 71.7 156.6 156.8 74.2 173.1 473.4 762.0 411.8 227.8 2794.3  Nhiệt độ không khí Nhiệt độ không khí thay đổi theo mùa trong năm. Nhiệt độ bình quân nhiều 8 năm vào khoảng 24,3oC. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 10oC. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng V và VII, khoảng 35 – 400C. Tháng thấp nhất là tháng I và II, khoảng 180C, có khi xuống 8- 90C. Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm trong vùng nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1.2. Bảng 1.2. Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm (oC) Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Đông Hà 19.2 19.3 22.5 25.6 28.2 29.3 29.6 28.8 27.1 25.1 22.5 19.9 Quảng Trị 19.4 20.4 22.6 25.6 28.1 29.4 29.5 29.0 27.1 25.1 23.2 20.8 Khe Sanh 17.6 18.4 21.8 24.4 25.6 25.6 25.3 24.6 24.0 22.8 20.4 18.2  Độ ẩm tương đối Độ ẩm tương đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85 tới 90%. Bảng 1.3 trích dẫn độ ẩm tương đối tại Đông Hà. Bảng 1.3. Độ ẩm tương đối trạm Đông Hà (%) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB 92 91 91 93 91 79 81 79 84 85 88 89 86,9  Bốc hơi Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200-1300mm. Ở vùng đồng bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi. Vào các tháng mùa hè, lượng bốc hơi lên tới 70-75% lượng bốc hơi cả năm. Đây là một trong những nguyên nhân làm hao hụt nguồn nước và dễ gây ra nạn cháy rừng. Lượng bốc hơi bình quân tháng lớn nhất tại Đông Hà là 219 mm/tháng (xem bảng 1.4).  Số giờ nắng Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ. Tại Đông Hà bình quân số giờ nắng trong tháng biến đổi từ 92 giờ vào tháng II tới 242 giờ vào tháng VII. 1.1.4. Hệ thống sông ngòi [8] Tỉnh Quảng Trị có ba hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn 9 và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh). Đặc điểm chung của các hệ thống sông là ngắn, hướng chảy chính là Tây - Đông, độ dốc trung bình khoảng 13 – 25 m/km. Ở phần thượng nguồn các sông phân nhánh thành các chi lưu, phụ lưu, lòng sông thu hẹp, nhiều ghềnh thác. + Hệ thống sông Bến Hải: Sông Bến Hải dài 65 km, diện tích lưu vực khoảng 809 km2. Sông bắt nguồn từ Động Châu có độ cao 1257 m. Các phụ lưu ở thượng nguồn gồm có sông Sa Lung và sông Rào Thanh . Lưu lượng trung bình năm 43,4 m3/s + Hệ thống sông Thạch Hãn: Có quy mô lớn nhất với chiều dài 155 km, diện tích lưu vực 2660 km2, lưu lượng dòng chảy trung bình năm 130 m3/s. Hệ thống sông Thạch Hãn có hai chi nhánh lớn là sông Hiếu (còn gọi là sông Cam Lộ) ở phía Bắc và sông Thạch Hãn ở phía Nam, chúng gặp nhau tại ngã ba Gia Độ, đổ ra biển qua Cửa Việt. Nhánh Thạch Hãn ở phía nam có quy mô lớn hơn bắt nguồn từ các dãy núi lớn Động Sa Mù, Động Voi Mẹp và Động Ba Lê, Động Dang. + Hệ thống sông Ô Lâu: Được hợp bởi hai nhánh sông chính là Ô Lâu ở phía Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Tổng diện tích lưu vực của hai sông khoảng 900km2, chiều dài 65 km. Sông đổ vào phá Tam Giang thuộc địa phận Thừa Thiên Huế. Ngoài các hệ thống sông chính ra, tỉnh Quảng Trị còn có hệ thống suối dày đặc. Hệ thống suối phát triển rất mạnh ở phần thượng nguồn, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc phức tạp. 1.1.5. Thảm thực vật Hiện nay, tỉnh Quảng Trị có khoảng 1053 loại thực vật, thuộc 528 chi, 130 họ, trong đó có 175 loài cây gỗ. Theo thống kê, tại rừng Quảng Trị hiện có khoảng 67 loài thú, 193 loài chim, 64 loài lưỡng cư, bò sát đang sinh sống. Rừng trồng có 50556 ha, chất lượng nhìn chung tốt. Độ che phủ rừng tăng bình quân 1% /năm. Tính đến năm 2007, độ che phủ của rừng hiện nay đạt 44,4%. 1.2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị 1.2.1. Dân số Theo Niên giám thống kê 2007 của Cục thống kê Quảng Trị [4], dân số của 10 tỉnh là 630.339 người, số dân sống ở thành thị chiếm 24,53% còn lại hầu hết dân số sống ở nông thôn và vùng núi (75,47%). Dân số phân bố không đều đặc biệt có sự khác biệt lớn giữa đồng bằng và miền núi. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh 133 người/km2, trong đó thị xã Đông Hà 1125 người/km2, thị xã Quảng Trị 2712 người/km2, huyện miền núi Đakrông 30 người/km2, Hướng Hoá có mật độ dân là 58 người/km2. Dân cư trong vùng chủ yếu là người Kinh, sống tập trung ở dải đồng bằng ven biển, các thị trấn vùng núi. Tỷ lệ người Kinh chiếm 84%, người Vân Kiều, Pacô chiếm 10% còn lại là các dân tộc ít người khác. 1.2.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Trị như sau: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 36%, dịch vụ 38,4%, công nghiệp và xây dựng 25,6% [4]. 1.2.3. Nông – lâm nghiệp a. Trồng trọt Theo niên giám thống kê năm 2005 của tỉnh Quảng Trị, diện tích canh tác hiện nay trong toàn vùng là 95.792,2 ha, trong đó 73.347,6 dùng cho cây hàng năm và 22444,6 ha dùng cho cây lâu năm b. Chăn nuôi Chăn nuôi trong vùng chưa phát triển, chủ yếu còn ở mức độ chăn nuôi tự phát ở mức độ hộ gia đình. Nghành chăn nuôi mới chiếm tỷ trọng 15 – 18 % thu nhập cho các hộ nông dân c. Lâm nghiệp Diện tích che phủ của thảm rừng tự nhiên hiện nay chỉ còn khoảng 40%. Rừng nguyên thuỷ bị huỷ diệt do các lý do như: tập quán canh tác du canh du cư của đồng bào dân tộc miền núi, chất độc da cam, nạn khai thác gỗ bừa bãi 1.2.4. Công nghiệp Công nghiệp trong vùng còn chưa phát triển. Cơ cấu công nghiệp chủ yếu là vật liệu xây dựng và chế biến nông lâm sản. Trong vùng có 2 nhà máy sản xuất xi măng lò đứng. Nguồn điện trong vùng còn hạn chế. Lưới điện quốc gia đã phát triển tới các trung tâm huyện. Điện lưới đã tới được các xã, tuy nhiên ở miền núi các xã vùng sâu vùng xa còn hạn chế. 1.2.5. Y tế - Giáo dục a. Y tế 11 Mạng lưới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các cộng đồng dân cư nhất là y tế cộng đồng. Mỗi huyện có một bệnh viện với quy mô 80 giường bệnh. b. Giáo dục Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xoá mù chữ. Lực lượng lao động vùng nông thôn có tới 60% đã qua trình độ văn hoá cấp cơ sở và 20% số lao động có trình độ văn hoá phổ thông trung học. 1.2.6. Mạng lưới giao thông Mạng lưới giao thông của tỉnh Quảng Trị khá phát triển ở khu vực đồng bằng ven biển. Trong khi đó ở miền núi, hệ thống giao thông phát triển rất kém. Quốc lộ 1A nối liền Quảng Trị với các khu vực ở phía bắc và phía nam của đất nước. Quốc lộ 9 cũng đã được hiện đại hoá, nối liền cửa khẩu Lao Bảo với bến cảng Cửa Việt. Các đường liên tỉnh và liên huyện về cơ bản là đường rải nhựa cấp thấp, đường rải đá. Một số đường liên huyện, liên xã nối từ quốc lộ 9, quốc lộ 14, quốc lộ 1 về các bản thường là các đường rải đá. 1.3.Tổng quan về nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng Trị Trong chiến tranh, Quảng Trị là nơi tuyến đầu diễn ra các cuộc chiến ác liệt, tài nguyên nói chung và tài nguyên nước nói riêng chưa nhận được sự quan tâm nghiên cứu. Mặt khác, cũng do điều kiện chiến tranh nên nhiều tài liệu không còn được lưu trữ vì vậy những năm 1975 trở về trước, tại tỉnh Quảng Trị chưa thu thập được các tài liệu về công trình nghiên cứu nước dưới đất. Hầu hết điều tra cơ bản về nước dưới đất tỉnh Quảng Trị chỉ thực sự bắt đầu từ sau những năm 1975. Có thể kể đến một vài các công trình nghiên cứu nước dưới đất tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị như sau: Trong khoảng thời gian sau chiến tranh đến giữa thập kỷ 80, Liên đoàn Địa chất thuỷ văn và Địa chất công trình miền Trung đã triển khai một số đề án tìm kiếm nước dưới đất chủ yếu tập trung ở vùng thị xã Đông Hà và tại Gio Linh, Hồ Xá và các vùng phụ cận. Năm 1982, chương trình nước tỉnh Bình Trị Thiên (khi chưa tách tỉnh) được thành lập và bước đầu sử dụng nguồn nước dưới đất cho một số chương trình cấp nước. Quảng Trị xây dựng được 284 giếng khoan bơm tay, cải tạo 10 giếng đào. Từ năm 1989 đến năm 1995, Quảng Trị xây dựng được 2098 giếng khoan, 218 giếng 12 đào mới và 5 hệ cấp nước tập trung. Từ năm 1995 đến 2000, chương trình nước tỉnh Quảng Trị đã thi công được 563 giếng khoan, 301 giếng đào và 9 chương trình cấp nước tập trung [2,3,6,7,8]. Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu đó mới chỉ tập trung vào tìm kiếm các nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt và một số nhà máy, xưởng công nghiệp có quy mô nhỏ. Mặt khác, các nghiên cứu đó mới chỉ mang tính cục bộ, và chưa thể hiện được các tiềm năng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh mặc dầu các kết quả đo đạc, quan trắc là những tài liệu quý giá cho các nghiên cứu sau này. Tại Quảng Trị đã có một số dự án thăm dò nước dưới đất được thống kê dưới bảng sau [2]: Bảng 1.3: Một số dự án điều tra nước dưới đất tại Quảng Trị Tên các báo cáo Mức độ nghiên cứu Diện tích (km2) Thời gian thực hiện 1. Báo cáo thuyết minh Bản đồ nước dưới đất tỉnh Quảng Trị Đo vẽ ĐCTV Toàn tỉnh 1984 2. Tìm kiếm nước dưới đất vùng Đông Hà - Quảng Trị Tìm kiếm 700 1979-1984 3. Phương án tìm kiếm nước dưới đất vùng Tây Đông Hà - Quảng Trị Tìm kiếm 1989-1991 4. Thăm dò nước dưới đất vùng Gio Linh - Quảng Trị Thăm dò khai thác 1995 5. Phương án tìm kiếm nước dưới đất vùng Hồ Xá - Vĩnh Linh. Thăm dò 500 1986 6. Thăm dò khai thác vùng Gio Linh - Quảng Trị Thăm dò kết hợp khai thác 2000 – 2004 7. Phương án thăm dò kết hợp khai thác nước dướiđất vùng Cửa Việt công suất 600 m3/ng Thăm dò khai thác 2001 8. Thăm dò kết hợp khai thác vùng Cửa Tùng công suất 500 m3/ng Thăm dò khai thác 2003 Từ những năm 2000 trở về gần đây, có những đề án nghiên cứu về nước dưới đất có quy mô trong đó đáng kể là : + Nghiên cứu «Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Trị» do Nguyễn Văn Lâm thực hiện vào năm 2000 [6]. Trong nghiên cứu này, Nguyễn Văn Lâm đã kế thừa các số liệu quan trắc trước đây, sơ bộ đánh giá các nguồn nước sạch trên các khu vực nông thôn tỉnh Quảng Trị, từ đó đề 13 xuất quy hoạch khai thác nước phục vụ chủ yếu nhu cầu sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Trị. Trong nghiên cứu này, do vậy, chưa chú trọng nhiều đến việc tính toán tiềm năng nước dưới đất một cách có hệ thống, do vậy chưa là cơ sở để xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường bền vững. + Năm 2002, Đoàn Văn Cánh và Lê Tiến Dũng đã hoàn thành công trình «Tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng Trị», trong đó đóp góp đáng kể nhất là đã xây dựng được bản đồ địa chất thủy văn tỉnh Quảng Trị tỷ lệ 1:100.000, đã sơ bộ tiến hành phân vùng để đánh giá chung về mức độ dồi dào cho từng tiểu vùng. Tuy nhiên, việc phân vùng đó dựa theo ranh giới hành chính các xã, chưa chú trọng và gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, do vậy cần có các nghiên cứu chi tiết hơn đáp ứng nhu cầu trên. + Nhằm mục tiêu khắc phục được các hạn chế của các nghiên cứu trước đây, năm 2007 UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt dự án «Quy hoạch quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị» do Nguyễn Thanh Sơn - chủ trì dự án, thuộc trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thực hiện vào năm 2007-2008 và nghiên cứu này là một phần nội dung trong dự án đó với mục tiêu đánh giá tiềm năng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị phục vụ công tác quy hoạch quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này. 14 CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Đặc điểm địa chất 2.1.1. Địa tầng Trên toàn diện tích đã phân chia 24 phân vị địa tầng trước Kainozoi và 25 phân vị địa tầng Kainozoi [2]. Giới Proterozoi – Paleozoi Phức hệ Khâm Đức ( PR3 - €1kđ ) Hệ tầng Núi Vú ( PR3 - €1nv ) Hệ tầng Núi Vú lộ ra ở khu vực xã A Bung, Hồng Thuỷ. Các diện lộ này được các nhà địa chất đo vẽ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50 000 phát hiện và xác lập năm 1994, 1997. Trên bình đồ diện lộ của hệ tầng được khống chế bởi các hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc – Đông Nam, bị các trầm tích trẻ hơn của hệ tầng A Ngo và hệ tầng Đakrông phủ bất chỉnh hợp, đặc biệt bị xuyên cắt bởi các đá granit trẻ hơn tuổi Paleozoi. Tổng diện tích lộ trên bình đồ khoảng hơn 100 km2 Thành phần thạch học của các mặt cắt của hệ tầng Núi Vú bao gồm một khối lượng rất lớn các đá xẫm màu ( phiến lục, đá phiến amphibol, đá amphibolit ) đi cùng với đá phiến thạch anh, đá phiến kết tinh, đá phiến sericit và quarsit. Hệ tầng Tiên An (PR3 - €1ta) Hệ tầng Tiên An hiện diện ở hai diện lộ chính và hàng loạt diện lộ nhỏ khác ở phía nam đứt gãy Động Phượng – Làng Miệt – Tà Long. Mặc dù bị ngăn cắt và phá huỷ bởi các thành tạo địa chất trẻ hơn vẫn thấy được một quy luật chung về thành phần vật chất, thành phần thạch học và kiểu biến chất. Về thành phần thạch học chúng bao gồm một tập hợp các đá biến chất tiêu biểu: đá phiến kết 15 tinh, đá phiến thạch anh – biotit – granat, đá phiến có silimanit, đá phiến giàu felspat, đá phiến hai mica, gneiss mica, đá quarsit, quarsit giàu graphit. Các đá amphibolit và đá phiến plagioclas-amphibol có khối lượng không nhiều. Hệ Cambri – Ordovic Hệ tầng A Vương (€2- O1av) Trong vùng nghiên cứu đá thuộc hệ tầng A Vương phân bố thành các diện lộ không lớn bị che phủ bởi các đá trầm tích hoặc xuyên cắt bởi trầm tích magma trẻ hơn. Rất đáng chú ý là toàn bộ các diện lộ của phân vị địa tầng đều nằm về phía Nam đứt gãy Động Phượng – Làng Miệt – Tà Long. Theo các đặc điểm thạch học, có thể phân thành phân hệ tầng dưới và trên. Phân hệ tầng dưới (€2- O1av1) lộ ra nhiều nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflvths_nguyen_thu_hien_8631.pdf
Tài liệu liên quan