Đất phù sa

• Đây là nhóm đất chiếm diện tích nhỏ gần 4%

• Phân bố dọc theo hai bên bờ sông Tiền,

sông Hậu và các con sông chảy từ huyện Tân

Châu, Thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang đến gần

vùng cửa sông đổ ra biển của các huyện, tỉnh

nằm về phía Đông đồng bằng

• Nhóm này bao gồm chủ yếu là các loại đất

phù sa đang được bồi hoặc không được bồi

pdf94 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 711 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đất phù sa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẤT PHÙ SA CHÚ DẪN 1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ SÔNG HẬU • Đây là nhóm đất chiếm diện tích nhỏ gần 4% • Phân bố dọc theo hai bên bờ sông Tiền, sông Hậu và các con sông chảy từ huyện Tân Châu, Thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang đến gần vùng cửa sông đổ ra biển của các huyện, tỉnh nằm về phía Đông đồng bằng • Nhóm này bao gồm chủ yếu là các loại đất phù sa đang được bồi hoặc không được bồi 1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ SÔNG HẬU • Đất được phát triển hoàn toàn trên trầm tích sông, nước ngọt được bồi tích phù sa hằng năm, tập trung ở địa hình từ trung bình đến cao, có độ cao tuyệt đối từ 1-1,2 m • Đất có màu nâu tươi gần suốt phẫu diện, hữu cơ thay đổi bất thường theo đó sâu và có sự xếp tầng ở lớp đất mặt của phẫu diện 1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ SÔNG HẬU • Hiện trạng canh tác chủ lực trên nhóm đất này là: Lúa cao sản ngắn ngày thường được trồng 2 - 3 vụ trong năm và các loại rau màu khác • Đây là vùng đất được tưới tiêu chủ động, độ phì tự nhiên khá cao, không có những trở ngại lớn trong sản xuất nông nghiệp 1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ SÔNG HẬU • Nếu khai thác quá mức, đất trở nên nghèo dinh dưỡng • Điều rất cần thiết trong canh tác là phải chọn lựa mô hình và các giống cây trồng thích hợp kết hợp với chế độ bón phân hợp lý do duy trì độ phì tự nhiên của đất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất 2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ SÔNG HẬU • Nhóm đất này thường phân bố thành dãy dài có dạng khép kín nằm phía trong cùng của nhóm đất phù sa ven sông • Chiếm diện tích tương đối lớn, khoảng 2 triệu ha/toàn quốc và gần 24% • Địa hình thay đổi từ trung bình đến trung bình thấp với cao trình biến động trong khoảng: 0,5 - 1,2 m. • Tuy nhiên cũng có những vùng đất cao cục bộ do quá trình kiến tạo đồng bằng sinh ra như vùng đất xa sông Hậu của Ô Môn, huyện Thốt Nốt tỉnh Cần Thơ với cao trình từ: 1,2 - 1,5 m  2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ SÔNG HẬU • Đặc tính chung của nhóm này là tầng mặt có màu đen hay nâu den thường dày từ 20-30 cm chứa nhiều hữu cơ bán phân hủy và phân hủy, • Có thành phần cơ giới nhẹ hơn so với các tầng đất bên dưới 2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ SÔNG HẬU • Nhóm đất này có phản ứng đất trung tính đến hơi chua, • Độ phì tự nhiên trung bình - khá hơi nghèo đạm và lân. • Đất được định vị trên vùng đất còn chịu ảnh hưởng bởi thủy triều và lũ, nên một số vùng nước tự chảy lên ruộng hầu như quanh năm 2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ SÔNG HẬU • Hiện trạng canh tác trên nhóm đất này thay đổi tùy vào điều kiện địa hình. • Ở những vùng đất cao là lúa 2 vụ: Hè thu - đông xuân và Hè thu - mùa lắp vụ được bố trí ở vùng có địa hịnh thấp trũng, • Một số khu vực đất được trồng màu trên cơ cấu Hè thu - lắp vụ mùa nhưng mô hình này chiếm diện tích nhỏ Đất phèn 1 NHÓM ĐẤT PHÈN 2Đất phèn CHÚ DẪN 3Đất phèn Đất phèn 4 1. KHÁI NIỆM • Đất phèn là đất có chứa vật liệu mà kết quả của quá trình hình thành đất acid sulphuaric đã, đang, sẽ sản sinh ra với số lượng ảnh hưởng lâu dài đến đặc tính chủ yếu của đất • Có hai loại đất phèn là đất phèn hoạt động và đất phèn tiềm tàng Đất phèn 5 ĐẤT PHÈN TIỀM TÀNG • Hiện diện ở vùng ẩm ướt, đầm lầy, đất đã bị bão hòa nước liên tục hoặc từng thời kỳ, hoặc vùng ven biển ngập triều, chủ yếu do vật liệu pyrite (FeS2) tạo thành, khoáng này chiếm 2 - 10% trong đất. Đất phèn 6 ĐẤT PHÈN HOẠT ĐỘNG • Có chứa tầng phèn (sulfuric). • Hiện diện ở vùng ẩm ướt, thoát thủy từ kém đến tốt, có tầng đất thay đổi theo mùa, bị mất Fe, Al và bazơ nhưng vẫn còn khoáng phong hóa. • pH đất thấp, thường nhỏ hơn 3 hoặc 4 Đất phèn 7 Phân loại đất phèn • Tuỳ vào độ sâu của sự xuất hiện tầng sulfuric hoặc tầng pyrite, người ta chia thành các tiểu nhóm đất phèn khác nhau: – Phèn nặng: 0-50 cm – Phèn trung bình: 50-100 cm – Phèn nhẹ: 100-150 cm Đất phèn 8 ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH Tầng pyrite (FeS2) • Khử sulphate thành sulfide (S2-) do vi khuẩn tạo nên • Khoáng có chứa sắt • Oxit hóa sulfide để cho ra disulfide (S2 2-) • Chất hữu cơ dễ phân huỷ • Trong môi trường yếm khí có sự háo khí có giới hạn (nhẹ) Đất phèn 9 ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH Đất phèn hoạt động • Đất phèn hoạt động được hình thành khi tầng pyrite (FeS2) bị oxy hóa • Sự oxy hóa tầng pyrite (FeS2) xảy ra khi mực nước rút khỏi tầng pyrite (FeS2), phản ứng oxy hóa như sau FeS2 + 15/4O2 + 5/2H2O + 1/3K+  1/3KFe3(SO4)2(OH)6 + 3H+ + 4/3 SO42- Đất phèn 10 2. DIỆN TÍCH VÀ PHÂN BỐ Ở ĐBSCL, nhóm đất phèn chiếm khoảng 40% tổng diện tích tự nhiên (1,6 triệu ha) • Vùng phèn Tứ giác Long Xuyên - Hà Tiên: Hà Tiên, Hòn Đất, Tịnh Biên, Tri Tôn • Vùng trũng phèn Đồng Tháp Mười: (700.000 ha) thuộc các tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp • Vùng phèn phía Tây sông Hậu và vùng trũng giữa sông Tiền và sông Hậu 3 vùng đất phèn này chiếm khoảng 18% S: • Vùng phèn mặn Bán đảo Cà Mau và ven vịnh Thái Lan (chiếm khoảng 24% S) Đất phèn 11 CHÚ DẪN Đất phèn 12 PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT 1. Vùng đất phèn hoạt động thuộc lưu vực sông Vàm Cỏ • Vùng phèn này hầu hết đã xuất hiện tầng Jarosite , dưới tầng Jarosite thường có hữu cơ của sú vẹt nhiều, độ ngập thường khoảng 60-70 cm. • Hiện trạng sản xuất chủ yếu là trồng lúa, một số nơi chuyển đổi sang trồng mía, cây ăn trái, rau màu, diện tích trồng tràm hiện còn không đáng kể Đất phèn 13 PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT 2. Vùng phèn Đồng Tháp Mười • Diện tích gần 700.000 ha, thuộc các tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp. Đây là vùng phèn đang chuyển hóa, dưới tầng Jarosite ít có hữu cơ sú vẹt mà thường là than bùn, ít bị ảnh hưởng của thủy triều nước lợ, dễ bị ngập úng. • Cây trồng chủ yếu của vùng này là cây lúa. Diện tích rừng tràm còn khá lớn. • Cơ cấu nông-lâm kết hợp có thể là mô hình hiệu quả của vùng này. Đất phèn 14 PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT 3. Vùng phèn Tứ giác Long xuyên • Vùng phèn này thuộc 2 tỉnh Kiên Giang và An Giang , tổng diện tích khoảng 200.000 ha, thuộc vùng đất phèn đang hoạt động, do ở gần biển nên dễ xổ phèn hơn vùng đất phèn Đồng tháp Mười . • Nhờ nước ngọt từ sông Hậu kéo về, hiện nay vùng này đã trở thành một vùng đất có nền kinh tế nông nghiệp và an sinh xa hội phát triển. • Cây trồng chủ yếu ở vùng này là cây lúa, với các mô hình lúa-cá, lúa tôm rất hiệu quả Đất phèn 15 PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT 4. Vùng đất phèn Bán đảo Cà mau • Đa số là phèn tiềm tàng và phèn nhiễm mặn. Do ảnh hưởng của 2 chế độ triều Biển Đông và Vịnh Thái Lan làm cho đất phèn ở vùng này rất phức tạp. • Các vùng phèn tiềm tàng, phèn trung bình phát triển chủ yếu là cây lúa, hoặc lúa-tôm kết hợp. Các vùng phèn mặn chủ yếu là rừng tràm, rừng đước, việc phá rừng nuôi tôm trong thời gian gần đây có thể làm thay đổi tính chất và phân bố của vùng đất phèn này Đất phèn 16 PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT 5. Vùng đất phèn còn lại • Vùng này thuộc các tỉnh Long An, Tiền Giang (trừ khu vực Đồng tháp Mười), Vĩnh Long, Bến Tre, Hậu Giang, thuộc vùng phèn trung bình hoặc phèn nhiễm mặn Đất phèn 17 PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT 5. Vùng đất phèn còn lại • Cây trồng ở các vùng phèn trung bình hiện nay chủ yếu là cây lúa, lúa-màu, hoặc đang chuyển sang trồng mía, cây ăn trái ... • Các diện tích phèn mặn chuyển sang mô hình lúa –tôm kết hợp rất hiệu quả Đất phèn 18 3. TÍNH BẤT LỢI CỦA ĐẤT PHÈN • pH thấp gây hại trực tiếp cho cây và ảnh hưởng gián tiếp đến sự hòa tan Al3+, Fe2+, Fe3+ và độ hữu dụng của lân . • Ở pH < 3,5- 4 cây lúa trong dung dịch bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nồng độ H+, tuy nhiên trên đồng ruộng độ độc do Al3+ là chủ yếu ở khoảng pH này Đất phèn 19 3. TÍNH BẤT LỢI CỦA ĐẤT PHÈN • Nồng độ nhôm cao gây độc cho cây: Nồng độ nhôm tích lũy cao ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào, ngăn cản hoạt động của các enzyme, làm cản sự thu hút lân vì lân bị kết tủa ở rễ và kết tủa trong đất Đất phèn 20 3. TÍNH BẤT LỢI CỦA ĐẤT PHÈN • Nồng độ Fe2+ cao gây độc cho cây: Nồng độ Fe2+ hòa tan vượt quá 300 - 400 ppm gây độc cho lúa. • Trên đất phèn tốc độ gia tăng pH chậm dù nồng độ Fe2+ cao, Có thể do khả năng đệm của đất,cần một lượng lớn oxit Fe bị khử để đạt được sự gia tăng đáng kể của pH Đất phèn 21 3. TÍNH BẤT LỢI CỦA ĐẤT PHÈN • Nồng độ H2S cao gây độc cho cây: ĐK Ngập, khử kéo dài, pH > 5 và lượng Fe2+ thấp đưa đến ngộ độc cho cây do sự khử SO4 2- cho ra H2S tăng trong điều kiện ngập Đất phèn 22 4. BIỆN PHÁP CẢI TẠO VÀ QUẢN LÝ a/ Quản lý nước trong mùa mưa và mùa khô b/ Rửa phèn c/ Quản lý mực thuỷ cấp d/ Chọn cây trồng và bố trí mùa vụ thích hợp Đất nhiễm mặn 1 ĐẤT NHIỄM MẶN Đất nhiễm mặn 2 CHÚ DẪN Đất nhiễm mặn 3 1. KHÁI NIỆM  Đất nhiễm mặn là hiện tượng tự nhiên do trong đất có chứa một nồng độ muối cao  Muối trong đất có thể là do  Phong hoá từ vật liệu trầm tích  Sự xâm nhập mặn của nước biển  Việc canh tác sử dụng nước mặn.  Sự tích tụ của muối trong đất bắt đầu xuất hiện khi lượng nước bốc hơi vượt quá lượng nước cung cấp vào đất bởi mưa hoặc tưới. Đất nhiễm mặn 4 2. PHÂN BỐ  Vòng cung mặn trên khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, có thể phân định từ:  phía nam kinh Rạch Giá đi Hà Tiên,  Bán đảo Cà Mau và  vùng ven biển các tỉnh: Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre và Tiền Giang  Chúng ta có thể phân biệt thành 2 tiểu nhóm đất nhiễm mặn trên Đồng bằng như sau  Nhóm đất phù sa nhiễm mặn  Nhóm đất phèn nhiễm mặn Đất nhiễm mặn 5 Đất nhiễm mặn 6 Nhóm đất phù sa nhiễm mặn  Nhóm đất mặn cục bộ phần lớn phân bố dọc theo đường vòng cung mặn như đã nêu trên ngoài trừ vùng cực ven biển, chiếm diện tích khoảng 16% (603190 ha) so với tổng diện tích đồng bằng  Đất chủ yếu hình thành và phát triển trên đầm mặn cổ, đồng thủy triều thuộc phức hệ ven biển hoặc trầm tích giữa giồng.  Địa hình thay đổi từ trung bình đến hơi cao, biến động từ 1-1,5 m. Đất nhiễm mặn 7 Nhóm đất phù sa nhiễm mặn  Độ phì tự nhiên trung bình - khá, lân dễ tiêu và kali tổng số khá, đạm trung bình, phản ứng đất trung tính, khả năng thoát nước khá Đất nhiễm mặn 8 Nhóm đất phù sa nhiễm mặn * Hiện trạng sản xuất  lúa mùa một vụ, Hè thu-mùa lắp vụ hoặc một vụ lúa một vụ màu,  những nơi chủ động được nguồn nước để rửa mặn và tưới cho cây trồng, người dân địa phương trồng 2 vụ lúa cao sản/năm Đất nhiễm mặn 9 Nhóm đất phù sa nhiễm mặn Hạn chế chính  Hạn chế chính trong nhóm đất này là thiếu nước ngọt, thậm chí có những nơi thiếu nước ngọt cho sinh hoạt đời sống trong mùa nắng Đất nhiễm mặn 10 Nhóm đất phèn nhiễm mặn  nhóm đất mang 2 đặc tính vừa bị mặn và vừa bị phèn, nên tùy vào mức độ phèn hóa của đất chúng ta có thể chia ra làm 2 loại hình khác nhau như sau:  Đất phèn tiềm tàng trung bình và nhẹ nhiễm mặn tạm thời  Đất phèn hoạt động nhiễm mặn tạm thời Đất nhiễm mặn 11 Nhóm đất phèn nhiễm mặn  Đất phèn tiềm tàng trung bình và nhẹ nhiễm mặn tạm thời  chiếm diện tích khoảng 1,05% (41478 ha) so với tổng diện tích đồng bằng  Phân bố chủ yếu ở Hòn Đất, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang, Cái Nước, Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau và Thạnh Phú tỉnh Bến Tre  Đất có địa hình thấp đến trung bình, cao độ bình quân từ 0,6 - 0,8 m. Đất nhiễm mặn 12 Nhóm đất phèn nhiễm mặn  Đất phèn tiềm tàng trung bình và nhẹ nhiễm mặn tạm thời  Hầu hết diện tích này được người dân địa phương đưa vào canh tác lúa mùa hoặc Hè thu - lắp vụ mùa nhưng năng xuất thấp do ảnh hưởng mặn, nên thiếu nước ngọt canh tác trong mùa nắng  cũng cần thiết giữ mực thủy cấp không hạ thấp dưới tầng sinh phèn ở những vùng đất phèn tiềm tàng trung bình, để ngăn chặn khả năng phèn hóa, mao dẫn lên tầng đất mặt gây hại cho cây trồng. Nên tận dụng nguồn nước mưa để canh tác trong mùa nắng Đất nhiễm mặn 13 Nhóm đất phèn nhiễm mặn  Đất phèn hoạt động nhiễm mặn tạm thời  Nhóm đất này chiếm diện tích khoảng 9% (351389 ha) so với tổng diện tích Đồng bằng  Phân bố tập trung ở các vùng trũng của khu vực Tứ giác Long Xuyên - Hà Tiên (phía Nam tuyến kinh Rạch Giá đi Hà Tiên), bán đảo Cà Mau, Cầu Ngang (tỉnh Trà Vinh), Bình Đại, Ba Tri (tỉnh Bến Tre) Đất nhiễm mặn 14 Nhóm đất phèn nhiễm mặn  Đất phèn hoạt động nhiễm mặn tạm thời  sa cấu chủ yếu là sét hoặc thịt pha cát mịn.  Đất có tính cơ học rất yếu, ngập mặn thường xuyên theo thủy triều, phản ứng đất trung tính.  Đất có hàm lượng đạm nghèo, hữu cơ rất thấp, lân khá và sắt tự do cao. Đất nhiễm mặn 15 Nhóm đất phèn nhiễm mặn  Đất phèn hoạt động nhiễm mặn tạm thời  Phần lớn đất chưa đưa vào canh tác, thực vật chủ yếu là cây bụi, đước, mắm, cốc kên, ô rô...  Do đất bị ngập mặn theo chế độ thủy triều nên hạn chế chính là mặn, đất chưa phát triển.  Hướng khai thác có thể là trồng rừng phòng hộ (thích hợp nhất là mắm, đước) đê giữ nguồn phù sa bồi đắp hàng năm để nâng cao địa hình, tránh xói lở và nuôi trồng thủy sản Đất nhiễm mặn 16 Đất phèn tiềm tàng bị ngập do thủy triều chưa phân hóa phẫu diện hoặc phẫu diện phát triển rất yếu  Đất này chiếm diện tích khoảng 7% (269418 ha) so với tổng diện tích đồng bằng  Phân bố chủ yếu ở vùng đất mũi Cà Mau từ cửa sông Đông cùng đến Gành Hào, khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh, ven biển Hòn Đất và khu vực hạ lưu sông Cái Lớn, Cái Bé thuộc tỉnh Kiên Giang Đất nhiễm mặn 17 Đất phèn tiềm tàng bị ngập do thủy triều chưa phân hóa phẫu diện hoặc phẫu diện phát triển rất yếu  Nhóm đất này thường bị úng nước chưa phát triển, đất có độ phì tự nhiên khá, nhưng yếu tố mặn đã làm hạn chế lớn đến sự phát triển nông nghiệp  một số diện tích đã được người dân khai thác đưa vào nuôi trồng thủy sản và sản suất nông nghiệp, như ở vùng Đất mũi tỉnh Cà Mau, người dân địa phương đã khoanh vùng trồng lúa, màu, hoặc các loại cây trồng cạn dọc theo các tuyến kinh nhờ nguồn nước mưa tại chỗ Đất nhiễm mặn 18 Đất phèn tiềm tàng bị ngập do thủy triều chưa phân hóa phẫu diện hoặc phẫu diện phát triển rất yếu  Vì nhóm đất này bị ngập mặn quanh năm nên biện pháp thích hợp nhất là phải bảo vệ rừng, khôi phục lại rừng, để ngăn chặn hiện tượng xói mòn và bảo tồn sinh thái đồng thời qui hoạch cơ cấu xen canh rừng ngập mặn với nuôi trồng thủy sản có thể là hướng khai thác tốt nhất tiềm năng đất đai của vùng Đất nhiễm mặn 19 Nhóm đất nhiễm mặn Khai thác  Cày xới đất trong mùa khô để tránh hiện tượng mao dẫn các muối từ tầng bên dưới lên tầng mặt.  Cày xới giúp đất tơi xốp tăng khả năng thấm rút nước giúp cho việc rửa các muối trong đất được dễ dàng .  Sử dụng hoá chất có nhiều Ca để thay thế Na trong các đất Sodic  Bón các dạng phân bón có tính acid như: SA, urê bọc S hoặc nguyên tố S để hoà tan CaCO3 hiện tại trong đất. Đất nhiễm mặn 20 Nhóm đất nhiễm mặn Khai thác  Để khai thác tốt tiềm năng của đất, cần xây dựng hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh để đưa nước ngọt vào các vùng,  sử dụng và trữ nguồn nước mưa trong các ao hồ để tăng vụ và trồng màu là hướng phát triển nông nghiệp có kinh tế nhất Đất nhiễm mặn 21 Nhóm đất nhiễm mặn Khai thác  Có thể cải tạo đất nhiễm mặn bằng trồng cỏ chăn nuôi bằng cách gieo giống các loại cỏ chịu mặn có giá trị làm thức ăn cho gia súc  Luân canh cơ cấu cây trồng: Cá lấn biển; cói lấn cá, lúa lấn cói  Tuyển chọn và cải tạo các giống cây trồng chịu mặn, xác định hệ thống cây trồng có khả năng chịu mặn khác nhau phù hợp với từng giai đoạn cải tạo đất Đất xám bạc màu 1 3. NHÓM ĐẤT XÁM BẠC MÀU Đất xám bạc màu 2 Đất xám bạc màu 3 Đất xám bạc màu 4 PHÂN BỐ • Nhóm đất xám bạc màu là một trong những nhóm đất có vấn đề ở Đồng bằng sông cửu long. • Phân bố tập trung ở ven biên giới Việt Nam - Campuchia, chủ yếu ở các tỉnh: Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang Đất xám bạc màu 5 3. Nhóm đất phù sa cổ • Phân bố dọc theo tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia thuộc các tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang • Bậc thềm phù sa cổ từ phía Campuchia và miền Đông Nam bộ nước ta otiếp giáp xuống vùng Châu thổ Cửu Long chỉ chiếm ít diện tích • Do địa hình thấp của dòng sông cửu long nên trầm tích đầm mặn đã phát triển và phủ lên lớp phù sa cổ. Vì vậy chúng ta có địa hình đất xám và đất phèn xen kẽ nhau, chồng lắp lên nhau Đất xám bạc màu 6 3. Nhóm đất phù sa cổ • Trên cục diện Đồng bằng sông Cửu Long nhóm đất phù sa cổ có thể được chia thành 2 loại hình khác nhau như sau: – Đất phù sa có tầng mặt đọng mùn – Đất phù sa có tầng mặt không đọng mùn Đất xám bạc màu 7 CÁC TRỞ NGẠI TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU • Đất xám ĐBSCL với sự hình thành tầng B tích tụ sét dẫn đến những bất lợi cho canh tác cây trồng – Đất rất chặt – pH thấp – Sự rửa trôi mạnh trong quá trình oxy hoá khử luân phiên đã dẫn đến sự vắng mặt của Mn – Hạn chế khả năng cầm giữ nước, dưỡng chất Đất xám bạc màu có nhược điểm là chua, nghèo dinh dưỡng, thường bị khô hạn và xói mòn mạnh Đất xám bạc màu 8 KHAI THÁC, CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT XÁM BẠC MÀU • Bón phân hữu cơ và làm bờ thửa cho nhóm đất phù sa cổ có địa hình cao tăng độ phì, hạn chế sự xói mòn do mưa • Cải tạo đất bạc màu cần áp dụng những biện pháp tổng hợp như: – Cày sâu, bón phân hữu cơ, phân khoáng, bón vôi – Luân canh cây họ đậu, trồng cây phân xanh, trồng cây gây rừng điều hòa khí hậu – Biện pháp thủy lợi thích hợp, Đất giồng cát 1 ĐẤT GIỒNG CÁT 2Đất giồng cát CHÚ DẪN Đất giồng cát 3 KHÁI NIỆM • Đất có sa cấu thô • Tỉ lệ cát chiếm trên 50% • Có hình những dãy vòng cung chạy song song với bờ biển, nhô cao hơn vùng phù sa xung quanh. Đất giồng cát 4 PHÂN BỐ • Phân bố: tập trung nhiều nhất ở các tỉnh ĐBSCL như Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre và một số tỉnh Miền Trung • Chiếm diện tích khoảng 1,1% so với tổng diện tích đồng bằng • Diện tích: Trà Vinh có 14.806 ha diện tích đất giồng cát (chiếm 7,4 %), 7.931 ha diện tích đất phù sa phát triển trên chân giồng cát Đất giồng cát 5 ĐẶC TÍNH HOÁ HỌC • Đất giồng cát rất nghèo dinh dưỡng, • Hàm lượng mùn thường dưới 0,8%, • N tổng số trung bình khoảng 0,05%; • Lân tổng số dưới 0,04%, Đất giồng cát 6 ĐẶC TÍNH HOÁ HỌC • Rất nghèo các cation kiềm và kiềm thổ, • Đất thường chua, pH khoảng 4,0 – 5,5 • Khả năng giữ nước kém • CEC thấp 2.2. Đất cát vùng đồi núi Đất giồng cát 7 Đất xám bạc màu 8 2.2.1. Nhóm đất bị phong hóa tại chỗ • Đây là loại đất có nguồn gốc từ sản phẩm phong hóa tại chỗ của đá granite có lẫn mica đen thuộc nhóm magma xâm nhập có tuổi cách nay khoảng 700 triệu năm • Địa hình của nhóm đất thay đổi từ cao đến trung bình có độ nghiêng theo hướng chân núi ra ngoài Đất xám bạc màu 9 2.2.1. Nhóm đất bị phong hóa tại chỗ • Nhóm đất phong hóa tại chỗ có thành phần cơ giới nhẹ, thường nghèo dinh dưỡng nhất là chất hữu cơ. • Khả năng thoát nước nhanh, ít bị ngập sâu bởi lượng mưa tại chỗ, thường thời gian ngập ngắn khoảng 2 - 3 tháng ở các khu vực được đưa vào canh tác lúa Đất xám bạc màu 10 2.2.1. Nhóm đất bị phong hóa tại chỗ • Hiện trạng canh tác trên nhóm đất này là lúa mùa 1 vụ trồng trong mùa mưa, một số loại rau màu khác như: Khoai mì, đậu trong mùa khô. • Đặc biệt, ở địa hình cao là tụ điểm quần cư và các loại cây ăn trái Đất xám bạc màu 11 2.2.1. Nhóm đất bị phong hóa tại chỗ • Vì đất có thành phần cát là chủ lực, lại nghèo dinh dưỡng khả năng giữ nước kém, đây chính là những mặt hạn chế chính trong việc đưa nhóm đất này vào trồng trọt. • Hướng sử dụng tốt nhóm đất này trong sản xuất nông nghiệp là cần phải cải tạo mặt bằng, bón phân hữu cơ và phân chuồng để làm tăng độ phì của đất Đất xám bạc màu 12 2.2.2. Nhóm đất phát triển theo triền đồi, núi và núi đá • Nhóm đất này phân bố ở vùng núi Thất Sơn tỉnh An Giang và những đồi núi rải rác thuộc tỉnh Kiên Giang, nằm phía Tây Bắc ĐBSCL • Nhóm đất này định vị trên các ngọn núi, có chiều dày mỏng thay đổi từ 0 - 40 cm. Đây là nhóm đất thường bị xói mòn mãnh liệt, trơ móng đá, nhiều nơi gần như móng đá hoàn toàn Đất xám bạc màu 13 2.2.2. Nhóm đất phát triển theo triền đồi, núi và núi đá • Trong những năm qua đất đồi núi và hệ rừng đã bị khai thác hầu như gần hết, nhiều nơi đất đã được khai thác làm vật liệu xây dựng và công trình giao thông. • Do nét đặc trưng của vùng châu thổ, nên điều cần thiết là trồng rừng che phủ vùng đồi núi để bảo vệ cảnh quan Đất giồng cát 14 TRỞ NGẠI CHÍNH • Thiếu nước tưới trong mùa nắng và ngập cục bộ trong mùa mưa • Dễ bị xói và bào mòn tầng đất mặt và gây đỗ ngã • Hàm lượng hữu cơ thấp • Khả năng giữ dinh dưỡng thấp Đất giồng cát 15 Đất giồng cát 16 HIỆN TRẠNG CANH TÁC • do đặc tính đất và thủy văn của đất giồng nên cây ăn quả cũng như các loại cây lâu năm khác có tàn che phủ và bộ rễ ăn sâu đã và đang được người dân địa phương trồng trên vùng đất này như: nhãn, táo, điều, dưa... • các loại rau màu khác (hành, tỏi, cải...) nhờ vào nguồn nước mưa tại chỗ Đất giồng cát 17 GIẢI PHÁP CẢI TẠO • Chú ý bổ sung hữu cơ thường xuyên • Giải pháp thủy lợi phục vụ tưới trong mùa nắng – Sử dụng màng phủ nông nghiệp để tiết kiệm nước tưới – Làm kinh nổi hoặc xây dựng hồ trữ nước. – Khai thác nước ngầm một cách hợp lý Đất giồng cát 18 GIẢI PHÁP CẢI TẠO • Tạo lớp phủ trên bề mặt chống xói mòn và sa mạc hóa • Sử dụng phương pháp làm đất tối thiểu • Giải pháp dinh dưỡng – Quản lý chế độ tưới hạn chế rửa trôi – Chia nhỏ làm nhiều lần bón hạn chế rửa trôi. Đất giồng cát 19 Phương pháp làm đất tối thiểu Đất than bùn 1 ĐẤT THAN BÙN Đất than bùn 2 KHÁI NIỆM • Đất than bùn là đất có xuất hiện tầng than bùn trong phẩu diện • Tầng than bùn là tầng đất có thành phần hữu cơ chiếm trên 40% Đất than bùn 3 ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH • Đất than bùn hình thành do xác các loại thực vật thủy sinh tích luỹ lại trong điều kiện ngập nước, khử ôxy tạo nên. • Ở ĐBSCL, đất than bùn được hình thành trên trầm tích đầm nội địa hay các lòng sông cổ. Đất than bùn 4 PHÂN BỐ • Phân bố: tập trung nhiều nhất ở vùng U Minh ( thuộc Kiên Giang và Cà Mau), rải rác ở Tứ giác Long Xuyên • Vùng đầm lầy than bùn rộng lớn ở U Minh thuộc 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau, • Một phần nằm ở U Minh Thượng (phía Bắc), phần còn lại là Vồ Dơi trong vùng U Minh Hạ cách U Minh Thượng 30km về phía Nam • Chiều dày lớp than bùn rất thay đổi, có nơi dày trên dưới 1m Đất than bùn 5 Đất than bùn 6 ĐẶC TÍNH HOÁ HỌC • Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong than bùn thay đổi tuỳ thuộc – Thành phần các loài thực vật – Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ • tỷ lệ chất hữu cơ phân giải biến thiên từ 20- 50% Đất than bùn 7 ĐẶC TÍNH HOÁ HỌC • hàm lượng carbon khá cao (>20%), • đạm tổng số thay đổi tùy theo chất lượng than bùn biến động từ 0,2 - 0,8%, • lân dễ tiêu và tổng số thấp <0,05% Đất than bùn 8 TRỞ NGẠI CHÍNH • lớp hữu cơ tơi xốp dày có khả năng sụt lún, hơn nữa, lại là than bùn phèn nên chúng dễ sinh phèn trong quá trình canh tác không hợp lý làm mỏng dần tầng than bùn bên trên Đất than bùn 9 TRỞ NGẠI CHÍNH • Thiếu các nguyên tố vi lượng, đặc biệt là đồng • Các chất CH4, H2S, Fe, Al, có khả năng gây độc cho cây khi hiện diện ở nồng độ cao. • Than bùn cho phản ứng chua • Có chứa hợp chất bitumic rất khó phân giải. Nếu bón trực tiếp sẽ làm giảm năng suất cây trồng. Đất than bùn 10 GIẢI PHÁP CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG • Có nơi hàm lượng cacbon thấp (Tri Tôn) nông dân trồng trồng rau, khoai, dưa hấu • Than bùn còn được khai thác làm chất đốt. • Làm phân bón hữu cơ • Cải tạo các loại đất xấu, nghèo hữu cơ. Đất than bùn 11 Cảnh quan đất than bùn ở U MINH- CÀ MAU Hiện trạng: Khoai lang mới thu hoạch Đất than bùn 12 NGUY CƠ GIẢM ĐẤT THAN BÙN • Phá vỡ lớp than bùn sẽ làm tăng khả năng cháy rừng. • Nạn cháy rừng trong những năm qua đã thu hẹp diện tích than bùn rất nhiều, Đất than bùn 13 NGUY CƠ GIẢM ĐẤT THAN BÙN • Khi than bùn bị cháy, mặt đất hạ thấp và phèn bốc lên làm ảnh hưởng đến canh tác • Trồng lại rừng cũng rất khó khăn để tái diễn thảm thực vật vùng đất phèn • Ở những vùng đã bị phát quang lấy đất canh tác nông nghiệp, lớp than bùn đang bị oxy hoá và độ dày giảm đi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfc3_2_cacnhomdat_dbscl_555.pdf
Tài liệu liên quan