Đề cương bài giảng Dân số học và địa lý dân cư

Thuật ngữ Dân số học hay Nhân khẩu học -Demography có nguồn gốc từ tiếng Latin: demos (dân

chúng, dân cư) và grapho (mô tả). Thuật ngữ này được

nhà khoa học Pháp A. Guillard đưa ra năm 1855 trong

một quyển sách có nhan đề: “Các thành phần thống kê

của con người hay Dân số học so sánh”. Sau đó, thuật

ngữ này được thừa nhận chính thức trong Hội nghị

quốc tế về Vệ sinh học và Dân số học tại Genève năm

1882 và được sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỷ XIX

đầu thế kỷ XX.

pdf171 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 811 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề cương bài giảng Dân số học và địa lý dân cư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc làm có thu nhập khá hơn, ổn định hơn Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 119 hầu thay đổi cuộc sống vốn nhiều thiếu thốn và khó có điều kiện phát triển như ở các vùng nông thôn. Nói khác đi, tại các nước này, các thành phố lớn là các trung tâm kinh tế có sức hút dân cư rất lớn và các vùng nông thôn là nơi có lực đẩy đáng kể và các luồng di dân từ nông thôn ra thành thị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong xu hướng đô thị hóa. Tuy nhiên, sự tập trung dân vào một, hai thành phố cực lớn trong một nước sẽ gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lý đô thị và bảo vệ môi trường. Ở nhiều nước Á, Phi và Mỹ Latinh, nhịp độ đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh hơn công nghiệp hóa cộng với số người nhập cư vào các thành phố lớn ngày càng đông làm cho đội quân thất nghiệp và nửa thất nghiệp tại các thành phố tăng lên, vấn đề giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn, nhà ở thiếu thốn, cơ sở hạ tầng không đủ sức đáp ứng từ đó dẫn đến sự mất cân bằng môi trường sinh thái, làm xuất hiện những hậu quả tiêu cực trong đời sống kinh tế - xã hội. Nhìn chung, đô thị hóa là một quá trình tiến bộ, nó thúc đẩy sự phát triển của đất nước, làm cho người dân quen với cuộc sống năng động song nó lại làm gay gắt thêm nhiều vấn đề kinh tế - xã hội vốn đã nóng bỏng dưới áp lực của sự gia tăng dân số. Do vậy, đô thị hóa cần phải có sự quản lý chặt chẽ về mặt nhà nước. Trong chiến lược phát triển đô thị, các quốc gia cần hết sức chú ý phát triển các thành phố nhỏ và trung bình thành cụm thành phố hay liên thị Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 120 (metropolis) quanh các thành phố lớn, đại đô thị, siêu đô thị (megalopolis). Đồng thời, phải có chính sách phát triển kinh tế nông thôn, thâm dụng lao động, tạo thêm việc làm phi nông nghiệp cho lao động trẻ ở nông thôn, tăng cường giao thông vận tải, thông tin liên lạc nhằm giảm bới sự cách biệt giữa vùng nông thôn và các thành phố. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 121 Chương 8 DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM I.1. Phát triển và phát triển bền vững Định nghĩa 1: Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thỏa mãn các nhu cầu mà xã hội ấy cho là cơ bản. Định nghĩa này mang tính khái quát cao. Để làm rõ hơn, nó thường được bổ sung bằng hệ thống thước đo sự phát triển, bao gồm: Về kinh tế: GNP/người. Về xã hội: trình độ giáo dục, tuổi thọ trung bình, số calo/người. Các chỉ số về cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Định nghĩa 2: Phát triển là sự tiến bộ tổng quát về mức sống, cùng với sự giảm bớt bất công trong phân phối thu nhập và có khả năng tiếp tục tiến bộ bền vững trong tương lai, trong đó phúc lợi kinh tế - xã hội là cốt lõi của phát triển. Như vậy, nói đến phát triển phải tính đến hai vấn đề: Sự tăng trưởng về kinh tế. Sự tiến bộ về mặt xã hội. Định nghĩa 3: Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 122 làm hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc tìm cách thỏa mãn các nhu cầu của bản thân họ. I.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển Thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNP/người) hoặc thu nhập trong nước bình quân đầu người (GDP/người). GNP/người là thước đo mức sống vật chất trung bình của mỗi nước và mức chênh lệch giàu nghèo về đời sống giữa các nước khác nhau. Cơ cấu kinh tế (%GDP): là tỷ lệ phần trăm đóng góp vào tổng sản phẩm trong nước của ba nhóm ngành nông nghiệp (khu vực I), công nghiệp, xây dựng (khu vực II) và dịch vụ (khu vực III). Tuổi thọ trung bình của dân số: chỉ tiêu này cho phép đánh giá tổng hợp tình hình phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống, phúc lợi y và mức độ tử vong trẻ em. Tỷ lệ người biết chữ và mù chữ: chỉ tiêu này thể hiện trình độ dân trí của một nước. Nó đánh giá nỗ lưc của toàn xã hội và riêng ngành giáo dục trong việc nâng cao chất lượng người lao động, tạo đà thúc đẩy kinh tế phát triển. Số calo đầu người: là thước đo mức độ đảm bảo nhu cầu thiết yếu lương thực, thực phẩm cho người dân một quốc gia. Chỉ số phát triển con người (HDI): là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ phát triển kinh tế và mức sống, trình độ phát triển giáo dục, y tế, môi trường; được tính toán dựa vào ba yếu tố: GDP/người, tuổi thọ trung bình, trình độ học vấn (tỷ lệ người biết chữ và số năm đi học trung bình). Dựa vào chỉ số HDI, trình độ Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 123 phát triển của các quốc gia được đánh giá, sắp xếp thành hai nhóm: Nhóm các nước phát triển: gồm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới như nhóm G7 (Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật, Ý, Canada) và các nước có nền công nghiệp đã phát triển (Đông Âu và một số nước khác). Nhóm các nước đang phát triển: gồm các nước và lãnh thổ công nghiệp mới (Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hongkong, Arhentina, Brazin, Mehico), các nước có trình độ phát triển trung bình (chiếm đa số các nước đang phát triển ở châu Á, Phi, Mỹ Latinh) và các nước chậm phát triển (27 nước ở châu Phi, 11 nước ở châu Á, 3 nước ở châu Đại Dương, 1 nước ở châu Mỹ Latinh 1990). I.3. Chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống (quality of life) Là khái niệm phức tạp nó thể hiện cả những đòi hỏi sự thỏa mãn về nhu cầu tình cảm và các nguyện vọng xã hội của cộng đồng hay của xã hội cũng như khả năng đáp ứng một cách bền vững và ổn định những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, giải trí, công ăn việc làm, các địch vụ y tế, xã hội) của chính bản thân xã hội. Khái niệm này thay đổi tùy theo quan niệm văn hóa xã hội và truyền thống của mỗi dân tộc, ở từng giai đoạn phát triển của xã hội, chất lượng cuộc sống có mối quan hệ rất hữu cơ với nhiều yếu tố. Từ quan Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 124 hệ đó, khái niệm về chất lượng cuộc sống toàn diện mới hình thành. Sơ đồ 1: Chất lượng cuộc sống ở mức vĩ mô và vi mô Các mối quan hệ tác động lẫn nhau ảnh hưởng đển chất lượng cuộc sống Nhu cầu vật chất Nhu cầu dinh dưỡng Cơ thể cần được thường xuyên cung cấp đầu đủ các chất dinh dưỡng để: Bù đắp lại năng lượng đã chi phí trong hoạt động sống và lao động. Xây dựng cơ thể: tạo các tế bào mới bảo đảm sự phát triển của cơ thể (đối với trẻ em đang lớn) hoặc thay thế các tế bào già (ở cơ thể trưởng thành). CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG MỨC SỐNG Bình quân thu nhập quốc dân tính trên đầu người Nhà cửa Phúc lợi xã hội Giáo dục Y tế NGUỒN TÀI NGUYÊN Con người Lương thực Kỹ thuật Thiên nhiên Vốn CÁC ĐỘNG LỰC DÂN SÔ Quy mô dân số Tỷ suất sinh sản, tử vong Tốc độ gia tăng Cơ cấu tuổi Di dân QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Thương mại Hệ thống kinh tế Những ưu tiên phát triển Viện trợ Các mối quan hệ quốc tế HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI Hệ thống xã hội Hệ thống chính trị Các giá trị văn hóa Các giá trị tôn giáo Lối sống Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 125 Nhu cầu dinh dưỡng được thể hiện ở hai mặt: lượng và chất. Lượng dinh dưỡng cần thiết thay đổi tùy theo độ tuổi, tùy theo giới, tùy theo mức độ lao động nặng, nhẹ và tùy theo thể trọng cân nặng. Hình thức lao động Năng lượng (Kcal/phút) NAM Dừng nghỉ 1,06  0,26 Ngồi quấn dây điện 1,14  0,20 Ngồi đánh bóng bút máy 1,17  0,29 Ngồi dũa 1,28  0,30 Đứng tiện 1,43  0,27 Ngồi sắp chữ 1,50  0,36 Đứng tráng phim, rửa ảnh 1,74  0,25 Đứng kiểm tra máy (đã lắp) 1,77  0,49 Ngồi dập định, ngòi bút 1,84  0,47 Lắp bánh ôtô 2,21  0,52 Quai búa tạ 4,12  0,79 NỮ Đứng máy tiện nhỏ 1,13  0,28 Ngồi dán nhãn 1,26  0,24 Ngồi máy dệt kim (chạy điện) 1,40  0,29 Bảng 1: Nhu cầu năng lượng của công nhân Việt Nam từ 18 đến 30 tuổi Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 126 Để dễ so sánh nhu cầu năng lượng của các hoạt động khác nhau ở các đối tượng, người ta tính năng lượng cần thiết cho 1kg trọng lượng cơ thể trong 1giờ. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 127 Dạng hoạt động Kcal / 1kg cơ thể /1 giờ Ngủ 1,0 Nằm nghỉ 1,1 Ngồi nghỉ 1,4 Đứng nói chuyện 1,9 Đi bộ 3,2 Giặt 3,5 Xẻ gỗ 7,1 Chặt cây 7,8 Bảng 2: Năng lượng cần thiết cho 1kg trọng lượng cơ thể trong 1 giờ cho các hoạt động khác nhau. Xét theo nhu cầu dinh dưỡng cần cung cấp và khả năng đáp ứng thực tế ở các nước khác nhau cho thấy rất khác nhau: Quốc gia, khu vực Số calo cung cấp hàng ngày (1981) Thực tế cung cấp % nhu cầu Hoa Kỳ 3.674 138 Hungari 3.509 134 Singapore 3.070 133 Anh 3.322 132 Liên xô 3.328 130 Hongkong 2.920 129 Triều Tiên 2.931 136 Thổ Nhĩ Kỳ * 3.019 122 Malaysia 2.662 121 Austraylia * 3.210 119 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 128 Nhật Bản 2.740 117 Arab Seoud 2.895 116 Philippin 2.318 116 Indonesia 2.342 110 Trung Quốc 2.526 107 Pakistan 2.313 106 Thailand 2.303 105 Sri Lanka 2.520 102 Việt Nam 1.961 90 Ấn Độ 1.906 86 Bangladesh 1.952 84 Nepal 1.929 84 Afganistan 1.758 72 * Tuy mức calo cung cấp cao hơn Triều Tiên và Malaysia, nhưng theo tiêu chuẩn cỉa các quốc gia này thì chỉ đạt mức đã ghi (một số quốc gia khác cũng tương tự). Bảng 3: Năng lượng cung cấp hàng ngày theo đầu người ở một số quốc gia (theo thứ thự mức sống) Các chất dinh dưỡng cho quá trình đổi mới và phát triển cơ thể là protid, lipid, glucid, các vitamin và muối khoáng. Trong đó quan trọng nhất là thành phần protid (đạm). Protid được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng nói lên mức sống của một gia đình, một cộng đồng, một quốc gia. Theo chỉ tiêu này, mức sống của nhân dân các khu vực trên thế giới thể hiện sự khác biệt rất lớn. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 129 Tổng năng lượng Lượng calo có nguồn gốc Khu vực cung cấp hàng ngày động vật trong khẩu phần (calo) (calo) (%) Bắc Mỹ 3.318 1.324 40 Tây Âu 3.133 1.102 35 Châu Đại Dương 3.261 1.190 15 Mỹ Latin 2.528 443 17 Trung Cận Đông 2.495 236 9,4 Châu Phi 2.188 141 6,4 Đông Nam Á 2.082 124 6,7 Bảng 4: Lượng calo có nguồn gốc động vật có trong khẩu phần ăn hàng ngày Các độ tuổi khác nhau, chu cầu protid trong khẩu phần ăn cũng khác nhau. Đối tượng Nhu cầu năng lượng Tỷ lệ protid cần cung cấp trong ngày (Kcal) (% năng lượng cần) Trẻ 1-2 tuổi 1.230 7,8% = 24g Trẻ 4-9 tuổi 1.970 5,9% = 29g Thiếu niên nam, nữ 3.050 8,0% = 61g Trưởng thành 3.200 4,25% = 34g Mẹ đang cho con bú 3.200 9,5% = 76g Bảng 5: Nhu cầu protid ở các độ tuổi khác nhau Đói và thiếu dinh dưỡng Đói là tình trạng ăn không đủ lượng (calo) cần thiết cho cơ thể. Thiếu dinh dưỡng là tình trạng ăn Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 130 thiếu chất, mà chủ yếu là thiếu đạm, đặc biệt là đạm động vật trong đó có chứa nhiều acid amin không thể thay thế. Thiếu dinh dưỡng dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng. Trong khẩu phần ăn thiếu vitamin (thường có trong hoa quả và rau tươi) cũng làm suy dinh dưỡng. Nhu cầu protid tối thiểu là 60g/ngày, trong đó ít nhất phải có 10g là protid động vật (thịt, trứng sữa, tôm cua). Protid là thành phần quan trọng trong cấu tạo cơ thể, chiếm 2/3 trọng lượng khô (mà trọng lượng khô chiếm 1/3 thể trọng). Trong khẩu phần hàng ngày của người dân ở các nước phát triển có 90g đạm, ít nhất là 50g đạm động vật. Riêng Mỹ, lượng đạm trong khẩu phần là 97g (1969) và 98,6g (1970) trong đó, đạm động vật chiếm tới 70%. Ở các nước đang phát triển, lượng đạm trong khẩu phần chỉ khoảng 40-50g và tỷ lệ đạm động vật chỉ chiếm khoảng 15%. Theo FAO thì nạn đói và thiếu dinh dưỡng xảy ra triền miên và mỗi năm tăng trên toàn thế giới. Ước tính tính có đến 2/3 số trẻ em ở các nước đang phát triển bị suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng có thể xảy ra cả đối với trẻ em ở các gia đình khá giả do cha mẹ thiếu hiểubiết khoa học trong việc nuôi dưỡng con cái (cho ăn thiếu chất). Muốn sống tạm no (lượng) đủ (chất), mỗi người cần khoảng 800-1000 kg lương thực trong một năm (vừa để ăn, vừa dùng cho chăn nuôi để lấy đạm động vật cần thiết). Bình quân của người Việt Nam là 325,4 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 131 kg lương thực (1990), tương đương với 1.970 kcal, trong khi mức năng lượng cần cho người lao động bình thường là 2.100-2.300kcal. Hậu quả của thiếu thức ăn, suy dinh dưỡng Sức khỏe kém, bệnh tật phát triển: Thiếu thức ăn, nhất là thiếu protid sẽ dễ bị rối loạn tiêu hóa, bị ốm do sức chống đỡ bệnh tật của cơ thể bị suy giảm. Trẻ em bị suy dinh dưỡng sẽ tụt cân (suy dinh dưỡng nặng có thể tụt 40% trọng lượng so với cơ thể bình thường, suy dinh dưỡng vừa tụt 25%), giảm chiều cao và vành sọ. Trẻ ngoài 4 tháng tuổi suy dinh dưỡng biểu hiện rõ tình trạng này. Trẻ bị suy dinh dưỡng còn bị ảnh hưởng đến trí tuệ vì trong quá trình phát triển và hoàn thiện về khối lượng, cấu trúc đã không được cung cấp đủ chất. Ở các nước có thu nhập thấp, 52% số trẻ em 1 tuổi bị thiếu máu. Tỷ lệ tử vong ở nhóm này rất cao. Ở Ấn Độ, trẻ em trong nhóm 1-5 tuổi chiếm 16% số dân nhưng số trẻ em này bị chết chiếm tới 40% số người chết. Các bà mẹ mang thai bị suy dinh dưỡng thường xẩy thai, đẻ non, đẻ con thiếu cân, bị thiếu máu và dễ bị tử vong (10% số bà mẹ ở Ấn Độ tử vong do thiếu máu). Theo số liệu của Tổ chức y tế thế giới, 1/3 dân số thế giới đang bị thiếu đạm, trong đó, có 300 triệu người bị thiếu máu nặng. Năng suất lao động giảm. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 132 Ảnh hưởng đến tuổi thọ trung bình (triển vọng sống): Ở các nước có thu nhập thấp, do thiếu ăn, thiếu dinh dưỡng nên tuổi thọ trung bình thấp hơn tuổi thọ trung bình của các nước có thu nhập cao (năm 1978, chênh lệch tới 24,1 năm). Nhóm quốc gia Tuổi thọ trung bình Mức tăng theo thu nhập 1950 1960 1978 1950-1978 Các quốc gia thu nhập cao 66,0 69,4 73,5 7,5 (nước công nghiệp phát triển) Các quốc gia thu nhập trung bình 51,9 54,0 61,0 9,1 Các quốc gia thu nhập thấp 35,2 41,9 49,4 14,7 Bảng 6: Tuổi thọ trung bình của các nhóm quốc gia qua một số năm Hiện nay, khoảng 25% số dân trên thế giới còn chưa được hưởng đầy đủ những nhu cầu vật chất cần thiết như ăn, mặc, ở, nước sạch, thuốc uống 0 10 20 30 40 50 60 70 80 61 76 60 41 Tuoåi thoï trung bình cuûa theá giôùi vaø caùc khu vöïc (1985–1990) Theá giôùi Khu vöïc cao nhaát Khu vöïc ñang phaùt trieån Khu vöïc thaáp nhaát Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 133 Nhu cầu tinh thần Nhu cầu tinh thần gồm những nhu cầu về giáo dục, thông tin, liên lạc, giao thông, về an ninh, giải trí và các dịch vụ xã hội khác. Tỷ lệ người có học (%) 1950 1960 1975 Các quốc gia có mức thu nhập cao 95 97 99 Các quốc gia có mức thu nhập trung bình 48 54 71 Các quốc gia có mức thu nhập thấp 22 29 38 Bảng 7: Tình hình giáo dục ở các nhóm quốc gia Nhìn chung, nhiều nước trên thế giới có chất lượng cuộc sống còn thấp. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống Sự gia tăng dân số: Sự gia tăng dân số là một trong những nhân tố quan trọng dẫn tới việc giảm khả năng đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần, là nguyên nhân của thiếu ăn và suy dinh dưỡng. Theo tính toán của FAO, nếu dân số tăng 1% thì sản xuất lương thực phải tăng 2,5%. Tuy nhiên, trong vòng 40 năm (từ 1940-1980), dân số thế giới tăng 2,7 lần trong khi đó, sản xuất lương thực chỉ tăng 2,5 lần. Riêng châu Phi, trong vòng 10 năm (1969-1979), sản lượng lương thực tăng 15% nhưng bình quân lương thực trên đầu người lại giảm 11%. Việt Nam có tốc độ Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 134 gia tăng dân số thuộc loại cao 2,2% song sản lượng lương thực hàng năm chỉ tăng 3,4% (1975-1990). Các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình cómức tăng dân số cao (trên 2,3%) trong khi mức tăng thu nhập quốc dân và mức tăng thu nhập bình quân đầu người lại thấp. Các quốc gia 1950-1960 1960-1970 1970-1980 Thu nhập cao 1,2 1,0 0,7 Thu nhập trung bình 2,4 2,5 2,3 Thu nhập thấp 1,9 2,5 2,3 Bảng 8: Mức tăng dân số trung bình hàng năm (%) Các quốc gia 1950 1960 1980 Thu nhập cao 3.841 5.197 9.684 Thu nhập trung bình 625 802 1.521 Thu nhập thấp 164 174 245 Bảng 9: Mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm ở các nhóm quốc gia (USD) Quy mô gia đình: Quy mô gia đình có liên quan trực tiếp đến sự tăng hay giảm dân số, có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân và do đó ảnh hưởng gay gắt đến chất lượng cuộc sống. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 135 Sự gia tăng dân số Sức khỏe kém Sự nghèo đói Thể chất và trítuệ suygiảm Thu nhập thấp Năng suất LĐ thấp Quy mô gia đình cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới sức khỏe và bệnh tật của người mẹ và số trẻ em sinh ra. Sơ đồ 2: Biểu hiện của sức ép dân số lên chất lượng cuộc sống và tài nguyên môi trường Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa gia tăng dân số (hệ quả của quy mô gia đình lớn) với chất lượng cuộc sống Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống SỨC ÉP DÂN SỐ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG – Yêu cầu dinh dưỡng của mỗi người. – An ninh, nhà cửa, phương tiện sinh hoạt gia đình. – Việc làm. – Y tế và điều kiện bảo vệ sức khỏe. – Giáo dục và các phúc lợi xã hội khác. TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG – Sự khai thác tài nguyên: rừng, khoáng sản, đất trồng, nước và các sinh vật. – Sự ô nhiễm: không khí, nước, tiếng ồn Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 136 Từ những phần trình bày ở trên, nhận thấy rằng, nguyên nhân sâu xa của nghèo đói và chậm tiến là do dân số tăng quá nhanh, trong khi sản xuất lương thực thực phẩm và các phương tiện sinh hoạt không phát triển theo kịp mức tăng dân số. Do vậy, những nhu cầu cơ bản của con người đã không được đáp ứng một cách đầy đủ, nhất là ở các nước đang phát triển và chậm phát triển (tức là những nước có mức thu nhập thấp). Vì vậy, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, cần thực hiện giải pháp: Phát triển kinh tế. Nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người. Nâng cao sản lượng lương thực và thực phẩm bằng cách phát triển chăn nuôi, trồng trọt, cải thiện giống vật nuôi và cây trồng mở rộng diện tích canh tác, tăng cường thâm canh, cải tạo đất trồng. Hạn chế sự gia tăng dân số. Đảm bảo một quy mô gia đình vừa phải. Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. II. DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ II.1. Ảnh hưởng của dân số tới kinh tế Con người vừa là lực lượng lao động trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất vừa là lực lượng tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất ra. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 137 Xét dưới góc độ người sản xuất, mỗi con người chỉ hoạt động trong một độ tuổi giới hạn nhất định, từ 15 đến 60 hoặc 64 tuổi. Xét dưới góc độ người tiêu dùng, con người tiêu thụ của cải, dịch vụ kéo dài trong suốt cuộc đời, từ khi ra đời cho đến khi chết. Do đó, quy mô dân số, cơ cấu tuổi và giới tính là cơ sở để xác định nhu cầu xã hội, từ đó xác lập quy mô sản xuất. Dân số tăng nhanh sẽ làm tăng số lượng bộ phận phụ thuộc trẻ em, làm hạn chế việc tích lũy để tái sản xuất mở rộng do phải tăng quỹ tiêu dùng. Tỷ số phụ thuộc càng cao, càng ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất, làm căng thẳng thêm mối quan hệ giữa tiêu dùng và tích lũy. Lực lượng lao động tăng nhanh do được bổ sung hàng năm làm tăng sức ép nhu cầu việc làm, đưa đến hậu quả làm giảm giá sức lao động, thất nghiệp gia tăng. Tỷ lệ hoạt động kinh tế và năng suất lao động xã hội thường khác nhau ở các nhóm tuổi và giới tính. Nam giới ở độ tuổi 25-29 và 30-34 là hai nhóm dân số có tỷ lệ hoạt động kinh tế và năng suất lao động cao hơn nhiều so với các nhóm khác. Dân số tăng nhanh làm giảm quỹ tích lũy và tỷ lệ tiết kiệm, gây nên tình trạng thiếu vốn để mở rộng sản xuất và đầu tư chiều sâu (khoa học, công nghệ và giáo dục), do vậy khó nâng cao năng suất lao động xã hội và tốc độ tăng sản phẩm, hạn chế khả năng tạo thêm việc làm cho nền kinh tế. Tổ chức FAO đã tính rằng, nếu dân số tăng 1% thì lương thực phải tăng 2,5%, thu nhập quốc dân tăng Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 138 4%. Các nước có thu nhập GNP/người cao thì gia tăng dân số thấp và ổn định, ngược lại, các nước đang phát triển có mức thu nhập GNP/người thấp thì gia tăng dân số nhanh. Điều này làm cho sự phân biệt giàu nghèo ngày càng mở rộng, làm tăng nguy cơ tụt hậu của các nước nghèo. Mối quan hệ giữa mức thu nhập và tốc độ gia tăng dân số được lượng hóa bằng công thức: Tỷ lệ tăng GNP/người = tỷ lệ tăng GNP - tỷ lệ tăng dân số Như vậy muốn tăng GNP bình quân đầu người thì phải tăng quy mô của tổng thu nhập quốc dân hoặc phải giảm tỷ lệ tăng dân số. Tuy nhiên, quan hệ giữa dân số và kinh tế không đơn thuần chỉ là quan hệ toán học. Sự phát triển kinh tế còn phụ thuộc nhiều điều kiện: tài nguyên, vốn tài sản cố định, điều kiện địa lý, khí hậu, đất đai, điều kiện thị trường, giá cả, tài chính, dịch vụ và cả yếu tố ổn định chính trị. II.2. Ảnh hưởng của kinh tế tới dân số Trình độ phát triển kinh tế có ảnh hưởng lớn và toàn diện tới các quá trình dân số (sinh, tử, chuyển cư) và khuynh hướng biến động các quá trình này. Thực tế ở các nước công nghiệp phát triển cho thấy, do phát triển kinh tế cao, tỷ suất gia tăng dân số rất thấp, nhỏ hơn 1%/năm, thậm chí bằng 0 hoặc âm. Mức sinh giảm dưới mức thay thế, mức tử vong thấp và tuổi thọ trung bình cao. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 139 Gia tăng dân số nhanh Thu nhập, mức sống thấp Nghèo khổ, bệnh tật, mù chữ Kinh tế chậm phát triển Khi nền kinh tế phát triển, công nghiệp hoá, tự động hóa đòi hỏi chất lượng cao của người lao động, chứ không cần số lượng nhiều, đã tác động tới nhận thức của người dân, họ dễ chấp nhận mô hình ít con. Kinh tế phát triển, thu nhập và mức sống cao, tạo điều kiện cho người dân được học hành, nâng cao trình độ hiểu biết, họ dễ chấp nhận sử dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế mức sinh. Mặt khác, sự phát triển của kinh tế và hệ thống chăm sóc sức khỏe còn góp phần làm giảm mức tử vong và tăng tuổi thọ, có chế độ baảo hiểm xã hội cho người già khá tốt, bố mẹ không phải nhờ cậy con cái về kinh tế khi già yếu nên không cần sinh nhiều con. Mức sống cao cùng với lối sống đô thị đã lôi cuốn người dân vào các hoạt động văn hóa, xã hội, thể thao giải trí và du lịch cũng góp phần làm giảm mức sinh và gia tăng quá trình chuyển cư. Trong khi đó tại các nước đang phát triển, nhiều nước còn đang trong vòng lẩn quẩn: muốn phát triển kinh tế phải hạn chế sự gia tăng dân số quá nhanh. Song muốn giảm mức sinh đẻ, cần phải đầu tư lớn về vật chất kỹ thuật, phải phát triển kinh tế. Một số nước đã giải quyết thành công bài toán này nhờ chính sách phát triển kinh tế khôn ngoan và chính sách dân số kiên trì và nghiêm khắc. Tuy nhiên, còn nhiều nước, nhất là các nước chậm phát triển, vẫn còn là một vấn đề nan giải. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 140 Như vậy, cùng với chính sách dân số, sự phát triển kinh tế là nhân tố có ý nghĩa then chốt làm giảm mức sinh, mức tử vong, qua đó làm giảm tốc độ gia tăng số lượng, đồng thời nâng cao chất lượng con người cả về thể chất và trí tuệ. Tóm lại, mối quan hệ giữa dân số và kinh tế là mối quan hệ tái sản xuất vật chất và tái sản xuất dân cư của một xã hội. Chúng có quan hệ khắng khít, tác động qua lại nhiều chiều, trong đó tái sản xuất con người là tiền đề và điều kiện để tái sản xuất vật chất. Ngược lại, tái sản xuất vật chất có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến sự sống, là cơ sở của tái sản xuất con người cả số lượng và chất lượng. III. DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI III.1. Dân số và lương thực, thực phẩm III.2. Dân số và nhà ở III.3. Dân số và lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân lực III.4. Dân số và giáo dục Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 141 III.4.1. Giáo dục và vai trò của giáo dục trong phát triển Giáo dục là tất cả các dạng học tập của con người, là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội của loài người. Một nền giáo dục hiện đại, tiến bộ thường có những đặc trưng sau: Tính đại chúng: nền giáo dục cho mọi người, vì mọi người. Tính nhân văn, dân tộc và nhân loại. Sự bình đẳng về cơ hội học tập và giá trị học vấn giữa các nhóm xã hội. Trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, ngoài sức lao động cơ bản của con người, việc nâng cao chất lượng, tiềm năng con người cũng đóng góp một phần đáng kể vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Giáo dục còn có vai trò thúc đẩy sự phát triển các mặt khác của xã hội. Xã hội có trình độ dân trí cao sẽ là điều kiện thuận lợi cho quá trình dân chủ hóa. Có trình độ học vấn cao, mỗi công dân sẽ dễ dàng hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp, thực hành nghề và chuyển nghề khi cần thiết, do đó, giáo dục góp phần vào quá trình thay đổi cơ cấu xã hội, làm cho các nhóm xã hội xích lại gần nhau. III.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá giáo dục Về số lượng: Tổng số học sinh: chia theo trìn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdan_so_hoc_va_dia_ly_dan_cu_2633.pdf