Đề cương lý thuyết đông nam bộ - Địa 12

Câu 7: Hãy so sánh sự giốngnhau và khác nhau giữa

phát triển kinh tế biển ở ĐNB với kinh tế biển miền Trung.

*Giống nhau về vai trò quy mô kinh tế biển.

- Về vai trò quy mô kinh tế biển ĐNB và DHMT đều coi

phát triển kinh tế biển là một trong những ngành kinh tế mũi

nhọn .

pdf6 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề cương lý thuyết đông nam bộ - Địa 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG LÝ THUYẾT ĐÔNG NAM BỘ - ĐỊA 12 +Phải đầu tư phát triển kinh tế biển (câu 5) -Trong khai thác lãnh thổ theo chiều sâu cần phải đầu tư xây dựng,hoàn thiện vùng kinhtế trọng điểm phía nam đó là: Thành phố Hồ Chí Minh- Bình Dương- Đồng Nai, Vũng tàu và xây dựng vùng kinh tế trọng điểm này thành một trong những cực kinh tế lớn nhất ở phía nam Tổ Quốc và "cực" kinh tế này đã tạo ra sức hút lớn các quá trình kinh tế ở cả khu vực phía Nam và sức hút lớn nhất các nguồn vốn đầu tư nước ngoài . Câu 7: Hãy so sánh sự giốngnhau và khác nhau giữa phát triển kinh tế biển ở ĐNB với kinh tế biển miền Trung. *Giống nhau về vai trò quy mô kinh tế biển. - Về vai trò quy mô kinh tế biển ĐNB và DHMT đều coi phát triển kinh tế biển là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn . - Kinh tế biển của 2 vùng còn nhiều triển vọng lớn trong xu thế khai thác tổng hợp tài nguyên biển. - Giống nhau về nguồn lực kinh tế biển +Cả 2 vùng dều có vùng biển rộng nhất nhì cả nước với tàI nguyên sinh vật biển phong phú đa dạng giàu tiềm năng điển hình là các nguồn khoáng sản trữ lượng lớn nhất nhì cả nước đó là cơ sở phát triển ngành đánh bắt chế biến. +Cả 2 vùng đèu có bờ biển dài, đều có đầm phá cửa sông lớn nổi tiếng như phá Tam Giang và Đầm Dơi... chính là cơ sở nuôi trồng thuỷ sản quy mô lớn nhất cả nước. +Cả 2 vùng đều có khoáng sản dầu khí dưới thềm lục địa phong phú nhất nhì cả nước, đang có nhiều triển vọng lớn cho phát triển khai thác dầu khí. +Cả 2 vùng đều bờ biển dài rất khúc khuỷu với nhiều vùng vịnh kín gió, độ sâu lớn, cho phép xây dựng được nhiều cảng biển kín như Đà nẵng, Cam ranh, Vũng tàu. +Cả 2 vùng đều có tài nguyên phong cảnh biển rất hấp dẫn, nổi tiếng thế giới với nhiều bãi tắm đẹp như Nha Trang, Vũng tàu là cơ sở phát triển ngành công nghiệp du lịch qui mô lớn. +Cả 2 vùng đèu có nguồn lao động là ngư dân dồi dào, nhiều kinh nghiệm đi biển và đánh bắt chế biến thuỷ hải sản, lại có nghề làm nước mắm, như nước mắm Phan Thiết, Phú Quốc. +Cả hai vùng đều xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng cho kinh tế biển khá hiện đại và hoàn chỉnh như hệ thống cảng biển, hệ thống nhà nghỉ, khách sạn và hệ thống giao thông dọc ven biển... +Cả 2 vùng này đều được nhà nước quan tâm hàng đầu, ưu tiên cho đầu tư cho phát triển kinh tế biển. - Giống nhau về khả năng phát triển kinh tế biển: +Cả 2 vùng đều có khả năng lớn nhất nhì cả nước về đánh bắt nuôi trồng chế biến thuỷ hải sản. +Cả 2 vùng đều có khả năng từng bước hiện đại hoá trong công trình khai thác khoáng s sản biển như dầu khí, cát, thuỷ tinh. + Cả 2 vùng đều có khả năng phát triển ngành du lịch biển đa dạng . + Cả 2 vùng đều phát triển ngành mạnh các ngành giao thông biển dịch vụ biển. +Cả 2 vùng đều có khả năng phát triển mạnh khai thác phát triển kinh tế biển. *Khác nhau: -Khác nhau về vị trí, vai trò quy mô kinh tế biển. +Mặc dù kinh tế biển của 2 vùng đều được coi là ngành kinh tế mũi nhọn nhất nhì cả nước, nhưng có thể nói quy mô kinh tế biển ĐNB lớn , hiện hiện đại gấp nhiều lần so với duyên hải miền Trung. +Vai trò: kinh tế biển của ĐNB chiếm vị trí quan trọng trong hơn và lớn hơn và không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế vùng. Nhưng vai trò của kinh tế biển duyên hải miền trung hiện nay chưa xứng đáng với vai trò, với tiềm năng thực của nó. -Khác nhau về nguồn lực phát triển kinh tế biển. +Trước hết về các nguồn tài nguyên sinh vật của biển thì trữ lượng hải sản của ĐNB lớn hơn nhiều so với DHMT, những khả năng có thể đánh bắt dược thì thuận lợi hơn nhiều so với ĐNB vì điều kiện đánh bắt thuỷ hải sản ở DHMT thuận lợi hơn, lâu đời hơn vì có nhiều cảng cá nổi tiếng như Phan Thiết, Phan Rang,... +Tài nguyên Sinh vật biển ngoài THS thì DHMT còn có chim Yến là nguồn đặc sản rất có giá trị mà ĐNB không có được; về khả năng nuôi trồng dọc ven biển thì ĐNB mạnh hơn vì có ĐBSCL với 35 vạn ha mặt nước mặn, lợ còn ở miền TRung có 160000 ha. +ĐNB phong phú gấp nhiều lần DHMT về tài nguyên khoáng sản biển nhưng cát thuỷ tinh và ôxit Ti tan thì ĐNB kém hơn Duyên hải miền Trung . +Tài nguyên du lịch biển thì phải nói ngay Duyên hải miền Trung phong phú, đa dạng hơn nhiều tiềm năng hơn so với ĐNB, nếu như ĐNB nổi tiếng thế giới chỉ có bãi tắm Vũng tàu, Long Hải, Sơn Hải thì ở miền Trung nổi tiếng nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn, Cửa Lò, Dung Quất, Linh Trữ, Lăng Cô... Về tàI nguyên phát triển giao thông biển: có thể nói hiện nay ĐNB mạnh hơn, vì nó có 2 cảng lớn là cảng SG, Vũng Tàu, nhưng trong tương lai Duyên hải miền Trung có thế mạnh hơn vì có nhiều vũng vịnh, cửa sông, cảng lớn như Cam Ranh, Nha Trang, Quy nhơn, Văn Phong, Dung Quất.... Đồng thời, nó là cửa thông ra biển và nhiều cảng biển trở thành cảng biển quốc tế như cảng Đà nẵng,Vinh... -Khác nhau về nguồn lao dộng kinh tế biển: ở DHMT dồi dào hơn nhưng chất lượng và trình độ thấp hơn vì kinh tế biển với quy mô chưa lớn. Hiện nay, ĐNB mạnh gấp nhiều lần Duyên hải miền Trung về cơ sở hạ tầng, vì ở đó có 2 cảng lớn là SG và Vũng Tàu. -Khác nhau về khả năng phát triển kinh tế biển. +Đánh bắt thuỷ hải sản thì hiện nay Duyên hải miền Trung lớn gấp nhiều lần ĐNB về sản lượng biển: cả nước có sản lượng 900.000 tấn thì Duyên hải miền Trung chiếm 400.000 tấn . +Khả năng về nuôi trồng TS thì ĐNB lại mạnh hơn Duyên hải miền Trung vì thiên tai Duyên hải miền Trung nhiều lũ lụt, hạn hán (riêng ĐNB, ĐBSCL cho XK 10 vạn tấn tôm cá/năm) +Về khả năng phát triển khai khoáng chế biến khoảng sản biển thì ĐNB mạnh hơn, qui mô lớn hơn, hấp dẫn hơn điển hình là công nghiệp dầu khí. +Du lịch , giao thông biển thì ĐNB mạnh hơn so với Duyên hải miền Trung. +về dịch vụ biển và phát triển tổng hợp kinh tế biển cũng mạnh hơn nhiều lần so với Duyên hải miền Trung .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_cuong_ly_thuyet_dong_nam_bo_4_4153.pdf
Tài liệu liên quan