Đề tài Báo hiệu số 7 và ứng dụng của báo hiệu số 7 cho tổng đài Alcatel A1000 E10 (OCB283)

Hệ thống thông tin là một bộ phận quan trọng của mỗi quốc gia. Nó làm nên tảng cho sự phát triển của xã hội. Ngay từ khi ra đời, mạng viển thông đã tỏ ra có nhiều ưu điểm phục vụ những nhu cầu ngày càng cao của con người. Chính vì vậy mà nó ngày càng được cả tiến, nhiều loại hình dịch vụ mới thuận tiện, chất lượng cao hơn ra đời. Đặc biệt trong những năm 90 trở lại đây, cùng với sự phát triển của công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, hệ thống thông tin ngày càng được hoàn thiện hơn và đã có những bước nhảy vọt đưa xã hội loài người sang một kỷ nguyên văn minh mới.

 

Để hoà nhập với sự phát triển chung của nền viễn thông thế giới, ngành Bưu điện Việt Nam đã có những đầu tư rất thích đáng với chiến lược đi thẳng vào kỹ thuật mới, hiện đại. Sự ra đời của công ty dịch vụ viễn thông CPC đánh dấu một bước phát triển mới của ngành Bưu điện Việt Nam. Và các mạng thông tin: GSM ( mạng di động), mạng điện thoại, mạng số đa dịch vụ (ISDN), Mạng thông minh (IN), mạng số liệu được phát triển nhanh chóng để không ngừng tăng chất lượng dịch vụ nhu cầu của con người. Để các mạng đó có thể hoạt động và hoạt động tốt thì cần có sự phối hợp giữa các mạng, cũng như các thiết bị thông tin. Các hệ thông báo hiệu sử dụng trên mạng viễn thông đảm bảo các chức năng đó.

 

Trong qua trình học tập tại khoa Điện tử- Viễn thông của trường Đại học Bách khoa Hà nội, được sự chỉ bảo tận tình của các thầy các cô và sự cố gắng học hỏi của bản thân, em đã tiếp thu được những kiến thức nhất định.

 

Với đề tài là “ Báo hiệu số 7 và ứng dụng của báo hiệu số 7 cho tổng đài Alcatel A1000 E10 (OCB283) ”

 

doc55 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Báo hiệu số 7 và ứng dụng của báo hiệu số 7 cho tổng đài Alcatel A1000 E10 (OCB283), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần II: ứng dụng của báo hiệu số 7 Vào tổng đài alcatel e10 (obc 283) Chương IV: Tổng quan về tổng đài a1000 e10 (ocb 283) IV.1. Vị trí và ứng dụng của A1000 E10 IV.1.1. Vị trí của tổng đài A1000 E10 trong mạng viễn thông Tổng đài Alcatel1000 E10 là hệ thống chuyển mạch hoàn toàn số hoá, điều khiển theo chương trình lưu trữ SPC, do hãng Alcatel CIT cuả Pháp chế tạo. Vói tính năng đa ứng dụng, A1000 E10 có thể đảm đương chức năng của một tổng đài hoàn chỉnh, từ tổng đài thuê bao dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cổng quốc tế dung lượng lớn. Hình IV.1. Vị trí của A1000 E10 trong mạng thoại Trong đó: S: Tổng đài vệ tinh L: Tổng đài nội hạt TR: Tổng đài chuyển tiếp CID: Tổng đài quốc tế gọi ra CIA: Tổng đài quốc tế gọi vào CIT: Tổng đài chuyển tiếp quốc tế A1000 E10 là một hệ thống có cấu trúc mở với phần mềm và phần cứng độc lập, các khối chức năng được phân biệt rõ ràng nhờ các giao diện chuẩn nhờ đó mà các phần riêng biệt của hệ thống có thể dễ dàng phát triển và mở rộng chức năng. A1000 E10 là một hệ thống tin cậy do các khối được phân chia về vật lý. Nó có thể thích ứng được với những vùng địa dư khác nhau, từ nơi thưa thớt dân cư đến các thành phố đông dân, trong những điều kiện khí hậu khác nhau. Ưu điểm của A1000 E10 là có thể bảo dưỡng tại chỗ ngay tại tổng đài hay tập trung cho một nhóm vài tổng đài hoặc có thể vừa bảo dưỡng tại chỗ vừa bảo dưỡng tập chung trong cùng một thời điểm. A1000 E10 có thể cung cấp nhiều loại hình dịch vụ viễn thông khác nhau đáp ứng yêu cầu viễn thông hiện tại và tương lai như: Điện thoại cơ bản, dịch vụ trong ISDN, dịch vụ trong IN và các dịch vụ khác. Nó có thể cung cấp và quản lý được mọi loại hệ thống báo hiệu trong mạng. Vị trí của A1000 E10 trong mạng điện thoại được mô tả trong hình IV.1 Tổng đài A1000 E10 được phát triển với kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến với cấu trúc mở và phần mềm mềm dẻo được xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý A8300, đã và đang góp phần quan trọng để phát triển mạng toàn cầu thành mạng gia tăng giá trị. IV.1.2. Cấu trúc phân hệ của tổng đài A1000 E10 A1000 E10 được cấu thành từ ba phân hệ như hình vẽ IV.2 Gồm có: Phân truy nhập thuê bao với nhiệm vụ đấu nối và giao tiếp các đường dây thuê bao số và tương tự. Phân hệ đấu nối và điều khiển với nhiệm vụ xử lý các cuộc gọi và thiết lập các kết nối. Phân hệ vận hành khai thác và bảo dưỡng thực hiện chức năng vận hành và bảo dưỡng hệ thống. Mỗi phân hệ có phần mềm riêng phù hợp với chức năng của nó. Các phân hệ giao tiếp với nhau qua các chuẩn kết nối. Bằng nguyên tắc phân phối chức năng giữa các module trong mỗi phân hệ, do vậy A1000 E10 có các ưu điểm sau: Tiết kiệm đầu tư cho lắp đặt ban đầu. Phát triển dần khả năng đấu nối và khả năng xử lý. Tối ưu độ an toàn cho cả hệ thống. Dễ dàng nâng cấp, phát triển kỹ thuật cho một phần riêng hay một số phần của hệ thống. IV.1.3 . Giao tiếp ngoại vi của A1000 E10 Tổng đài A1000 E10 có thể giao tiếp được với mọi mạng khác nhau trong một mạng toàn cầu, điều này được thể hiện trong hình IV.3 Trong đó: (1): Là thuê bao Analog 2, 3 hoặc 4 dây. (2): Thuê bao ISDN, truy nhập cơ sở 2B+D, tốc độ 144 Kb/s. (3): Thuê bao ISDN, truy nhập sơ cấp 30B+D, tốc độ 2, 048 Mb/s. (4)$(5): Luồng PCM tiêu chuẩn (2 Mb/s, 32 kênh). (6)$(7): Mạng số liệu hoặc mạng dịch vụ gia tăng tốc độ 64 kb/s. (8): Đường số liệu 64 Kb/s (giao thức X25, giao tiếp Q3) hoặc đường tương tự với tốc độ nhỏ hơn 19200 bit/s (giao thức V24). Kênh D được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau theo, sự phân mức ưu tiên đó là: Ưu tiên 1: Dùng cho báo hiệu. Ưu tiên 2: Dùng cho chuyển mạch gói tốc độ chậm. Ưu tiên 3: Dùng cho đo lường từ xa. Trong truy nhập cơ sở kênh D có tốc độ 16 Kb/s, còn trong truy nhập sơ cấp kênh D có tốc độ 64 Kb/s. Kênh B được gọi là kênh tiếng, tốc độ 64 Kb/s. Hình IV.3. Giao tiếp của tổng đài trong mạng. IV.1.4. Các dịch vụ của tổng đài A1000 E10. Xử lý cuộc gọi: Tổng đài A1000 E10 xử lý tất cả các cuộc gọi vào/ra trong mạng chuyển mạch điện thoại công cộng, mạng quốc gia và mạng quốc tế. Nó thực hiện truyền số liệu giữa các thuê bao ISDN cũng như truyền số liệu vào/ra mạng chuyển mạch gói, mạng thông tin di động GSM. Các cuộc gọi bao gồm: Cuộc gọi nội hạt: Thuê bao tư nhân và công cộng. Cuộc gọi trong vùng: Gọi ra, gọi vào, gọi chuyển tiếp. Cuộc gọi quốc gia: Gọi ra, gọi vào, chuyển tiếp. Cuộc gọi quốc tế: Tự động hoặc bán tự động, gọi ra hoặc gọi vào. Các cuộc gọi qua khai thác viên: Gọi ra, gọi vào. Cuộc gọi tới các dịch vụ đặc biệt. Cuộc gọi đo kiểm (Testing). Các cuộc gọi tới mạng thông minh. Các cuộc gọi di động: Gọi ra, gọi vào và chuyển tiếp. Đối với thuê bao Analog Hạn chế các cuộc gọi đi và gọi đến. Dịch vụ đường dây nóng. Đường dây không tính cước. Xác nhận tính cước tức thời. Các đường dây tạo tuyến tức thời. Xung tính cước 12 - 16 KHz. Đường dây đảo cực nguồn. Đường dây nhóm: Đường gọi ra, gọi vào, gọi hai chiều ưu tiên. Đường quay số vào trực tiếp. Đường ưu tiên trong nhóm. Đường VIP (Very Important Person) hoặc đường ưu tiên. Đường lập hoá đơn chi tiết. Dịch vụ bắt giữ cuộc gọi. Dịch vụ đợi cuộc gọi. Dịch vụ quay lại con số thuê bao cuối cùng. Dịch vụ thoại hội nghị. Dịch vụ ngắt cuộc gọi. Dịch vụ quay số tắt. Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi. Dịch vụ tự động gọi lại nếu bận. Dịch vụ thuê bao vắng mặt. Dịch vụ đánh thức. Dịch vụ hạn chế gọi ra. Đối với thuê bao số (Digital Subcriber) Các thuê bao số ngoài việc sử dụng các dịch vụ giống như thuê bao Analog còn có một số thuộc tính sau đây: - Dịch vụ mạng: Chuyển mạch kênh 64Kb/s giữa các thuê bao. Chuyển mạch kênh trong dải tần cơ bản ( 0, 3 - 3, 4 )KHz - Dịch vụ xa: Facsimile (Fax) nhóm 2 hoặc nhóm 3. Fax nhóm 4 (64Kb/s). Videotex. Telex cho kênh B hoặc X. 25 để phù hợp với kênh B. Audiovideotex 64 Kb/s. Audiography 64Kb/s. - Dịch vụ bổ sung: 1 đến 4 vùng địa dư. Quay số trực tiếp vào con số phân nhiệm. Xung cước trên kênh D. Tính tổng cước cuộc gọi. Chuyển tạm thời thiết bị. Liệt kê các cuộc gọi không trả lời Giấu con số chủ gọi. Báo hiệu User- to-User (tên người gọi, Password. . . ). Quản lý dịch vụ khung. Chức năng chuyển mạch dịch vụ Trong trường hợp cuộc gọi giữa mạng thoại và mạng dịch vụ được mạng thông minh xử lý thì phần áp dụng của điểm chuyển mạch dịch vụ SSP của Alcatel 1000 E10 cho phép xâm nhập vào điểm điều khiển báo hiệu của mạng thông minh. Bằng một mã số đặt cho dịch vụ, SSP gọi SCP để thiết lập cuộc gọi giữa mạng thoại và mạng dịch vụ (sử dụng kênh báo hiệu số 7). Giao tiếp được sử dụng gọi là giao thức truy nhập mạng trí tuệ INAP (Intelligent Network Access Protocol). SCP quản lý quá trình xử lý gọi, trong suốt quá trình xử lý gọi SCP quản lý SSP. Đấu nối với Operator Khi cần thiết cần sự can thiệp của người điều hành, A1000 E10 có sử dụng hệ thống SYSOPE. Hệ thống này là: Cấu trúc model và linh hoạt có thể được sử dụng để xử lý cho từ vài hệ thống nội hạt đến vài trăm hệ thống nội hạt hoặc ở xa, hoặc trong một vùng hoặc ở nhiều vùng khác nhau. Hoạt động với độ tin cậy cao, phần mềm của nó có cấu trúc phân cấp, có thể thay đổi dễ dàng tại bất kỳ thời điểm nào và nó đề cập đến nhiều chức năng: các nhóm lưu lượng, hoá đơn tính toán đo lường tải và lưu lượng. Chức năng vận hành bảo dưỡng Quản trị/giám sát các sự cố: Quản trị theo kiểu khiếu nại, tự động đo kiểm đường dây thuê bao, trung kế, hiển thị cảnh báo, xác định vị trí lỗi, thống kê các cuộc gọi vận hành thiết bị đầu cuối thông minh. Giám sát hoạt động: Tệp thuê bao, các nhóm, các dịch vụ hỗ trợ, thiết bị thuê bao, lệnh của tổng đài, phiên dịch, tạo tuyến tính cước, báo hiệu số 7. Quản trị cước: Tính cước tại chỗ LAMA, tính cước tập trung CAMA, lập hoá đơn tính cước chi tiết công cộng, theo các vùng thời gian. . . Quản trị hoạt động của tổng đài: Kết quả đo lường (lưu lượng, đường dây thuê bao, xung tính cước, phiên dịch, đếm thời gian gọi) bao gồm cả số liệu cước. Bảo an: Dùng mã khoá cho các trạm và cho người điều hành để tránh xâm nhập không được phép. Xử lý lưu lượng: Các khả năng xử lý của tổng đài A1000 E10 tuỳ thuộc vào môi trường hoạt động của nó. Sau đây là một chỉ tiêu cho một môi trường tham khảo trung bình ( Bảng 1) Cấu hình Thuê bao cố định ( CA/s) Thuê bao di động ( CA/s) Rút gọn ( C) 16 Tới 18 16 tới 18 Nhỏ ( P ) 32 tới 36 32 tới 36 Trung bình và lớn ( M&G) 280 64 Bảng 1: Lưu lượng xử lý của các tổng đài có cấu hình khác nhau Dung lượng xử lý cực đại của hệ thống là: 280CA/s (cuộc thử/giây) theo khuyến nghị Q543 của CCITT về tải kênh B là 1000000 BHCA ( cuộc thử giờ bận ). Dung lượng đấu nối của trường chuyển mạch chính lên tới 2048 LR, cho phép: Thông lượng 25000 Erlangs Đấu nối 200000 thuê bao cố định Đấu nối 60000 đường trung kế. Ngoài ra, hệ thống còn được trang bị một kỹ thuật tự điều chỉnh tinh vi nhằm tránh quá tải. Kỹ thuật này phân phối theo cấp trung tâm và nội hạt, đảm bảo hệ thống tránh được quá tải trong khi có các cuộc gọi ưu tiên. Tại trung tâm, kỹ thuật này dựa trên việc tính toán số lượng các cuộc gọi yêu cầu và số cuộc gọi được đáp ứng để tiến hành chọn lựa các cuộc gọi sẽ bị từ chối nhằm giữ cho bộ xử lý làm việc với mức giới hạn tải cho phép. Tại mức nội hạt, kỹ thuụât này dựa trên việc quan sát tải của bộ xử lý (tỷ lệ chiếm dùng, số lượng đang chờ) và gửi các xác nhận quá tải của bất kỳ trạm nào tới mức trung tâm để xử lý. IV.2.Cấu trúc tổng quan của tổng đài A1000 E10 IV.2.1.Cấu trúc và chức năng của tổng đài A1000 E10 Trong tổng đài A1000 E10 tổ chức điều kiển OCB 283 là phiên bản mới nhất của đơn vị điều khiển của tổng đài. OCB 283 được xây dựng theo trạm, các trạm đều là các trạm đa xử lý, nhờ đó tổng đài A1000 E10 có được độ linh hoạt cao trong xử lý với tất cả các cấu hình dung lượng. A1000 E10 gồm ba phân hệ: Phân hệ truy nhập thuê bao. Phân hệ đấu nối và điều khiển. Phân hệ vận hành, khai thác và bảo dưõng. Phân hệ truy nhập thuê bao là một phần của hệ thống A1000 E10, nó không thuộc OCB 283 mà OCB 283 bao gồm hai phân hệ còn lại. Cấu trúc chức năng của OCB 283 được xây dựng từ các trạm đa xử lý, được mô tả trong hình IV.4. Khối cơ sở thời gian BT Khối thời gian cơ sở dùng để phân phối thời gian và đồng bộ cho các đường LR, các đường PCM và cho các thiết bị nằm ngoài tổng đài. BT có cấu trúc bội ba tức là có 3 bộ tạo sóng với độ chính xác 10-6. Bộ tạo thời gian có thể là tự trị hoặc phụ thuộc vào nhịp chủ chuẩn bên ngoài để đồng bộ hệ thống với mạng. Ma trận chuyển mạch chính MCX. MCX là ma trận vuông với một tầng chuyển mạch T. Có cấu trúc kép hoàn toàn, cho phép đấu nối tới 2048 đường LR. LR là đường ma trận hay đường mạng là đường PCM nội bộ, với một khung tín hiệu gồm 32 kênh, 16 bits/kênh. MCX có thể thực hiện được các kiểu kết nối sau: Đấu nối đơn hướng giữa bất kỳ một kênh nào vào với bất kỳ một kênh đầu ra, có thể thực hiện đấu nối đồng thời số lượng cuộc nối bằng số lượng kênh đầu ra. Đấu nối giữa 1 kênh đầu vào bất kỳ với M kênh ra. Đấu nối N kênh đầu vào với bất kỳ N kênh đầu ra có cùng cấu trúc khung. Đấu nối này được gọi là đấu nối N x 64 Kb/s. MCX do chức năng COM điều khiển (COM gọi là bộ điều khiển chuyển mạch ma trận) nó có nhiệm vụ: Thiết lập và giải phóng đấu nối, sử dụng phương pháp điều khiển đầu ra. Phòng vệ đấu nối, đảm bảo đấu nối để chuyển mạch số liệu chính xác. Hình IV.4 Cấu trúc chức năng của tổ chức điều khiển OCB 283 Khối điều khiển trung kế PCM ( URM ) URM cung cấp chức năng giao tiếp giữa các đường PCM phía bên ngoài với hệ thống OCB 283. Các đường PCM có thể từ: Tổng đài vệ tinh CSND và từ bộ tập trung thuê bao xa CSED. Tổng đài khác sử dụng báo hiệu kênh riêng hay báo hiệu kênh chung số 7. Từ thiết bị thông báo số ghi sẵn của Alcatel. Ngoài ra URM còn thực hiện các chức năng sau: Biến đổi mã nhị phân thành HDB3 (theo hướng LR -> PCM) và ngược lại từ HDB3 thành mã nhị phân ( theo hướng PCM -> LR). Biến đổi 8 bit trên PCM thành 16 bit trên LR. Chiết và xử lý các tín hiệu báo hiệu đường trong TS # 16 (hướng từ PCM -> OCB 283 ). Chèn báo hiệu đường vào TS # 16 ( hướng từ OCB 283-> PCM) Khối quản trị thiết bị phụ trợ ETA ETA cung cấp các chức năng sau: Tạo Tone (GT) Thu, phát tín hiệu đa tần (RGF) Thoại hội nghị (CCF) Cung cấp đồng hồ cho tổng đài Hình IV.5 Chức năng của khối ETA Quản lý mạng báo hiệu số 7 (PC ) và quản lý giao thức báo hiệu số 7 (PUPE) PUPE thực hiện các chức năng xử lý giao thức báo hiệu số 7, bao gồm: Chức năng xử lý mức 2 (kênh báo hiệu). Chức năng định tuyến bản tin (một phần của mức 3). PC thực hiện chức năng quản trị mạng báo hiệu số 7, gồm có: Chức năng quản trị mạng báo hiệu (một phần mức 3). Phòng vệ PUPE. Các chức năng giám sát khác. Xử lý cuộc gọi MR MR thực hiện chức năng thiết lập và giải phóng đấu nối cho các cuộc thông tin. MR sẽ tham khảo cơ sở dữ liệu của TR để đưa ra quyết định xử lý cuộc gọi theo danh mục tín hiệu báo hiệu nhận được như: Xử lý các cuộc gọi mới, giải phóng thiết bị, điều khiển chuyển mạch. . . Ngoài ra khối xử lý gọi MR còn thực hiện các chức năng quản trị khác như điều khiển kiểm tra trung kế, quan trắc. . . MR có cấu trúc đa thành phần, gồm phần trao đổi (MLMR/E) và 1 đến 4 Macro (MLMR/M), 1 Macro gồm 512 thanh ghi, trong đó các thanh ghi đầu và cuối của mỗi Macro không được sử dụng cho tín hiệu gọi mà dùng để quan trắc, đo kiểm. Mỗi cuộc gọi sẽ chiếm một thanh ghi trong 1 Macro nào đó. Khi có 2 hay nhiều hơn MR cùng làm việc thì chúng sẽ làm việc ở chế độ chia tải động. Cơ sở dữ liệu TR TR thực hiện chức năng quản trị và phân tích cơ sở dữ liệu của thuê bao, trung kế, nhóm trung kế. TR cung cấp cho MR các đặc tính của thuê bao và trung kế theo yêu cầu của MR để thiết lập và giải phóng các kết nối cho các cuộc gọi. TR còn đảm bảo phối hợp giữa con số nhận được và địa chỉ của nhóm trung kế hoặc thuê bao (tiền phân tích, phân tích, và biên dịch). TR được chia làm 2 vùng: Vùng dành cho thuê bao trong đó có các file liên quan đến con số thuê bao, con số thiết bị, các dịch vụ nếu có. . . Vùng dành cho trung kế trong đó có các file về kênh trung kế, nhóm trung kế, hệ thống báo hiệu có liên quan. . . Khối đo lường và tính cước TX Chức năng TX thực hiện việc tính cước cho các cuộc thông tin. TX thực hiện: Tính toán số lượng cước cho mỗi cuộc gọi. Lưu trữ số liệu cước cho các thuê bao mà tổng đài chuyển mạch quản lý. Cung cấp các thông tin cần thiết cho công việc lấy hoá đơn cước chi tiết theo yêu cầu từ O & M. Ngoài ra TX còn thực hiện một số chức năng quan trắc (quan trắc thuê bao, trung kế). TX có cấu trúc đa thành phần với TX/E và TX/M. TX/M gồm 4 Macro, mỗi Macro có 2048 thanh ghi, mỗi thanh ghi trong Macro sẽ phục vụ giám sát cho một cuộc gọi. Khối quản trị kết nối GX GX có chức năng phòng vệ và xử lý các đấu nối khi nhận được: Các yêu cầu đấu nối và ngắt đấu nối từ MR hoặc MQ. Các lỗi đấu nối được chuyển từ các COM. GX giám sát các tuyến nhất định của phân hệ đấu nối và điều khiển theo định kỳ hoặc theo yêu cầu. Khối phân bản tin (MQ) Chức năng của MQ là định dạng và phân phối một số bản tin nội bộ nhất định. Ngoài ra nó thực hiện: Giám sát các kết nối bán cố định: Đường số liệu. Xử lý và chuyển các bản tin từ ETA vào GX. Các trạm trợ giúp MQ hoạt động như cổng giao tiếp cho các bản tin với vòng ghép thông tin. Phần mềm điều khiển thông tin MLCC MLCC thực hiện nhiệm vụ điều khiển việc vận chuyển các bản tin cho các dịch vụ trong mạng trí tuệ IN. Nó có cấu trúc đa thành phần, bao gồm: Phần mềm điều khiển trung tâm chính MLCC/P. 4 phần mềm điều khiển thông tin phụ MLCC/S. Mỗi module MLCC/S0, MLCC/S1, MLCC/S2, MLCC/S3 quản lý 3000 cuộc thông tin đồng thời. Khi cài đặt MLCC phải có 2 thành phần trong mạng là SSP và SCP. Phần mềm quản trị dịch vụ GS MLGS được sử dụng cho các dịch vụ trong mạng trí tuệ, đây là phần mềm đa thành phần, giống như MLCC. Chức năng vận hành bảo dưỡng O & M Các chức năng của phân hệ vận hành và bảo dưỡng được thực hiện bởi phần mềm vận hành và bảo dưỡng OM. Nó cho phép xâm nhập đến tất cả các thiết bị phần cứng và phần mềm của hệ thống tổng đài A1000 E10 thông qua thiết bị đầu cuối là máy tính thuộc phân hệ vận hành và bảo dưỡng như: Bàn điều khiển, môi trường từ tính, máy đầu cuối thông minh. Những chức năng này có thể chia thành 2 nhóm: Vận hành ứng dụng điện thoại. Vận hành và ứng dụng hệ thống. Ngoài ra phân hệ vận hành và bảo dưỡng còn thực hiện các chức năng sau: Nạp phần mềm và số liệu cho các khối kết nối, các khối điều khiển cho các khối truy nhập thuê bao số. Cập nhật và lưu trữ thông tin về hoá đơn tính cước chi tiết. Tập trung số liệu cảnh báo từ các trạm điều khiển và đấu nối thông qua mạch vòng cảnh báo MAL. Phòng vệ tập trung của hệ thống. Phân hệ vận hành và bảo dưỡng còn cho phép thông tin hai chiều với mạng vận hành và bảo dưỡng ở mức vùng hoặc mức quốc gia (TMN). Mạch vòng thông tin ( MIS, MAS ) Để truyền thông tin từ trạm này đến trạm kia trong tổng đài A1000 E10 sử dụng từ 1 đến 5 mạch vòng thông tin. Việc chuyển bản tin được thực hiện thông qua môi trường gọi là mạch vòng thông tin với giao thức riêng biệt. Nó được xử lý theo chuẩn IEE 802.5. Vòng ghép thông tin có hai loại, về nguyên lý giống hệt nhau: Vòng ghép liên trạm (MIS): Trao đổi các bản tin giữa các SMC hoặc giữa các SMC với SMM. Vòng ghép truy nhập trạm điều khiển chính ( MAS): Trao đổi các bản tin giữa SMC và SMA, SMT và SMX. Chế độ quản lý mạch vòng thông tin: Tại một thời điểm luôn có một trạm ở chức năng giám sát mạch vòng nhưng vai trò giám sát mạch vòng không cố định. Bất kỳ một trạm nào cũng có thể trở thành giám sát được tuỳ thuộc vào trạng thái hoạt động của nó. Mạch vòng được trang bị kép làm việc ở chế độ phân tải. IV.2.2. Cấu trúc phần cứng và phòng vệ trong A1000 E10 IV.2.2.1.Cấu trúc phần cứng của A1000E10. Phần cứng 0CB 283 được xây dựng từ các trạm đa xử lý. Các trạm đa xử lý hầu hết được xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý A8300. Chúng được kết nối với nhau bằng các mạch vòng thông tin là MIS và MAS. Có 5 loại trạm điều khiển tương ứng với chức năng mà chúng đảm nhiệm, đó là: Trạm điều khiển chính (SMC). Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ và báo hiệu số 7 (SMA). Trạm điều khiển trung kế (SMT). Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch (SMX). Trạm điều khiển vận hành và bảo dưỡng (SMM). Hình IV.6 mô tả cấu trúc phần cứng của OCB 283. IV.2.2.2. Phòng vệ trong tổng đài A1000 E10 Độ tin cậy hoạt động của hệ thống dựa trên cơ sở việc chia chức năng phòng vệ thành các module phòng vệ nhỏ hơn. Phòng vệ có cấu trúc phân cấp đó là cấp tại chỗ được cài đặt trong từng trạm và cấp tập trung được cài đặt trong SMM. Các đơn vị phòng vệ này có khả năng phát hiện ra các lỗi, vị trí lỗi cho tới tình trạng lỗi, chúng có thể báo trước việc dừng hệ thống do đó mà ta có thể cập nhật lại khi có sự cố. Phòng vệ nội hạt: Phát hiện và chỉ thị lỗi bên trong mỗi trạm điều khiển hay mỗi phân cấp thông tin. Trung tâm phòng vệ trong trạm SMM, thực hiện: Quản lý trạm: Giám sát hoạt động của trạm, định vị, bảo dưỡng, khởi tạo lại. Chuyển đổi trạng thái trạm dự phòng. Quản lý MIS, MAS. Quản trị các kết cuối PCM. Sử dụng các công cụ PGS để xử lý trong giao tiếp với hệ thống. Ngoài ra, toàn bộ hệ thống đều có dự phòng. Các phần tử phải được phòng vệ trong tổng đài A1000 E10 gồm các trạm và các mạch vòng thông tin. Đối với trạm thì nguyên tắc chính của chức năng phòng vệ là: Tự nhận biết lỗi. Nếu trạm có lỗi thì trạm tự cách ly, lỗi không lây lan. Nếu trạm bị lỗi nặng thì trạm sẽ tự bị khoá. Một trạm phải có một trạng thái đặc trưng cho khả năng xử lý lưu lượng của nó, trạng thái này các trạm khác đều biết. Một trạm là một tổ chức có khả năng cấu hình lại để nếu nó có sự cố thì chức năng của nó sẽ được nạp cho trạm khác. Đối với mạch vòng thông tin: Mỗi mạch vòng thông tin MIS, MAS luôn gồm 2 vòng, vòng A và vòng B Phòng vệ mạch vòng gồm 3 mức: Mức trạm: Bằng thủ tục truy nhập trên mạch vòng. Mức vòng: Bằng thiết bị được cài đặt trong các bộ tự thích nghi. Mức hệ thống: Bằng quản trị vòng. Kết quả của phòng vệ là khi có lỗi thì bộ tự thích nghi sẽ cắt không đấu nối vào mạch vòng. CHƯƠNG V: cấu trúc và chức năng trạm đa Xử lý điều khiển thiết bị phụ trợ và báo hiệu số 7 (sma) V.1. Vai trò và vị trí của trạm SMA. Trạm đa xử lý điều khiển thiết bị phụ trợ và báo hiệu số 7 (SMA) thực hiện các chức năng sau: Quản trị việc tạo tone và các thiết bị phụ trợ khác do MLETA đảm nhiệm. Xử lý giao thức báo hiệu số 7 do MLPUPE đảm nhiệm. Tuỳ thuộc vào cấu hình và lưu lượng cần xử lý mà SMA được cài đặt một phần mềm quản trị thiết bị phụ trợ ETA, một phần mềm xử lý giao thức báo hiệu số 7 PUPE hay cả hai phần mềm này. Trạm SMA của OCB 283 bao gồm các thiết bị phụ trợ sau: Các bộ thu phát đa tần. Các mạch thoại hội nghị. Các bộ tạo tone. Quản trị đồng hồ. Trạm điều khiển phụ trợ SMA là đơn vị đấu nối UR, nó được kết nối với: Ma trận chuyển mạch chính MCX bằng 8 đường ma trận LR, thông qua hệ thống kết nối mà SMA còn nhận được các đồng hồ cơ sở thời gian từ STS. Mạch vòng thông tin truy nhập mạng điều khiển chính MAS để trao đổi thông tin giữa SMA và các khối điều khiển khác của OCB283. Mạch vòng cảnh báo MAL. Vị trí của trạm SMA được mô tả như trong hình V.1 V.2. Cấu trúc chức năng của trạm SMA. V.2.1.Cấu trúc tổng quát của trạm đa xử lý A8300. Một trạm đa xử lý trong tổng đài A1000E10 thường được xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý Alcatel 8300, hệ thống này gồm: Một hay nhiều bộ ghép nối thông minh (coupler). Một hay nhiều bộ xử lý. Các thành phần nối với nhau bằng BUS. Các thành phần liên hệ với nhau qua bộ nhớ chung. Thông tin hai chiều giữa các thành phần do hệ thống cơ sở (HYPERVISOR-là phần mềm hệ thống hay còn là hệ điều hành của trạm) chỉ đạo. Hình V. 2 mô tả cấu trúc của một trạm đa xử lý. Trong cấu trúc này bộ nhớ chia làm hai vùng: Vùng nhớ cục bộ. Vùng nhớ chung. Vùng nhớ chung được chia làm nhiều vùng nhỏ, với địa chỉ riêng biệt của từng vùng, tương ứng với địa chỉ truy nhập của từng mP trên BUS nhằm tránh xung đột. V.2.2. Cấu trúc chức năng của một trạm SMA. SMA có thể có các mạch in sau: Một bộ ghép nối chính. Tuỳ theo dung lượng xử lý cuộc gọi mà có thể có: Một bộ xử lý chính (PUP). Một bộ xử lý phụ (PUS). Một bộ nhớ chung (MC). Có từ 1 tới 12 coupler thực hiện các chức năng như: Xử lý tín hiệu tiếng (CSTV). Xử lý báo hiệu đa giao thức (CSMP). Quản trị đồng hồ. Mỗi coupler xử lý tín hiệu tiếng CSTV thực hiện một trong các chức năng sau: Thu phát tần số ký hiệu là RGF. Thoại hội nghị, ký hiệu CCF. Tạo tone, ký hiệu GT. Đo kiểm những biến động ngẫu nhiên. Coupler xử lý báo hiệu đa giao thức CSMP có thể thực hiện xử lý: Giao thức báo hiệu số 7 (SS7). Giao thức điều khiển đường số liệu mức cao (HDLC). Tố chức điều khiển A8300 trong trạm SMA được mô tả trong hình vẽ V. 3. V. 3. Cấu trúc phần cứng của trạm SMA. Trạm SMA được xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý A8300, các bảng mạch in khác nhau được đấu nối với BUS tiêu chuẩn BSM (16bit) như là một phương tiện thông tin. Trên thực tế, có tới 16 bảng mạch in có thể nối tới BSM, đó là: Một cặp bảng ACAJA/ACAJB quản trị việc trao đổi thông tin qua MAS. Thực hiện chức năng chính CMP. Một bảng mạch in ACMCQ hoặc ACMCS hỗ trợ cấp phát bộ nhớ cho trạm. Một bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng bộ xử lý chính PUP. Một bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng bộ xử lý phụ PUS. Có tối đa 12 mạch in thực hiện các chức năng đặc biệt của trạm SMA: Một hay nhiều bảng thực hiện chức năng tạo tone, thu phát đa tần, thoại hội nghị ICTSH. Một hay hai bảng xử lý giao thức báo hiệu số 7 ACHIL. Một bảng tạo đồng hồ cho tổng đài ICHOR. Một số bảng sau đây có thể có trong trạm nhưng không được nối vào BSM: Một cặp bảng ICID, thực hiện chức năng giao tiếp giữa các nhánh của SMX và SMA. Một bảng ACALA thu thập các cảnh báo xuất hiện trong SMA để chuyển tới mạch vòng cảnh báo MAL. Ưu điểm của cấu trúc này là có thể mở rộng cấu hình tại cùng thời điểm với việc tăng dung lượng xử lý cuộc gọi, hoặc tăng khả năng vận hành tuỳ thuộc vào số lượng và kiểu bảng mạch in được chọn. Cấu trúc phần cứng của trạm SMA được mô tả trong hình V. 4. SMA có tối đa là 20 bảng mạch in và 2 bảng mạch nguồn CV. Sau đây ta xét một số chức năng của một số bảng mạch: a. Các chức năng của bảng mạch ICTSH Chức năng thông tin đồng thời giữa các thuê bao: Chức năng này cho phép tối đa 4 thuê bao có thể thông tin đồng thời, ngoài ra nó còn có thể: Thêm vào thoại hội nghị tính năng nghe lén. Chỉ thị giờ gọi. Thiết lập cuộc gọi bởi điện thoại viên. Một bảng ICTSH có thể thiết lập 8 mạch thoại hội nghị 4 người. Chức năng tạo tone GT: Cho phép tạo ra tần số âm thanh. Các tần số này có thể là đơn tần, 2 tần số, 3 tần số hoặc 4 tần số và cực đại là tổ hợp của 8 tần số. Âm thường được sử dụng như âm chuông, âm báo bận... Các âm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docUngdung BH so7-54.DOC
  • docBaohieu so7-53.DOC