Đề tài Cần trục tháp xây dựng

Trong những năm qua ngành xây dựng Việt Nam đã co những bước tiến mạnh mẽ . Tổng công ty xây dựng Việt Nam đã tập trung cho việc phát triển cơ sở hạ tầng là tối quan trọng với mục tiêu phấn đấu trở thành nước phát triển về công nghiệp , đồng thời cải tổ lại cơ cấu tổ chức hành chính , kỹ thuật cũng được quan tâm và thực hiện tốt . Mục đích lớn nhất trong công cuộc xây dựng nền kinh tế quốc dân,việc cơ giới hoá là tối cần thiết vì nó có đủ khả năng giải phóng gần như hoàn toàn sức lao động của nhân dân, nó là phương cách để hoàn thiện các qui trình sản xuất,tăng năng suất lao động xã hội. Bên cạnh đó ngành xây dựng tăng cường hợp tác quan hệ, trao đổi với các nước công nghiệp phát triển khác trên thế giới để hoà nhập vào xu hướng phát triển chung của ngành xây dựng .

 

Vì lẽ đó mà ngành máy trục hiện nay được sử dụng khá rộng rãi với nhiều loại khác nhau tuỳ theo yêu cầu sử dụng mà người ta thiết kế các loại máy chuyên dùng khác nhau để phục vụ cho những mục đích khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế trong công cuộc đổi mới trong việc phát triển xây dựng nền công nghiệp của nước nhà .

 

Xuất phát từ những nhu cầu trên,đề tài này đi vào nghiên cứu về một loại máy trục sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng hiện nay đó là cần trục tháp xây dựng .

 

Khi đi vào tính toán thiết kế cần trục tháp không phải mặc nhiên mà tự thiết kế hoàn toàn cho nên từ nhiều tài liệu tham khảo,các loại sách hướng dẫn thiết kế môn học.Nhưng vấn đề cần đưa ra ở đây là việc hữu ích và tầm quan trọng của cần trục tháp trong phục vụ sản xuất và xây dựng công nghiệp.

 

Vì vậy cơ cấu tổ chức của mỗi công ty ban ngành xây dựng phải có tính linh hoạt và đảm bảo các hoạt động của công ty,ban ngành luôn đạt được các hiệu quả cao cũng như tạo sự liên kết giữa các công việc nhằm mục đích sử dụng một cách hiệu quả nhất của cần trục tháp .

 

Trong suốt quá trình thực tập ,tôi đã đi sâu vào nghiên cứu cần trục tháp,qua sự tìm hiểu và mức độ tiếp thu những kiến thức đã học, tôi đã trình bày các hiểu biết cũng như kết quả thực tập vào cuốn luận văn này. Việc thiết kế nầy nếu đạt yêu cầu xem như công lao của quí Thầy cô đã truyền dạy cho những kiến thức trong suốt năm 5 qua quả là không uổng phí vì tôi đã nhận thức tốt việc truyền đạt đó

 

Công việc thiết kế đòi hỏi bản thân cần có nhiều kinh nghiệm thực tế vì vậy không thể tranh khỏi những hạn chế và thiếu sót trong luận văn này . Nhưng nhờ sự chỉ bảo tận tình của Tiến sĩ L Thiện Thnh cùng các thầy cô khác , tôi đã hoàn thành với tất cả khả năng của mình .

 

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quí Thầy-Cô và rất mong muốn được sự góp ý chỉ bảo của quý thầy cô giúp tôi nhận ra được những hạn chế và thiếu sót trong luận văn này để tôi có biện pháp khắc phục khi gặp phải trong thực tế sau này.

 

doc141 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Cần trục tháp xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………… TpHCM,ngày………tháng……..năm (Ký và ghi rõ họ tên) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………… TpHCM,ngày………tháng……..năm (Ký và ghi rõ họ tên) MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 4 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CẦN TRỤC THÁP 14 ß.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC THIẾT BỊ NÂNG HẠ PHỤC VỤ XÂY DỰNG 14 ß.1.2 .PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN – CẢI TIẾN HOÀN THIỆN THIẾT BỊ 17 Chương 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ 19 Chương 3: TÍNH TOÁN CÁC CƠ CẤU 27 ß1. TÍNH TOÁN CƠ CẤU NÂNG 27 ß.2. TÍNH TOÁN CƠ CẤU QUAY 55 CHƯƠNG 1: CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN VỀ CẦN TRỤC VÀ CƠ CẤU CẦN TÍNH TÓAN Phần 1: GIỚI THIỆU CƠ CẤU QUAY VÀ CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN 55 Phần 2 : TÍNH TOÁN CƠ CẤU QUAY CỦA CẦN TRỤC 58 CHƯƠNG 2 : XÁC ĐỊNH CÁC KÍCH THƯỚC CỦA HỆ THỐNG TỰA QUAY 59 CHUƠNG 3 : CHỌN SƠ BỘ CÁC CHI TIẾT CỦA CƠ CẤU QUAY 67 Chương 4 : KẾT CẤU THÉP CẦN CỦA CẦN TRỤC THÁP 74 Chương 5 : KẾT CẤU THÉP CỘT CỦA CẦN TRỤC THÁP 93 Chương 6 : TÍNH ỔN ĐỊNH CẦN TRỤC THÁP 115 Chương 7 : NGUYÊN LÝ HỌAT ĐỘNG CỦA KHUNG TRƯỢT 121 Chương 8: LẬP PHƯƠNG ÁN LẮP RÁP CẦN TRỤC THÁP 123 Chương 9 : LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CỘT THÁP 134 KẾT LUẬN 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO 141 LỜI NÓI ĐẦU ˜²™ Trong những năm qua ngành xây dựng Việt Nam đã co những bước tiến mạnh mẽ . Tổng công ty xây dựng Việt Nam đã tập trung cho việc phát triển cơ sở hạ tầng là tối quan trọng với mục tiêu phấn đấu trở thành nước phát triển về công nghiệp , đồng thời cải tổ lại cơ cấu tổ chức hành chính , kỹ thuật cũng được quan tâm và thực hiện tốt . Mục đích lớn nhất trong công cuộc xây dựng nền kinh tế quốc dân,việc cơ giới hoá là tối cần thiết vì nó có đủ khả năng giải phóng gần như hoàn toàn sức lao động của nhân dân, nó là phương cách để hoàn thiện các qui trình sản xuất,tăng năng suất lao động xã hội. Bên cạnh đó ngành xây dựng tăng cường hợp tác quan hệ, trao đổi với các nước công nghiệp phát triển khác trên thế giới để hoà nhập vào xu hướng phát triển chung của ngành xây dựng . Vì lẽ đó mà ngành máy trục hiện nay được sử dụng khá rộng rãi với nhiều loại khác nhau tuỳ theo yêu cầu sử dụng mà người ta thiết kế các loại máy chuyên dùng khác nhau để phục vụ cho những mục đích khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế trong công cuộc đổi mới trong việc phát triển xây dựng nền công nghiệp của nước nhà . Xuất phát từ những nhu cầu trên,đề tài này đi vào nghiên cứu về một loại máy trục sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng hiện nay đó là cần trục tháp xây dựng . Khi đi vào tính toán thiết kế cần trục tháp không phải mặc nhiên mà tự thiết kế hoàn toàn cho nên từ nhiều tài liệu tham khảo,các loại sách hướng dẫn thiết kế môn học.Nhưng vấn đề cần đưa ra ở đây là việc hữu ích và tầm quan trọng của cần trục tháp trong phục vụ sản xuất và xây dựng công nghiệp. Vì vậy cơ cấu tổ chức của mỗi công ty ban ngành xây dựng phải có tính linh hoạt và đảm bảo các hoạt động của công ty,ban ngành luôn đạt được các hiệu quả cao cũng như tạo sự liên kết giữa các công việc nhằm mục đích sử dụng một cách hiệu quả nhất của cần trục tháp . Trong suốt quá trình thực tập ,tôi đã đi sâu vào nghiên cứu cần trục tháp,qua sự tìm hiểu và mức độ tiếp thu những kiến thức đã học, tôi đã trình bày các hiểu biết cũng như kết quả thực tập vào cuốn luận văn này. Việc thiết kế nầy nếu đạt yêu cầu xem như công lao của quí Thầy cô đã truyền dạy cho những kiến thức trong suốt năm 5 qua quả là không uổng phí vì tôi đã nhận thức tốt việc truyền đạt đó Công việc thiết kế đòi hỏi bản thân cần có nhiều kinh nghiệm thực tế vì vậy không thể tranh khỏi những hạn chế và thiếu sót trong luận văn này . Nhưng nhờ sự chỉ bảo tận tình của Tiến sĩ Lê Thiện Thành cùng các thầy cô khác , tôi đã hoàn thành với tất cả khả năng của mình . Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quí Thầy-Cô và rất mong muốn được sự góp ý chỉ bảo của quý thầy cô giúp tôi nhận ra được những hạn chế và thiếu sót trong luận văn này để tôi có biện pháp khắc phục khi gặp phải trong thực tế sau này. Tp.HCM- ngày 03 tháng 03 năm 2007 Sinh viên thực hiện. Trần Mạnh Long GIỚI THIỆU CHUNG TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4 -Tiền thân là cục công trình 1,bộ giao thông vận tải thành lập ngày 12-2 -1965, xí nghiệp liên hiệp công trình 1( năm 1971),liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông 4 (năm 1983),khu quản lý đường bộ 4(năm 1989) - Ngày 17-12-1991- Quyết định 2657/QĐ-TCCB-LĐ thành lập tổng cty xây dựng công trình miền Trung được tách ra từ các cty xây dựng cơ bảncủa khu quản lý đường bộ 4 và 3 cty của khu quản lý đường bộ II - Ngày 2-12-1995 tổng cty được thành lập lại theo quyết định số 4985 QĐ/TCCB-LĐ của bộ GTVT với tên gọi”Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4” Trong hơn 40 năm hoạt động Tổng công ty XDCTGT 4 đã xây dựng mới và hoàn thành: + 300km đường sắt +10.000km đường bộ +20.000m cầu bê tông, cầu thép +3000m cảng biển +10000km đường bộ +20000m cầu bêtông,cầu thép +3000m cảng biển +Nâng cấp và thảm nhựa hơn 600km quốc lộ +Làm mới và sửa chữa hơn 900km đường tĩnh lộ *THÀNH TÍCH: Trong hơn 40 năm xây dựng và phàt triển,với những thành tích xuất sắc trong sản xuất và chiến đấu,tập thể CBCNV,lực lượng tự vệ toàn Tổng công ty đã vinh dự được đảng ,nhà nước chính phủ,lực lượng vũ trang ,các ngành tặng nhiều phần thưởng cao quý cho nhiều tập thể và cá nhân + 7 tập thể và cá nhân anh hùng LLVT nhân dân,anh hùng lao động + Được nhà nước tặng thưởng 6 huân chương độc lập hạng nhì ,ba + 65 huân chương lao động các loại + 181 bằng khen chính phủ cho các tập thể và cá nhân. + 67 huân chương quân công,chiến công + 4187 huân huy chương chống mỹ cứu nước cho CBCNVC + 15 cờ luân lưu chính phủ + 79 cờ thưởng “ đơn vị thi đua xuất sắc “ hằng năm của bộ GTVT, công đoàn ngành,tổng liên đoàn lao đông Việt Nam,TW đoàn + 3091 huy chương vì sự nghiệp GTVT + 36 bằng khen về phong trào bảo vệ an ninh + 14 đơn vị thi đua quyết thắng + 96 bằng khen lao động sang tạo + 14 huy chương vàng chất lượng công trình cho tổng công ty và các đơn vị thành viên. *CƠ CẤU TỔ CHỨC: -Lãnh đạo chủ chốt : +Chủ tịch hội đồng quản trị :Thạc sĩ Nguyễn Minh Giang +Tổng giám đốc :Kỹ sư Trần Đức Huy -Nhân sự: Tổng số lao động hiện có của tổng công ty là trêân 9300 người Trong đó : +Tiến sĩ ,Thạc sĩ:41 người +Kĩ sư và Cử nhân :928 người +Cao đẳng ,Trung cấp :351 người +Công nhân kĩ thuật :4500 người +Lao động phổ thông :3500 người. *DỰ ÁN LIÊN DOANH VỚI NƯỚC NGOÀI: TT Tên công trình/địa điểm Nhà thầu liên doanh Quy mô Giá trị (USD) Năm hoàn thành Chiều dài Thông số kỹ thuật 1 Hợp đồng 25cầu trên QL 1A, từ TP. HCM đi Cần Thơ. SAMWHAN - Hàn Quốc 3.450m - Kết cấu BTCT dự ứng lực - Móng: cọc khoan nhồi 30.080.000 2003 2 Nâng cấp QL1A đoạn Vinh - Đông Hà, Hợp đồng 1&2 - Nghệ An, Hà Tĩnh. SAMWHAN - Hàn Quốc 162km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông nhựa - Mặt đường bê tông xi măng 55.090.000 2001 3 Nâng cấp QL1A đoạn Vinh - Đông Hà, Hợp đồng 3&4 - Quảng bình, Quảng trị. KUMAGAI GUMI - Nhật Bản 126km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông nhựa - Mặt đường bê tông xi măng 47.217.000 2001 4 Cầu Tân Đệ (QL18) - Nam Định, Thái Bình KEANGAM - Hàn Quốc 1.042m - Kết cấu BTCT dự ứng lực - Bố trí nhịp:    9x40+115+200+115+6*40 - Móng: cọc khoan nhồi 25.000.000 2001 *LĨNH VỰC KINH DOANH: -Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 luôn mong muốn được hợp tác toàn diện với mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước trong các lĩnh vực kinh doanh sau : -Thi công các dự án hạ tầng cơ sở GTVT -Năng lượng điện ,môi trường ,nông nghiệp -Chế tạo các thiết bị xe máy công trình -Đầu tư theo phương thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao(BOT) -Sản xuất vật liệu xây dựng,gia công kết cấu thép -Tư vấn đầu tư ,xuất khẩu lao động *CÁC CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI ĐANG SỬ DỤNG: -Công nghệ thi công mặt cầu bằng phuơng pháp đúc hẫng +Thi công cầøu Quán Hàm –QL1A bằng phương pháp đúc hẫng +Thử tải bộ xe đúc hẫng do tổng công ty chế tạo -Công nghệ thi công mặt cầu bằng phương pháp đúc đẩy Cầu Hiền Lương thi công bằng công nghệ đúc đẩy có 2 mũi dẫn -Công nghệ cọc khoan nhồi đường kính lớn : -Công nghệ khoan nhồi đường kính từ 1-2,5m với chiều sâu 50-80m thi công cầu Quán Hàm Tân độ ,Đà Rằng ,Thanh Trì ,Yên Lệnh. *DỰ ÁN ĐƯỜNG Tên công trình Địa điểm Quy mô Giá trị (USD) Năm hoàn thành Chiều dài Thông số kỹ thuật 1 Nâng cấp cải tạo QL 18 (km73 - km91) Hải Hưng, Quảng Ninh 18km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông nhựa - Xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm 4.585.987 1999 2 Nâng cấp mở rộng QL9 (km16 - km42) Quảng Trị 26km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông nhựa 4.146.752 1999 3 Đường cao tốc Láng - Hòa Lạc Hà Nội, Hà Tây 5km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông nhựa - Xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm 3.439.490 1999 4 Đường nối QL1A xuống cảng Dung Quất Quảng Ngãi 8km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông nhựa(Rv) 2.038.217 2000 5 Nâng cấp QL1A đoạn Vinh - Đông Hà Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị 289m - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông nhựa - Mặt đường bê tông xi măng 37.961.783 2001 6 Đường Hồ Chí Minh Quảng Bình, Quảng Trị, Kon Tum 94km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông nhựa - Mặt đường bê tông xi măng 20.382.166 2003 7 Nâng cấp QL 1A đoạn Đông Hà - Phú Bài Quảng Trị, TT-Huế 49km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông asphalt 4.012.739 2002 8 Đường tránh TP.Hải Phòng (HĐ R5 - QL10) Hải Phòng 18km - Kết cấu BTCT dự ứng lực - Móng: cọc khoan nhồi - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông asphalt 3.503.185 2002 9 Đường tránh TP Huế TT-Huế 8.5km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông nhựa 3.312.102 2003 10 Dự án cải tạo QL8A Hà Tĩnh 30km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông asphalt 5.400.000 1993 11 Dự án cải tạo QL1A Km20-km90 45km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông asphalt 3.000.000 1995 12 Dự án cải tạo QL6 35km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông asphalt 3.930.000 1995 13 Dự án cải tạo QL5 25km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông asphalt 9.900.000 1996 14 Dự án giao thông đồng bằng sông Mê Kông - Gói thầu FL1 (Đoạn Đông Hà - Huế) Đông Hà, TT-Huế 15km - Móng cấp phối đá dăm - Mặt đường bê tông asphalt 2.468.153 2004 * SẢN LƯỢNG: GIÁ TRỊ TỔNG SẢN LƯỢNG TT Năm Giá trị (triệu đồng) Quy đổi (USD) 1 1995 252.000 16.470.588 2 1996 321.000 20.980.392 3 1997 395.000 25.816.993 4 1998 500.268 32.697.255 5 1999 605.494 39.574.811 6 2000 801.966 52.416.183 7 2001 1.050.585 68.665.892 8 2002 1.611.570 105.331.794 9 2003 1.864.000 121.830.675 10 2004 (Dự kiến) 2.500.000 163.399.510 BIỂU ĐỒ GIÁ TRỊ TỔNG SẢN LƯỢNG TT Năm Giá trị Triệu VND USD 1 1995 252.000 16.470.588 ds        10% 2 1996 321.000 20.980.392 ds         13% 3 1997 395.000 25.816.993 ds         16% 4 1998 500.268 32.697.255 ds          20%     5 1999 605.494 39.574.811 ds            24% 6 2000 801.966 52.416.183 ds         32% 7 2001 1.050.585 68.665.892 ds         42% 8 2002 1.611.570 105.331.794 CHẤT LƯỢNG: - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 quyết tâm trở thành một doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực về xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng. Các công trình khi đưa vào sử dụng đều đảm bảo chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Để thực hiện được mục tiêu trên, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 không ngừng cải tiến phương pháp quản lý, công nghệ và năng lực thiết bị,nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, hoàn thiện mọi phương diện, đảm bảo chất lượng và tiến độ, thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Nhằm đảm bảo chất lượng cao cho sản phẩm, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1thực hiện hệ thống quản lý chất lượng dựa trên nền tảng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Tổng giám đốc và toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Tổng công ty cam kết thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, làm việc hết khả năng của mình vì uy tín và sự phát triển bền vững của Tổng công ty. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CẦN TRỤC THÁP ß.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC THIẾT BỊ NÂNG HẠ PHỤC VỤ XÂY DỰNG Giới thiệu chung: Cần trục tháp là loại cần trục có một thân tháp thường cao từ 30 ¸ 50, hoặc cao hơn nữa (có thể đến 100 ¸ 120 m). Phía trên gần đỉnh tháp có gắn cần dài từ 12 ¸ 50 m đôi khi đến 70m, được kết nối bằng chốt bản lề. Một đầu cần còn lại được treo bằng cáp hoặc thanh kéo đi qua đỉnh tháp. Kết cấu chung của cần trục tháp chủ yếu gồm 2 phần: phần quay và phần không quay). Trên phần quay bố trí các cơ cấu công tác như: tời nâng vật, tời nâng cần, tời kéo xe con, cơ cấu quay, đối trọng, trang thiết bị điện và các thiết bị an toàn. Phần không quay có thể được đặt cố định trên nền hoặc có khả năng di chuyển trên đường ray nhờ cơ cấu di chuyển. Tất cả các cơ cấu của cần trụ được điều khiển bởi cabin treo trên cao gần đỉnh tháp phổ biến là loại cabin được treo ở phần liên kết giữa cần tháp và cột tháp. Do có chiều cao nâng và tầm với lớn, có không gian phục vụ nâng nhờ các chuyển động nâng hạ vật, thay đổi tầm với, quay toàn vòng và dịch chuyển toàn bộ máy mà cần trục tháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp hoặc dùng để bốc dỡ,vận chuyển hàng hóa, cấu kiện, vật liệu trên các kho bãi. Tuy nhiên do kết cấu phức tạp, tháp cao và nặng, tốn kém nhiều chi phí trong quá trình tháo dỡ và lắp ráp, di chuyển, chuẩn bị mặt bằng nếu cần tháp được yêu cần chỉ sử dụng ở nơi có khối lượng xây lắp tương đối lớn và khi sử dụng cần trục tự hành là không đem lại hiệu quả kinh tế cao hoặc khả năng đáp ứng yêu cầu về công việc thấp. Do tính chất làm việc của cần trục tháp là luôn thay đổi địa điểm nên chúng thường được thiết kế sao cho dễ tháo dỡ, dựng lắp và vận chuyển hoặc có khả năng tự dựng và được di chuyển trên đường dưới dạng tổ hợp toàn máy. Điều này làm giảm đi được chi phí và thời gian dựng lắp cần trục. Thông thường cần trục tháp được chế tạo có sức nâng từ 1 ¸ 12 (T) , cá biệt là có thể đến 75 (T), moment tải của cần trục đạt tới 350 t; m, tầm với từ 8 ¸ 50, chiều cao nâng đến 100 ¸ 120(m). do có chiều cao nâng là rất lớn nên tốc độ nâng sẽ bị hạn chế lại và nằm trong khoảng 0,32 ¸ 1m/s và có thể thay đổi tốc độ theo cấp hoặc vô cấp. Tốc độ nâng hạ vật để điều chỉnh hàng thường là £ 8m/s, tốc độ quay của cần từ 0,3 ¸ 1v/pt, thời gian thay đổi tầm với từ 25 ¸ 100 (s), tốc độ di chuyển của xe con 0,2 ¸ 1m/s và di chuyển cần trục 0,2 ¸ 0,63 m/s. Phân loại: Cần trục tháp trong thực tế được chế tạo rất nhiều và đa dạng, tuy nhiên để phân loại theo từng nhóm cần trục ta có thể dựa vào các đặc điềm riêng của tường loại cần trục. Phân loại theo công dụng: Cần trục tháp có công dụng chung dùng trong xây dựng dân dụng và một phần dùng trong xây dựng công nghiệp. Loại này có moment tải từ 4 ¸ 160 t.m, có sức nâng 0,4 ¸ 8 (T), chiều cao nâng từ 12 ¸ 100m tầm với lớn nhất vào khoảng 10 ¸30(m). để xây dựng nhà bằng phương pháp lắp ghép tấm hoặc khối bê tông còn có các cần trục tháp có sức nâng đến 12 T và moment tải 40 ¸ 250T.m. Ngoài ra loại cần có loại cần trục tháp dùng để xây dựng các công trình lớn, loại này có moment tải khá lớn từ 30 ¸ 250T.m có thể lên tới 500 T.m, sức nâng ở tầm với lớn nhất đạt 2 ¸ 4 (T), ở tầm với nhỏ nhất vào khoảng 12 (T), tầm với đạt 20 ¸ 50m có thể đạt tới 70(m), chiều cao nâng 50 ¸ 100(m) và có thể lên tới 250m. tuy nhiên loại cần trục tháp đặc biệt chuyên dùng trong xây dựng công nghiệp có moment tải rất lớn đạt tới 600 t.m cá biệt lên tới 1500 t.m. Sức nâng lớn từ 2 ¸ 75 T tầm với lớn nhất 20 ¸ 40m. Phân loại theo phương án lắp đặt tại hiện trường có thể chia ra: cần trục tháp di chuyển trên ray, cần trục tháp đặt cố định và cần trục tháp tự nâng. Cần trục tháp cố định có chân tháp gắn liền với nền móng hoặc trục cố định. Cần trục tháp tự nâng có thể nằm ngoài hoặc trong công trình, tháp được tự nối độ dài để tăng độ cao nâng theo sự phát triển chiều cao của công trình, khi tháp có độ cao lớn nó được neo với công trình để tăng ổn định và tăng khả năng chịu lực ngang.Với cần trục tháp tự nâng đặt trên công trình xây dựng, khi làm việc sẽ tự nâng toàn bộ cần trục theo chiều cao công trình.Toàn bộ tải trọng cần trục được truyền xuống công trình. Phân loại theo đặc điểm làm việc của tháp có cần trục tháp loại quay vòng và loại tháp không quay.Ở loại tháp quay, toàn bộ tháp và có cơ cấu được đặt trên bàn quay. Bàn quay đặt trên thiết bị tựa quay đặt trên khung di chuyển.Khi quay toàn bộ bàn quay quay cùng với tháp. Ơû tháp không quay, phần quay đặt trên đầu tháp.Khi quay chỉ có cần, đầu tháp, đối trọng và các cơ cấu trên đó quay. Phân loại theo phương pháp thay đổi tầm với ta có thể chia ra làm 2 loại: cần trục tháp với cần nâng hạ và cần trục tháp có cần nằm ngang có xe con di chuyển trên cần để thay đổi tầm với. Cần kiểu nâng hạ có kết cấu nhẹ và chiều cao nâng lớn hơn so với loại cần nằm ngang. Cần nằm ngang có kết cấu nặng hơn nhưng do thay đổi tầm với bằng xe con nên độ cao nâng và tốc độ di chuyển ngang của vật là ổn định , đặc biệt là có thể đưa móc treo tiến gần sát thân tháp nên tăng không gian phục vụ của cần trục. Tóm lại cần trục tháp chủ yếu dùng trong các công trình xây dựng là ưu điểm lớn nhất của nó mà các loại máy trục khác không thể có, khi thiết kế, chế tạo người ta chỉ lưu ý đến đặc điểm riêng lớn nhất của nó mà lựa chọn sao cho phù hợp với công việc mà nó thực hiện. ß.1.2 .PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN-CẢI TIẾN HOÀN THIỆN THIẾT BỊ 1.2.1. Phương hướng phát triển: Trong công cuộc xây dựng hiện nay cần trục tháp có tính ưu việc cao và nó đóng một vai trò khá quan trọng vì nó có chiều cao nâng khá lý tưởng, có thể đáp ứng được gần như hầu hết các công việc trong các qui trình xây dựng. Mục đích chủ yếu của cần trục tháp là vận chuyển các vật liệu xây dựng từ mặt đất lên đến được độ cao đang xây dựng từ qui trình làm việc của cần trục tháp ta thấy được 1 chu kỳ làm việc của cần trục tháp là hoàn toàn hợp lý, tiêu tốn ít thời gian và tăng nâng suất lao động đáng kể.Để đánh giá được khả năng làm việc của cần trục người ta đã tính ra được năng suất làm việc của máy trục trung bình và chế độ làm việc của máy trucï đề đưa ra các thông số phản ánh lên được tính ưu việt của cần trục tháp. 1.2.2. Cải tiến – hoàn thiện thiết bị: Nhìn chung, cần trục tháp rất đa dạng theo nhiều đặc điểm như ta đã nói ở phần phân loại, nhưng về cơ bản có thể chia cần trục tháp ra làm 2 dạng chủ yếu: Loại tháp quay với cần nâng hạ hoặc cần nằm ngang thay đổi tầm với bằng di chuyển xe con. Loại tháp cố định với cần nằm ngang thay đổi tầm với bằng di chuyển xe con đôi khi thay đổi tầm với bằng nâng hạ cần. Bên cạnh 2 loại trên thì loại cần trục tháp tự nâng được xếp vào nhóm riêng. Ngày nay nhiều nhà chế tạo đã tạo ra các cần trục tháp có cấu tạo theo hướng modun hóa theo cụm. Tùy theo cách sử dụng và bố trí các cụm mà ta có cần trục tháp tự nâng đặt cố định hay cần trục cố định hoặc có khả năng di chuyển trên ray không có cơ cấu tự nâng để xây dựng các công trình có độ cao trung bình và thấp. Theo hướng này cho phép chế tạo hàng loạt các cụm máy có chất lượng cao, giá thành thấp, tiện lợi trong thay thế và sửa chữa. Tuy nhiên do yêu cầu trong xây dựng ngày càng cao mà việc chế tạo ra cần trục thích hợp thì nhất thiết phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật cũng như các chỉ tiêu về kinh tế, nhưng quan trọng nhất là cần trục phải đáp ứng được tính khả thi của công việc mà nó thực hiện, cần trục phải đảm bảo có chiều cao nâng và móc đủ lớn, tầm với đủ và linh hoạt trong phạm vi công trình, có kết cấu gọn nhẹ, dễ dàng tháo lắp khi thay đổi vị trí làm việc... để thuận tiện trong việc sử dụng cần trục. Chương 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ .Giới thiệu: Khi thiết kế một loại cần trục (hoặc bất kỳ loại máy móc nào) người chế tạo phải đưa ra được những vấn đề mà loại cần trục đó có thể khắc phục được với khả năng và năng suất làm việc tốt nhất, tránh các trường hợp cần trục hoạt động không mang lại hiệu quả cao mà vẫn được đưa vào sử dụng. Do vậy việc lựa chọn các phương án tối ưu nhất để đưa ra chế tạo một loại cần trục là rất cần thiết và quan trọng với mục đích là vận chuyển vật liệu phục vụ trong ngành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThuyet minh.doc
  • dwg1.dwg
  • dwg2.dwg
  • pdfThuyet Minh.pdf