Đề tài Cấu trúc tổng đài neax - 61e và phân hệ chuyển mạch trong tổng đài neax – 61e

Trong những năm đầu thế kỷ XXI này, công nghệ thông tin đã phát triển nhanh chóng. Mạng lưới viễn thông hiện đại đã phủ khắp thế giới và đã đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao của con người. Cùng với xu thế đó kỹ thuật viễn thông ở Việt Nam đã có sự chuyển biến sâu sắc và đạt được những thành tựu đáng kể. Đó là sự thay thế hàng loạt các tổng đài Analog bằng những tổng đài điện tử số SPC như NEAX của Nhật và Alcatel-E10 của Pháp.

Ngày nay, thông tin liên lạc đóng vai trò hết sức quan trọng trong tất cả các lĩnh vực trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời kỳ hiện nay, do sự phát triển của công nghệ bưu chính viễn thông mang một ý nghĩa quyết định, trong đó sự phát triển kỹ thuật tổng đài cũng đã góp phần không nhỏ về quy mô như chất lượng.

Nắm bắt được những yêu cầu đó, nên bản đồ án tốt nghiệp của em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:

“CẤU TRÚC TỔNG ĐÀI NEAX - 61E

&

PHÂN HỆ CHUYỂN MẠCH TRONG TỔNG ĐÀI NEAX – 61E”

 

PHẦN I

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI NEAX - 61E

 

doc93 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Cấu trúc tổng đài neax - 61e và phân hệ chuyển mạch trong tổng đài neax – 61e, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu T rong những năm đầu thế kỷ XXI này, công nghệ thông tin đã phát triển nhanh chóng. Mạng lưới viễn thông hiện đại đã phủ khắp thế giới và đã đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao của con người. Cùng với xu thế đó kỹ thuật viễn thông ở Việt Nam đã có sự chuyển biến sâu sắc và đạt được những thành tựu đáng kể. Đó là sự thay thế hàng loạt các tổng đài Analog bằng những tổng đài điện tử số SPC như NEAX của Nhật và Alcatel-E10 của Pháp. Ngày nay, thông tin liên lạc đóng vai trò hết sức quan trọng trong tất cả các lĩnh vực trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời kỳ hiện nay, do sự phát triển của công nghệ bưu chính viễn thông mang một ý nghĩa quyết định, trong đó sự phát triển kỹ thuật tổng đài cũng đã góp phần không nhỏ về quy mô như chất lượng. Nắm bắt được những yêu cầu đó, nên bản đồ án tốt nghiệp của em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “cấu trúc tổng đài NEAX - 61E & phân hệ chuyển mạch trong tổng đàI neax – 61e” Phần I giới thiệu tổng quan về tổng đài neax - 61e I - Giới thiệu chung Với sự phát triển của ngành viễn thông của nước ta hiện nay sự có mặt của các loại tổng đài trong hệ thống thông tin viễn thông là một điều kiện tất yếu. Trong số đó tổng đài NEAX - 61E cũng đã được dùng trong mạng lưới viễn thông. Hệ thống tổng đài NEAX - 61E là một trong những tổng đài điều khiển bằng chương trình lưu trữ một cách toàn diện và thực hiện chuyển mạch phân chia theo thời gian (SPC). Hệ thống đáp ứng được các yêu cầu rất rộng về ứng dụng và tạo điều kiện cho các giải pháp về mạng phù hợp với các yêu cầu thông tin đa dịch vụ. Tính năng linh hoạt của tổng đài này cho phép tối ưu sự lựa chọn của thiết bị và những đặc tính dịch vụ để phù hợp với những nhu cầu đặc trưng đối với bất kỳ dạng nào hay kích cỡ hệ thống. Do vậy, nó được áp dụng các công nghệ hiện đại về máy tính và điện tử viễn thông mới như hiện nay. Nhờ những ứng dụng mới nhất của công nghệ bán dẫn (LSI, mật độ cao, cấu trúc khối). Nên tổng đài NEAX - 61E có được kích thước nhỏ và có những lợi ích lớn hơn những tổng đài trước đây. Hệ thống có dung lượng cao để thực hiện những yêu cầu đa dạng của những ứng dụng trong mạng. Hơn nữa, nó cấu trúc theo kiểu khối chức năng, do vậy kích thước vật lý của hệ thống giảm đáng kể. Những đặc tính như điều khiển đa xử lý cùng với mạng chuyển mạch hầu như không bao giờ tắc nghẽn làm cho tổng đài này trở thành sự lựa chọn tốt nhất cho những hệ thống chuyển mạch mới hay hệ thống cần mở rộng khi có nhu cầu. 1. ứng dụng và dung lượng: Hệ thống có khả năng đáp ứng những nhu cầu khác nhau về ứng dụng, từ những tổng đài có dung lượng rất nhỏ đến những tổng đài có dung lượng rất lớn như ở mạch NEAX - 61E có thể được sử dụng ở nơi đòi hỏi có dung lượng rất lớn như ở thành phố, vùng đông dân cư hay ở nơi có nhu cầu thấp như ở vùng ngoại ô, nông thôn, rừng núi...với cùng một phần cứng và phần mềm. Hệ thống chuyển mạch NEAX - 61E được ứng dụng rộng rãi trong mạng viễn thông như: Chuyển mạch quốc tế (INTS - International Switch), Chuyển mạch quá giang (MS - Tandem Switch), chuyển mạch đường dài (TS - Toll switch), chuyển mạch địa phương (LS - Local Switch), Kết hợp chuyển mạch đường dài và Chuyển mạch địa phương (TLS - Toll and Local Switch), Đơn vị đường dây ở xa (RLU - Remote line Unit), Đơn vị chuyển mạch ở xa (RSU - Remote Switch Unit). Ngoài ra nó còn dùng trong hàng hải quốc tế (Inmarsat), hệ thống vệ tinh trong nước (Domsat), trong chuyển mạch điện thoại di động (MTS), trong hệ thống nhắn tin (Paging)... Khả năng của hệ thống trong từng ứng dụng trên được đưa ra ở bảng 1. ứng dụng Đường dây Lưu lượng (max) Khả năng xử lý (max) Chuyển mạch khu vực 100.000 đường 27.000 erlangs 1.000.000 BHCA Tổng đài vệ tinh 100.000 đường 1.000 erlangs 35.000 BHCA Tập trun thuê bao ở xa 4.000 đường 336 erlangs Tổng đài quá giang 60.000 trung kế 27.000 erlangs 1.000.000 BHCA Tổng đài quốc tế 60.000 trung kế 27.000 erlangs 700.000 BHCA Hệ thống nghiệp vụ trợ giúp lưu lượng 512 vị trí Bảng 1: Khả năng ứng dụng của hệ thống chuyển mạch NEAX - 61E. 2. Cấu trúc hệ thống: Kiểu cấu trúc của hệ thống chuyển mạch chia thành những lớp cơ bản (thành các khối lớp chức năng - Building Block). Hệ thống có cấu trúc khối như vậy tạo ra nhiều khả năng ứng dụng và khi mở rộng hệ thống ta chỉ cần cộng thêm vào các Module mà không cần thay đổi cấu trúc của tổng đài. Trong cùng một hệ thống có trang bị sẵn xử lý chuyên năng, vi xử lý đa năng, cấu hình vệ tinh hay các hệ thống xa, nhờ vậy cấu hình này tạo ra khả năng hoạt động mềm dẻo tối đa cho tổng đài. NEAX61E TASS DOMATSA INMATSAT TS LS TLS PAGING MS INTS RSU MTS RLU Hình 1.1:Các ứng dụng điển hình của tổng đài NEAX-61E Domsat: Hệ thống vệ tinh quốc gia Inmarsat: Hệ thống vệ tinh hàng hải quốc tế. RLU (Remole Line Unit): Đơn vị đường dây ở xa. RSU (Remole Switching Unit): Đơn vị chuyển mạch ở xa. INTS (International Getway Switching System): Chuyển mạch quốc tế. LS (Local Switching): Chuyển mạch vùng. MTS (Mobile Telephone Switching): Chuyển mạch điện thoại di động. TASS (Traffic Assistance Service System): Hệ thống dịch vụ trợ giúp lưu lượng. TLS (combined Toll and Local Switching): Chuyển mạch kết vùng chuyển tiếp. PAGING: Nhắn tin. MS (Modem Switching): Chuyển mạch quá giang. TS (Toll Switching): Chuyển mạch giao tiếp. 3. Các đặc trưng cơ bản của hệ thống: Với cấu trúc module hoá, phần cứng của hệ thống được chia thành 4 phân hệ sau: 1- Phân hệ ứng dụng (Application Subsystem) 2- Phân hệ chuyển mạch (Switching Subsystem) 3- Phân hệ xử lý (Processor Subsystem) 4- Phân hệ vận hành - bảo dưỡng (Operation - Maintenance Subsystem) Những hệ thống nhỏ này được chứa trong những khung khác nhau và khi thay đổi cấu hình thì tổng đài có thể làm việc như tổng đài Local, Toll, tổng đài kết hợp Toll và Local, trạm quốc tế. Phần mềm được dùng một cách tương tự sau và chúng cũng được đưa vào các Module chức năng. Với những kiểu cấu trúc này thì hệ thống làm việc có hiệu quả cao vì nó dễ dàng thay đổi những yêu cầu phục vụ tuỳ theo thông tin đầu vào. Do cấu trúc có đặc điểm như vậy nên hệ thống có các đặc điểm sau: Hệ thống chuyển mạch được điều khiển bằng chương trình ghi sẵn (SPC) Kiểu cấu trúc khối trên cơ sở module phần cứng và phần mềm chức năng và giao diện tiêu chuẩn . Điều khiển đa xử lý theo phương thức phân bố với hệ thống dung lượng lớn và phương thức tập trung cho các hệ thống dung lượng vừa và nhỏ, đồng thời vẫn phải đảm bảo độ tin cậy cao cho hệ thống. Trường chuyển mạch có cấu trúc T – S – S - T. Mỗi mạng ảo hầu như không tắc nghẽn này có thể chuyển 2280 kênh thông tin. Sử dụng công nghệ tiên tiến với các thiết bi, linh kiện có độ tích hợp cao (VLSE). Cung cấp sẵn các chức năng OFF - Line trong các Module phần cứng định hướng theo dịch vụ. Có khả năng tự động khôi phục trạng thái hoạt động của hệ thống tự động hay thủ công và việc sao lưu nhớ đơn vị băng từ (MTU), đơn vị đĩa từ (DKU - Disk Unit). Phân hệ chuyển mạch và phân hệ ứng dụng riêng biệt với giao diện đã được chuẩn hoá. Thực hiện việc ghép kênh các đường dây đã được số hoá toàn bộ với mức suy hao truyền dẫn giảm xuống thấp nhất.Có cấu hình phù hợp với tiêu chuẩn khuyến nghị của CCITT. a) Cấu trúc mạng chuyển mạch: Hệ thống sử dụng mạng chuyển mạch đơn lẻ (trong cấu trúc Building Block) để kết hợp tạo thành mạng chuyển mạch có dung lượng lớn. Một hệ đa xử lý có thể tạo được 22 hệ chuyển mạch nhỏ cung cấp chức năng chuyển mạch cho 100.000 thuê bao (mỗi mạng chuyển mạch) với cấu hình đa xử lý, theo kiểu T - S - S - T. Sự lựa chọn cấu trúc này cho phép hệ thống có khả năng mở rộng lớn nhất. b) Cấu trúc hệ thống điều khiển: Đặc điểm lớn nhất của hệ thống trong cấu hình đa xử lý được điều khiển phân bổ các chức năng. Trong cấu trúc này, đôi khi còn được gọi là hệ thống cấu trúc đơn, dùng tính năng chia tải hệ thống để đơn giản hoá hệ thống và sử dụng các kiểu module. Các kiểu module làm việc tương đối độc lập với nhau và liên lạc với nhau qua các giao diện chuẩn để xử lý chức năng chuyển mạch. Chức năng điều khiển chuyển mạch được chia thành các chức năng phụ thuộc vào phần cứng qua hệ thống báo hiệu. Ví dụ như chức năng điều khiển mạch và chức năng xử lý báo hiệu. Và chức năng không phụ thuộc ví dụ như chức năng xử lý logic, điều khiển và phân tích trạng thái cuộc gọi. Do cấu trúc của hệ thống dạng module và vi xử lý phân bố bằng phần mềm điều khiển hệ thống, làm cho giá thành bộ nhớ và vi xử lý được giảm xuống. Cấu trúc xử lý phân tán thực hiện được dung lượng xử lý lớn nhất trong khi vẫn có hệ thống chuyển mạch đáng tin cậy. Đồng thời, cấu hình đã xử lý, cho phép kích thước hệ thống được phù hợp với mọi nhu cầu mà không lãng phí dung lượng khi cài đặt. Hơn nữa tính năng hoạt động của phần cứng và phần mềm tạo ra hệ thống dễ dàng mở rộng và sự phát triển để đạt được những yêu cầu trong tương lai. II - Cấu hình phần cứng Phần cứng của hệ thống bao gồm 4 phân hệ: - Phân hệ ứng dụng (Application Subsystem) - Phân hệ chuyển mạch (Switching Subsystem) - Phân hệ xử lý (Processor Subsystem) - Phân hệ vận hành - bảo dưỡng (Operation - Maintenance Subsystem) Hình 1 là sơ đồ mô tả các khối chức năng của hệ thống được phân thành các phân hệ cùng với các khối chức năng của những phân hệ này. Terminal Circuit Interface Circuit P M U X CLT Phân hệ ứng dụng ( S M U X S M U X TSW TSW SSW T D N W SPC CLP MM MM CLP BC OPM MM MM Phân hệ xử lý Phân hệ vận hành và bảo dưỡng DKU MTU MAT Bàn Phân hệ chuyển mạch Hình 1: Cấu trúc cơ bản của hệ thống NEAX - 61E Phân hệ ứng dụng. DLSW : Digital Line Switch MUX : Multip lexer PCM : Pulse Code Modulation PMUX : Primary Multiplexer TDNW : Time Division Network TDNWW To To Distant Office Via Analog Line TDNWW P M U X Analog Line Circuit Analog Line Circuit Controller P M U X To Analog subscriber Line Interface DLSW TDNWW P M U X Controller P M U X To Digital Trunk Interface Digital trans Interface circuit Circuit To Distance Office Via PCM Trasmiss lon P M U X Analog Trunk Circuit Analog Trunk Circuit Controller P M U X To Analog Trunk Interface DLSW P M U X Controller P M U X To Remote System Interface Analog Trunk Circuit To Demote System Via PCM Line To Operator Position P M U X Position Trunk Circuit Position Trunk Circuit Controller P M U X Operator Position Interface MUX Digital trans Interface circuit Circuit Analog Trunk Circuit Hình2. Sơ đồ khối phân hệ ứng dụng Phân hệ ứng dụng tạo ra một giao diện chuẩn giữa mạng điện thoại với phân hệ chuyển mạch và phân hệ xử lý, nó có thể được định lại cấu hình để đáp ứng các yêu cầu riêng của hệ chuyển mạch với từng loại khách hàng cụ thể. Phân hệ này gồm giao tiếp dịch vụ thực hiện điều khiển chức năng của các mạng đầu cuối. Hơn nữa nó còn tạo ra khả năng phát thông tin quét tới bộ xử lý cuộc gọi ứng dụng. Phân hệ này dễ dàng thay đổi hoặc thay thế các kỹ thuật mới mà người sử dụng yêu cầu. Phân hệ ứng dụng giao tiếp với phân hệ chuyển mạch thông qua bộ ghép tín hiệu rồi gửi qua đường 128 kênh, tốc độ 8,192 Mb/s. Giao tiếp thuê bao tương tự (LM) Giao tiếp trung kế tương tự (TM) Giao tiếp trung kế số (DTIM) Giao tiếp hệ thống xa (RSI) Giao tiếp báo hiệu kênh chung (CCSI) Giao tiếp trung kế dịch vụ (SVTI) Giao tiếp nhà khai thác (OMI) Trong đó, ta quan tâm tới 3 giao tiếp chính là: Giao tiếp thuê bao tương tự Giao tiếp trung kế tương tự Giao tiếp trung kế số a) Giao tiếp thuê bao tương tự. Giao tiếp đường thuê bao Analog sử dụng mạch đầu cuối gọi là mạch đường dây (LC) để điều khiển chuyển đổi A/D. Những tín hiệu nói trên đường gồm máy tự động, tổng đài cơ quan (PBX), đường dây thuê bao. Test Acecess Ringing Signal Sending Over - Voltage Protec - tion Super - Vision Battery Feed Hybrid 2 - Wire 4 - Wire Conver - sion Coder And Decoder PAD Test To ringing Acecess Souce (Ringing Genertor) Selectable Balancing Network Line Circuit To Digital Line To Subcriber Line - Hình 3: Sơ đồ khối mạch đường dây thuê bao Sơ đồ khối mạch đường dây (LC) như trong hình 7 gồm có 7 chức năng như sau: BORSCHT. B (Battery Supply to Subscrible line): Cấp nguồn ( Over voltage protection): Bảo vệ quá áp R (Ringling signal sending): Cấp chuông S (Supervision of subcrible terminal): Giám sát trạng thái C (Coder and decoder): Mã hoá và giải mã H (Hybird): Sai động (chuyển đổi 2 dây - 4 dây) T (Test access): Kiểm tra. Nhờ vào việc sử dụng các mạch sai động tích hợp, công nghệ IC, LSI và các Rơle siêu nhỏ đã tạo nên những Board mạch trên đó có các mạch LC có 4/8 đường thuê bao gồm một bộ CSDEC (mã hoá - giải mã) và các mạch giao tiếp chuyển mạch thì các thuê bao nối qua một bộ tập trung thuê bao với tỷ lệ có thể được điều chỉnh để phù hợp với lưu lượng. b) Giao tiếp trung kế tương tự:Giao tiếp trung kế Analog được dùng để kết nối với các mạch Analog của các tổng đài khác. Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà có thể sử dụng các loại trung kế sau: - Trung kế đi vào Incoming Trunk (ICT). - Trung kế hướng ra Out Going Trunk (OGT). - Trung kế hai chiều (2WT). Các thông tin trên trung kế Analog được chuyển thành các tín hiệu PCM nhờ bộ mã hoá CODEC mà không cần qua bộ tập trung lưu lượng. Các tín hiệu PCM được ghép kênh thành một đường tín hiệu PCM 120 kênh/128 TS bởi bộ ghép kênh sơ cấp PMUX. Phần giao tiếp này còn có thể cung cấp các loại giao tiếp khác nhau cho trung tâm chuyển mạch đi kèm như chức năng điều khiển PAD cho các đường trung kế đặc biệt như: như các đường dây PBX và trung kế trả lời tự động. Mạch trung kế tương tự có thể chứa các mạch giao tiếp khác nhau để giao tiếp với các tổng đài liên quan, nó còn thực hiện chuyển tiếp xung quay số địa phương và các tín hiệu đa tần MFC tới các trung kế thực hiện truyền tín hiệu thanh ghi. (4) 3 2 1 M U X TM 0 Analog Trunk Circuit Analog Trunk Circuit 120 Analog Trunk LOC Micro - Processor P M U X 120CH Time Division Network Speech Path Controllerr Call Processor Hình 4: Giao tiếp trung kế tương tự c) Giao tiếp trung kế số. Giao tiếp trung kế số nối trực tiếp với các mạng chuyển mạch qua các tuyến PCM. Tuỳ thuộc vào cách lập mã à hoặc luật A ta có đường PCM 30 kênh hay 5 đường PCM 24 kênh được nối vào bộ giao tiếp trung kế số (điện tích). Tại đây, cứ 4 đường PCM, mỗi đường 30 kênh (theo luật A) hoặc 5 đường PCM 24 kênh (theo luật à) sẽ được đưa tới bộ ghép kênh sơ cấp (PMUX). Như vậy, sẽ có 120 kênh tín hiệu do (30 x 4 hoặc 24 x 5) kênh được ghép lại. Sau khi giao tiếp trung kế số tín hiệu sẽ được đưa tới khối chuyển mạch thời gian với 132 khe thời gian tương đương với 120 kênh thoại. P M U X DTI DTI 120 Channels (4 PCM Line) Micro - Processor 120CH Time Division Network Speech Path Controllerr Call Processor P M U X DTI DTI 120 Channels (4 PCM Line) Micro - Processor DTIM Digital Trunk Interface (4) (4) 30 Channels 30 Channels 30 Channels 30 Channels DTI: Digital Transmission Interface PMUX: Primary Multiplexer PCM: Pules Code Modulation Hình 5: Sơ đồ giao tiếp trung kế số d) Giao tiếp với hệ thống xa. Trong cấu trúc chuyển mạch, các thuê bao ở xa được đấu nối với tổng đài chủ thông qua các đường dây xa (RLU) hay đơn vị chuyển mạch xa (RSU) bởi các tuyến PCM cơ bản 2,048 Mbps. Cả hai loại đơn vị trên đều có giao tiếp giống nhau.Về mục đích là để đấu nối các thuê bao ở xa với hệ thống trạm chủ thông qua tuyến PCM. Các chức năng của mạch đầu cuối và giao tiếp được kết hợp lại thành mạch giao tiếp truyền dẫn số. Với cấu hình như thế, hệ thống tại trạm chủ có thể xử lý các cuộc gọi và các hoạt động mà không cần quan tâm đến thuê bao được đấu nối trực tiếp với tổng đài chủ hay không. e) Giao tiếp trung kế dịch vụ. Giao tiếp này cung cấp mạng dịch vụ phát Tone và mạch báo hiệu AC. Giao tiếp nối thuê bao chủ gọi, bị gọi hoặc cả hai tới người điều hành thông qua mạch trung kế và mạng chuyển mạch. Những dịch vụ khác nhau bao gồm cuộc trạm tới trạm hoặc những cuộc nối thuê bao tới thuê bao và chọn lọc các cuộc gọi có thể được nối tới bàn phục vụ. Hệ thống có thể cung cấp tối đa là 512 PO. g) Giao tiếp vị trí điều hành Giao tiếp này chỉ dùng trong tổng đài Toll hoặc tổng đài quốc tế. Giao tiếp này nối thuê bao gọi hoặc thuê bao bị gọi hoặc cả hai loại với người điều hành thông qua mạch trung kế và mạng chuyển mạch . Những dịch vụ khác nhau bao gồm cuộc trạm tới trạm hoặc những cuộc nối thuê bao tới thuê bao và chọn lọc những cuộc gọi có thể nối tới bàn phục vụ. Hệ thống có thể cung cấp tới lớn nhất là 512 bàn PO tuỳ thuộc vào yêu cầu khách hàng. 2. Phân hệ chuyển mạch: a) Mô tả chức năng. Chức năng chính của phân hệ chuyển mạch là nối kênh đầu vào với kênh đầu ra để cung cấp đường thoại cho những cuộc gọi giữa các thuê bao, giữa thuê bao và trung kế hoặc giữa các trung kế. b) Sơ đồ khối trường chuyển mạch S M U X S M U X S M U X S M U X S M U X S M U X S M U X S M U X Chuyển mạch Thời gian T1 Chuyển mạch Thời gian T1 Chuyển mạch Thời gian T1 Chuyển mạch Thời gian T1 Chuyển mạch Thời gian T2 Chuyển mạch Thời gian T2 Chuyển mạch Thời gian T2 Chuyển mạch Thời gian T2 Chuyển mạch Không gian S1 Chuyển mạch Không gian S2 Chuyển mạch Không gian S1 Chuyển mạch Không gian S2 Bộ điều khiển 6x24 24x6 6x24 24x6 22 22 (6) (6) (6) (6) 80 x 6 (2.880) kênh 2.880 kênh 67.584 khe thời gian SHW HW JHW HW SHW Đến / đi từ bộ xử lý cuộc gọi Hình 6: Cấu trúc trường chuyển mạch NEAX - 61E c) Cấu trúc trường chuyển mạch Trường chuyển mạch có cấu trúc Module gồm 4 tầng chuyển mạch T - S -S - T. Cấu trúc cơ bản của một phân hệ chuyển mạch mang tính đối xứng. Về mặt cấu hình thì mỗi mạng chuyển mạch cơ sở bao gồm: 6 bộ chuyển mạch thời gian sơ cấp (T1), một bộ chuyển mạch không gian sơ cấp (S1), một bộ chuyển mạch không gian thứ cấp (S2) và 6 bộ chuyển thời gian thứ cấp (T2). Phân hệ chuyển mạch giao tiếp với phân hệ ứng dụng được thực hiện qua bộ ghép kênh thứ cấp (SMUX) và tách kênh thứ cấp (SDMUX). Mỗi SMUX và SDMUX được nối độc lập với T1 và T2. Tín hiệu PCM được gửi qua SHW (Subhighway) có 128 khe thời gian tức 120 kênh thoại đưa vào (SMUX). Mỗi SMUX phục vụ cho 4 đường SHW đầu vào, đường ra là HW (Highway) với 512 khe thời gian (480 kênh thoại). Tại T1 thực hiện chuyển mạch cho các khe thời gian trên đường HW theo nguyên tắc ghi tuần tự, đọc ngẫu nhiên dưới lệnh điều khiển của phần mềm, từ bộ điều khiển (SPC). Tại đầu ra dẫn tới S1, T1 tiến hành chuyển đổi tốc độ bit từ 8,448Mbps ở dạng 8 bit nối tiếp thành 4,112 Mbps ở dạng 4 bit song song. Sau đó, mỗi khe thời gian lại được S1 phân đều tới 1 trong 24 đường JHW (Junctor Highway) theo lệnh đưa ra từ phần mềm SPC. Về cấu trúc S1 là một ma trận 6 x 24 cổng (6 đầu vào của tầng S1 và 24 đầu ra đường JHW), có 2 tới 6 JHW trong số 24 JHW được sử dụng cho kết nối lên trong mạng, số còn lại được sử dụng cho kết nối các mạng khác. S2 là ma trận chuyển mạch 24 x 6 cổng và nó thực hiện chuyển mỗi khe thời gian TS trên các đường JHW lên 1 trong 6 HW đầu ra. Sau đó các khe thời gian TS lại được T2 sắp xếp theo trật tự mong muốn. SDMUX thực hiện tách 512 khe thời gian T3 (480 TS mang tín hiệu thoại số) của HW đi ra từ T2 thành 4 SHW 128 TS (120 TS mang tín hiệu thoại số). ở tại đầu ra của S2, T2 chuyển đổi tốc độ bit từ 4,224 Mbps thành 8,448 Mbps. Cả S2 và T2 thực hiện các chức năng của mình dưới sự điều khiển của các lệnh phần mềm từ SPC. Mỗi mạng chuyển mạch có 6 HW,cho phép chuyển mạch 2,880 kênh thông tin. Mỗi hệ thống chuyển mạch được xây dựng từ 22 mạng chuyển mạch và do 1 SPC điều khiển. Hệ thống chuyển mạch này được nhân đôi hoàn toàn để nâng cao độ tin cậy. 3. Phân hệ xử lý: Phân hệ xử lý điều khiển quá trình xử lý cuộc gọi, xử lý vận hành và bảo dưỡng, xử lý báo hiệu kênh chung, xử lý giao tiếp bàn điện thoại viên. Các chức năng này được thực hiện nhờ các bộ xử lý điều khiển CP (Control Processor) riêng. Các CP này được gọi theo chức năng của chúng. Trong cấu hình đa xử lý cuộc gọi theo nguyên lý phân chia tải (Load Sharing). Bộ xử lý khai thác và bảo dưỡng OMP điều khiển các tuyến bảo dưỡng bao gồm sự thông tin người - máy và điều khiển những bộ CPS cho việc kiểm tra hoặc điều khiển truy nhập những Module riêng. Thông tin giữa CPS được thực hiện thông qua hệ thống Bus, được điều khiển bởi bộ BC (Bus Controller). Mỗi một bộ xử lý cuộc gọi CLP có cấu trúc kép điều khiển một mạng chuyển mạch. Bộ điều khiển đường thoại SPC (Speech Path Controller) của mỗi mạng chuyển mạch thông tin với các CLP của chúng qua SPI (Speech Path Interface). Số liệu trao đổi giữa các bộ xử lý cuộc gọi CLP được thực hiện bởi bộ xử lý Bus hệ thống (System Bus Processor) thông qua Bus tích hợp cao. Mỗi CLP có bộ nhớ riêng để chứa chương trình, dữ liệu những vùng tạm thời. Phần chính của phân hệ xử lý là Module xử lý điều khiển CPM (Control Processor Module). Module điều khiển. - Bộ điều khiển trung tâm (Central Processing Unit - CPU). - Bộ nhớ chính MM (Main Memory). - Bộ xử lý Bus hệ thống SBP (System Bus Processor). - Bộ giao tiếp đường thoại SPI (Speech Path Interface). - Bộ xử lý dịch vụ hệ thống SSP (System Service Processor). - Bộ phối hợp - Bộ nhớ chung CMADP (Common Memory Adapter). - Bộ xử lý vào ra IOP (Input/Output Processor). BC : Bus Controller CLP : Call Processor CMADP : Common Memory Adapter CMM : Control Memory Module CPU : Central Processing Unit IOP : Input/Output Processor MM : Main Memory MPC : Multiprocessor Controller SB : System Bus SBP : System Bus Processor SPB : Speech Path Bus SPC : Speech Path Controller SPI : Speech Path Interface SSP : System Service Processor To / from TSTM MPC To / from SPC, PSC Or CCSC (IOP) Up to 32 CPMs (22 CLP/PCP/CCSP) SPI CPU SBP CMADP MM SSP To / from CMIM To / from MPC CPM CLP/PCP/CCSP CPM (31) BC SBP CPU IOP SSP SPI MM CMADP CPM (OMP) IOP SBP To / from SSP MPC (16) (16) High Integrated Bus (HIB) (To / From O & M Subsystem) CMIM CMIM CMM (4) (8) (8) To / from CMADP System Bus (SP) CMIM : Common Memory Interface Module Hình 7: Sơ đồ khối hệ thống đa xử lý a) Khối điều khiển trung tâm (CPU - Central Processor Unit). Nhiệm vụ của khối điều khiển trung tâm (CPU) là đọc và thực hiện các chương trình cần thiết cho hoạt động chuyển mạch trong hệ thống. Khối điều khiển trung tâm được cấu tạo đúp là CPU - A và CPU - B, một bộ chuyển mạch BSC (Bus Converter) và một bộ điều khiển chéo ngang cấp MXC (Mate Cross Controller). Mặc dù chỉ cần một CPU để thực hiện hoạt động của hệ thống nhưng nó vẫn được trang bị kép để làm giảm tối đa sự cố của hệ thống. Tuy nhiên CPU - A và CPU - B luôn hoạt động đồng bộ với nhau và mỗi cái thực hiện một chức năng thiết yếu. Bộ CPU được dùng trong hệ thống này là Module101 (S6000 / 101) của bộ xử lý chuyển mạch NEC 6000. CPU đọc chương trình từ bộ nhớ chính MM, giải mã câu lệnh và thực hiện chúng phù hợp với yêu cầu chức năng. Card CPU cũng có các vùng lưu trữ cục bộ LS (Local Store) là các bộ nhớ có dung lượng 64 Kword để lưu trữ các chương trình và số liệu được sử dụng thường xuyên, do đó tốc độ truy nhập đến các số liệu này được nhanh chóng. Các số liệu này được gửi tới các bộ điều khiển ở hệ thống ứng dụng và các hệ thống chuyển mạch, hoặc gửi đến bộ điều khiển vào/ra (IOP) trong hệ thống vận hành và bảo dưỡng bộ chuyển đổi Bus (BSC) chuyển đổi thủ tục giữa Bus bộ nhớ và Bus trung tâm (M - Bus và C - Bus). MXC điều khiển bộ truy nhập đến bộ nhớ dự phòng trong chế độ làmviệc kép (Deal Mode). b) Bộ nhớ chính MM (Main Memory). CPU thực hiện các thao tác đọc/viết số liệu trên các MM. Mỗi MM lưu trữ 4 M word (4 Maga Word) trên mỗi Card (mỗi từ bao gồm 32 bit trong đó có 8 bit là mã kiểm tra).Mỗi MM gắn 160 nhịp RAM động (MOS Dynamic RAM). Mỗi CPM chỉ chứa tối đa được 2 Card MM. Ngoài MM, mỗi bộ nhớ 2 Mword được gắn về mặt vật lý trên Card MXC, do vậy dung lượng tối đa của một bộ MM là 10 Mword. c) Bộ xử lý Bus hệ thống SBP (System Bus Processor). SBP thực hiện chuyển số liệu giữa CPM thông qua Bus truyền số liệu và dưới sự điều khiển của CPU liên quan. SPI (Speech Path Interface) điều khiển sự truyền của dữ liệu OPM và những Module kiểm tra trong phần điều hành và bảo dưỡng thông qua Bus tuyến thoại (Speech Path Bus). SBP thực hiện chuyển số liệu giữa các CPM thông qua các Bus truyền số liệu và dưới sự điều khiển của CPU liên quan. Speech Path Interface (SPI_ điều khiển sự truyền của dữ liệu OPM và những Module kiểm tra trong phần điều hành và bảo dưỡng thông qua Speech Path Bus. SSP là giao diện giữa CPU và bộ điều khiển đa xử lý MPC (Multiprocessor Controller) với hệ thống chỉ thị trạng thái. Khối SSP được điều khiển bởi Master Console (MKSL) Thông qua những câu lệnh điều hành nhân công. Khối này cũng chứa những mạch báo động khẩn cấp EMA (Emergency Action) hoạt động do thiết bị theo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doccau truc tong dai neax25e.DOC