Đề tài Công nghệ nano

“ Là ngành công nghệliên quan đến việc thiết kế, phân

tích, chế tạo và ứng dụng các cấu

trúc, thiếtbị và hệ thống bằng việc

điều khiển hình dáng, kích thước trên

quy mô nanomét.

pdf6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề tài Công nghệ nano, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 5: CÔNG NGHỆ NANO A.KHÁI NỆM “ Là ngành công nghệ liên quan đến việc thiết kế, phân tích, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc điều khiển hình dáng, kích thước trên quy mô nanomét. B.VẬT LIỆU NANO Vật liệu nano là loại vật liệu có kích thước cỡ nanômét. Đây là đối tượng nghiên cứu của khoa học nano và công nghệ nano, nó liên kết hai lĩnh vực trên với nhau. Tính chất của vật liệu nano bắt nguồn từ kích thước của chúng, vào cỡ nanômét, đạt tới kích thước tới hạn của nhiều tính chất hóa lý của vật liệu thông thường. Đây là lý do mang lại tên gọi cho vật liệu. Kích thước vật liệu nano trải một khoảng từ vài nm đến vài trăm nm phụ thuộc vào bản chất vật liệu và tính chất cần nghiên cứu. Vật liệu nano là vật liệu trong đó ít nhất một chiều có kích thước nano mét. Về trạng thái của vật liệu, người ta phân chia thành ba trạng thái, rắn, lỏng và khí. Vật liệu nano được tập trung nghiên cứu hiện nay, chủ yếu là vật liệu rắn, sau đó mới đến chất lỏng và khí. Về hình dáng vật liệu, người ta phân ra thành các loại sau:  Vật liệu nano không chiều (cả ba chiều đều có kích thước nano, không còn chiều tự do nào cho điện tử), ví dụ, đám nano, hạt nano...  Vật liệu nano một chiều là vật liệu trong đó hai chiều có kích thước nano, điện tử được tự do trên một chiều (hai chiều cầm tù), ví dụ, dây nano, ống nano,...  Vật liệu nano hai chiều là vật liệu trong đó một chiều có kích thước nano, hai chiều tự do, ví dụ, màng mỏng,...  Ngoài ra còn có vật liệu có cấu trúc nano hay nanocomposite trong đó chỉ có một phần của vật liệu có kích thước nm, hoặc cấu trúc của nó có nano không chiều, một chiều, hai chiều đan xen lẫn nhau. Vật liệu nano gồm 2 loại chính là : nanolay và ống nano carbon 1.NANOCLAY Nanoclay (còn gọi là nano khoáng sét) được cấu tạo từ các lớp mỏng, mỗi lớp có chiều dày từ một đến vài nanomét, còn chiều dài từ vài trăm đến vài nghìn nanomet. Loại nanoclay đầu tiên được tìm thấy trên thế giới là montmorillonit (ở Montmorillon, Pháp, năm 1874). Montmorillonit (viết tắt là MMT) thuộc nhóm smectit, cùng với các loại khoáng khác như cao lanh, palygorskit, sepiolit,... là những loại khoáng quan trọng trong công nghiệp. Khoáng Smectite thường được gọi bằng cái tên bentonit, đây là tên một loại đá chứa chủ yếu loại khoáng này. Smectite là họ các khoáng trong đó bao gồm 2 loại quan trọng nhất:  Natri montmorillonit  Canxi montmorillonit Cấu trúc Cấu trúc lý tưởng của nanoclay montmorillonit Năm 1933, U. Hoffman, K. Endell và D. Wilm công bố cấu trúc tinh thể lý tưởng của montmorillonit. Cấu trúc này bao gồm 2 tấm tứ diện chứa silic và 1 tấm bát diện chứa nhôm hoặc magiê diện bị kẹp giữa 2 tấm tứ diện. Các tấm này có chung các nguyên tử oxy ở đỉnh. Độ dày của mỗi lớp clay khoảng 9,6Å. Khoảng cách giữa hai lớp clay bằng tổng độ dài của chiều dày một lớp nanoclay với khoảng cách giữa hai lớp nanoclay được gọi là khoảng cách cơ bản (gọi tắt là khoảng cách d). Độ dày tinh thể từ 300Å đến vài μm hoặc lớn hơn, tuỳ thuộc loại silicat. Công thức chung của MMT có dạng Mx(Al4 – xMgx)Si8O20(OH)4. Trong đó M là cation đơn hoá trị, x là mức độ thế x = 0,5 ÷ 1,3. Mặc dù trong cấu trúc của chúng đều có các cấu trúc tứ diện và bát diện sắp xếp thành từng lớp nhưng tuỳ thuộc vào cấu trúc và thành phần mà các khoáng này có tính chất vật lý và hoá học khác nhau. Sự sắp xếp và thành phần của cấu trúc tứ diện hay bát diện quyết định đến tính chất của clay. Kích thước, hình dạng, phân bố hạt cũng là những tính chất vật lý quan trọng, các ứng dụng cụ thể đều phải căn cứ vào những tính chất này. Ngoài ra, những đặc tính quan trọng khác như hoá học bề mặt, diện tích và điện tích bề mặt cũng ảnh hưởng đến tính chất của vật liệu.[1] Do khả năng thay thế đồng hình của Si4+ cho Al3+ ở tấm tứ diện và của Al3+ cho Mg2+ hoặc Fe2+ ở tấm bát diện nên giữa các lớp nanoclay có điện tích âm. Các điện tích âm này được trung hòa bởi các cation kim loại kiềm hoặc kiềm thổ như Ca2+ và Na+ ở giữa các lớp clay. Ngoài ra, do nanoclay có tính ưa nước cao, giữa các lớp nanoclay thường có các nguyên tử nước. Các lớp nanoclay được liên kết với nhau bằng lực Van der Waals. Các lớp clay có điện tích không giống nhau nên trong tính toán phải lấy giá trị điện tích trung bình của toàn bộ tinh thể.[11] Một số thông số vật lý của nanoclay  Khối lượng phân tử (g/mol) 540,46  Tỷ trọng trung bình (g/cm3) 2,35  Hệ tinh thể Monoclinic  Độ cứng Mohs ở 200C 1,5 – 2,0  Màu sắc trắng, vàng  Đặc tính Tinh thể trương lên nhiều lần khi hấp thụ nước Một số tài liệu công bố thành phần hoá học của nanoclay có: Al = 9,98%, Si = 20,78%, H = 4,10% and O = 65,12%. Ngoài Montmorillonite thì hectorit và saponit cũng là những loại vật liệu silicat dạng lớp thông dụng và chúng đều có cấu trúc giống như trên. Bảng 2 dưới đây cho biết công thức hoá học và một số đặc trưng của chúng. [2, 7] Công thức hoá học và một số đặc trưng của 3 loại silicat dạng lớp thông dụng Loại chất Công thức hoá học CEC (meq/100g) Chiều dài hạt (nm) Montmorillonite Mx(Al4-xMgx)Si8O20(OH)4 110 100÷150 Hectorit Mx(Mg6-xLix)Si8O20(OH)4 120 200÷300 Saponit MxMg6(Si8-xAlx)Si8O20(OH)4 86,6 50÷60 Ghi chú: M: cation hoá trị I x: mức độ thế đồng hình (tù 0,5÷1,3) CEC: khả năng trao đổi cation. Biến tính nanoclay Nanoclay là chất vô cơ, có tính ưa nước. Trong khi nền polyme để chế tạo vật liệu nanocompozit là các chất hữu cơ và thường có tính kỵ nước. Do vậy, nanoclay rất khó trộn hợp với polyme. Để tăng sự tương hợp giữa nanoclay và polyme thì người ta phải biến tính nanoclay. Có một số phương pháp (kỹ thuật) dùng để biến tính nanoclay, trong đó thông dụng nhất là phương pháp trao đổi ion. Dưới đây là một số loại nanoclay thương mại hiện có bán trên thị trường Nanomer®I.30E Nanocor, Inc. (Mỹ) - - - Nanomer®I.28E Trimetyl stearyl amoni 1,7 Cloisite®Na+ Southern Clay Products, Inc. (Mỹ) Chưa biến tính <2% 2,86 Cloisite®30B Metyl tallow bis-2-hydroxyetyl amoni <2% 1,98 Cloisite®20A Dimetyl dihydrogenat tallow amoni <2% 1,77 Tixogel®MP250 Süd-Chemie (Đức) Muối amin bậc 4 <3% 1,66 Tixogel®MP100 <2,5% 1,43 ( “”)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong_5_.pdf