Đề tài Đánh giá khả năng phát triển dịch vụ di động nội vùng tại thành phố Hải Phòng

Hiện nay sự phát triển của dịch vụ thông tin di động nội vùng tại một số Thành phố lớn ở Việt Nam đang thu hút sự chú ý của tất cả mọi người, tác động trực tiếp tới những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di động cũng như những khách hàng sử dụng dịch vụ điện thoại di động. Việc số lượng thuê bao của dịch vụ Cityphone ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh tăng lên nhanh chóng sau 2 năm triển khai chứng tỏ đây là hướng đi đúng của Tổng Công Ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

Thị trường dịch vụ điện thoại di động đang diễn ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như Tổng Công Ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty điện tử viễn thông Quân đội (Vietel), Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty viễn thông Hà Nội (Hà Nội Telecom). Dịch vụ thông tin di động nội vùng Cityphone với tính chất là cùng họ với dịch vụ điện thoại cố định nên có những ưu điểm hơn hẳn so với các dịch vụ điện thoại di động khác như giá cước rẻ, bảo vệ môi trường. Do đó, để phục vụ những người có thu nhập thấp nhưng có nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại di động thì phát triên loại hình dịch vụ điện thoại di động là một hướng đi đúng hướng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam.

Trước tình hình phát triển mạnh mẽ của dịch vụ điện thoại di động nội vùng do VNPT triển khai tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, dựa vào những ưu điểm của dịch vụ, tác giả đã nghiên cứu về công nghệ sử dụng để cung cấp dịch vụ di động nội vùng, nghiên cứu điều kiện cụ thể của Bưu điện Thành phố Hải Phòng đề xuất các bước phát triển dịch vụ điện thoại di động nội vùng tại Thành phố Hải Phòng.

 

doc79 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1019 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá khả năng phát triển dịch vụ di động nội vùng tại thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay sự phát triển của dịch vụ thông tin di động nội vùng tại một số Thành phố lớn ở Việt Nam đang thu hút sự chú ý của tất cả mọi người, tác động trực tiếp tới những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di động cũng như những khách hàng sử dụng dịch vụ điện thoại di động. Việc số lượng thuê bao của dịch vụ Cityphone ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh tăng lên nhanh chóng sau 2 năm triển khai chứng tỏ đây là hướng đi đúng của Tổng Công Ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Thị trường dịch vụ điện thoại di động đang diễn ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như Tổng Công Ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty điện tử viễn thông Quân đội (Vietel), Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty viễn thông Hà Nội (Hà Nội Telecom). Dịch vụ thông tin di động nội vùng Cityphone với tính chất là cùng họ với dịch vụ điện thoại cố định nên có những ưu điểm hơn hẳn so với các dịch vụ điện thoại di động khác như giá cước rẻ, bảo vệ môi trường. Do đó, để phục vụ những người có thu nhập thấp nhưng có nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại di động thì phát triên loại hình dịch vụ điện thoại di động là một hướng đi đúng hướng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trước tình hình phát triển mạnh mẽ của dịch vụ điện thoại di động nội vùng do VNPT triển khai tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, dựa vào những ưu điểm của dịch vụ, tác giả đã nghiên cứu về công nghệ sử dụng để cung cấp dịch vụ di động nội vùng, nghiên cứu điều kiện cụ thể của Bưu điện Thành phố Hải Phòng đề xuất các bước phát triển dịch vụ điện thoại di động nội vùng tại Thành phố Hải Phòng. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ DI ĐỘNG NỘI VÙNG Khái niệm, yêu cầu và chức năng của dịch vụ di động nội vùng . Khái niệm: Nói chung hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về di động nội vùng. Tuy nhiên khi xét dưới góc độ về hệ thống cũng như dịch vụ chúng ta thấy dịch vụ di động nội vùng hình thành dựa trên tính di động hạn chế của thuê bao. Nó được định nghĩa như sau: “Di động hạn chế là một ứng dụng mà nhờ nó nhà khai thác dịch vụ tạo ra khả năng di động hạn chế cho các thuê bao trong phạm vi một vùng địa lý nhất định dựa trên các hệ thống truy nhập vô tuyến”. Như vậy trước hết ta có thể hiểu là dịch vụ thông tin di động nội vùng đơn giản là dịch vụ thông tin di động, nhưng trong đó các thuê bao di động chỉ có thể truy nhập mạng để sử dụng dịch vụ khi di chuyển trong một vùng địa lý nhất định, ví dụ như một hoặc một số thị trấn, thị xã, một tỉnh hoặc một số tỉnh thành… Do vậy hệ thống thông tin di động nội vùng là hệ thống hình thành dựa trên công nghệ truy nhập vô tuyến, với cấu trúc cho phép dịch vụ tới các thuê bao chỉ được phép di động trong một vùng địa lý nhất định Một số yêu cầu đối với hệ thống thông tin di động nội vùng. Với quan niệm về hệ thống thông tin di động nội vùng trình bày như ở trên, người ta đã đưa ra một số yêu cầu chung có tính đặc thù của hệ thống di động nội vùng. Mục tiêu đặt ra khi triển khai dịch vụ di động nội vùng: Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ viễn thông, phát triển nhanh các dịch vụ thoại, truy nhập tốc độ cao với giá cước trung bình và thấp. Đảm bảo tính công bằng trong cung cấp dịch vụ viễn thông cho mọi đối tượng khách hàng khác nhau, phân bố trên các vùng, miền, khu vực khác nhau. Đặc điểm của khách hàng sử dụng dịch vụ di động nội vùng Có nhu cầu và công việc phải di chuyển thường xuyên trong khu vực hẹp ví dụ như trong một tỉnh thành phố nào đó. Có thu nhập hàng tháng ở mức thấp và vừa. Có nhu cầu sử dụng các dịch vụ cơ bản như thoại, data, Fax. Công nghệ và giải pháp đối với dịch vụ di động nội vùng. Sử dụng các công nghệ vô tuyến hiện có trên thế giới như PHS (Nhật Bản), CDMA (Bắc Mỹ), DECT (Châu Âu),… Giải pháp tổ chức mạng thông tin di động nội vùng thường dựa trên cấu trúc mạch vòng vô tuyến WLL, cấu trúc hệ thống vô tuyến tế bào. Đảm bảo chi phí đầu tư, khai thác, bảo dưỡng thấp. Để thực hiện được điều này thì hệ thống thông tin di động nội vùng phải tận dụng được cơ sở hạ tầng của mạng hiện có như PSTN, IDSN,… Công nghệ ứng dụng trong dịch vụ thông tin di động nội vùng Mở đầu Xu thế vô tuyến hóa các mạng thâm nhập thuê bao đòi hỏi phải có các hệ thống thâm nhập vô tuyến cung cấp được các dịch vụ giống như mạng cố định hiện nay với giá cước nội hạt hoặc giá cước chấp nhân được đối với các thuê bao. Các hệ thống thông tin di động hiện đang sử dụng là các hệ thống băng hẹp chỉ cung cấp chất lượng thông tin hạn chế nhưng giá cước cao. Các hệ thống không dây tương tự hiện có bị ảnh hưởng rất lớn bởi nhiễu và không đảm bảo tính bảo mật cao cho người sử dụng. Trong bối cảnh đó các hệ thống cầm tay không dây số (Thông tin di động nội vùng) đã được nghiên cứu và đã cho ra một số công nghệ sử dụng cho thông tin di động nội vùng, đó là: PHS (Nhật Bản), CDMA (Bắc Mỹ), DECT (Châu Âu). Nhìn chung các hệ thống này cho phép cung cấp các dịch vụ như hệ thống điện thoại cố định với giá cước rất mềm dẻo. Ở đây chúng ta chỉ xét đến công nghệ CDMA và PHS sử dụng trong công nghệ nội vùng. Công nghệ nội vùng dùng công nghệ CDMA. Công nghệ CDMA là một công nghệ mới đang được sử dụng mạnh mẽ trong các hệ thống thông tin vô tuyến nói chung cũng như hệ thống di động tế bào và di động nội vùng nói riêng. Công nghệ này được xây dựng trên lý thuyết trải phổ. Đó là lý thuyết đã trở thành động lực cho sự phát triển nhiều ngành công nghiệp vô tuyến như: thông tin cá nhân, thông tin đa thâm nhập thuê bao vô tuyến ở mạng nội hạt, thông tin vệ tinh, đo cự ly xa, định vị toàn cầu… Nhằm tăng mật đọ sử dụng dịch vụ viễn thông cũng như tăng cường chất lượng dịch vụ cung cấp cho người dùng, hầu hết các nước phát triển trên thế giới đang từng bước sử dụng và đổi mới công nghệ vô tuyến tiên tiến. Một hướng phát triển đơn giản, dễ dàng và hiệu quả về mặt chi phí là sử dụng giải pháp vô tuyến dưới góc độ mạng truy nhập vô tuyến mạch vòng, di động hạn chế hay di động không hoàn toàn. Phần này sẽ phân tích giải pháp thực hiện mạng thông tin di động nội vùng cho các hệ thống WLL dựa trên công nghệ CDMA. Hiện nay trên thị trường thường có hai hướng giải pháp chính cho công nghệ CDMA, đó là giải pháp dựa trên cấu trúc mạch vòng thuê bao WLL và giải pháp dựa trên cấu trúc Cellular sử dụng MSC. Giải pháp CDMA WLL dựa trên V5.2. Đặc điểm hệ thống Một số ưu điểm và kỹ thuật liên quan trong hệ thống CDMA WLL. Bảng 1.1: Một số ưu điểm và kỹ thuật liên quan Ưu điểm Kỹ thuật liên quan Chất lượng thông tin tốt Chuyển giao mềm, mềm hơn.EVRC ( Enhanced Variable Rate CDEC) Các chức năng bảo mật cao. Đăng ký vị trí Phát triển dễ dàng và nhanh chóng Hệ thống mạch vòng và vô tuyến nội hạt Chống được cản trở trên đường truyền. Máy thu phân tập, máy thu phân luồng RAKE) Vùng phủ sóng rộng Bán kính tế bào rộng Hiệu suất sử dụng tần số cao Phân chia mã, điều khiển công suất, tốc độ mã hoá thay đổi Giao tiếp mở Giao diện chuẩn IS-95và V5.2 Độ rộng băng theo yêu cầu Điều chế công suất, tốc độ điều chế có thể thay đổi được Lợi ích của hệ thống Một trong những ưu điểm của hệ thống CDMA WLL là nó có thể ứng dụng vào các hoàn cảnh môi trường khác nhau: Sử dụng trong khu vực thành thị. Đối với viễn thông khu vực thành thị có các đặc điểm: Mật độ dân cư cao. Tốc độ lưu lượng cao, cơ sở hạ tầng khá. Nhu cầu thông tin dữ liệu lớn. Khó lắp đặt đường cáp thuê bao. Trong môi trường như vậy thì sử dụng hệ thống CDMA WLL có một số lợi ích sau: Khả năng thông tin dữ liệu tốt. Không cần thiết phải lắp BTS và SU phức tạp. Dung lượng BTS lớn (trên 4RF, 3 sectors). Chi phí đầu tư dễ mang lại hiệu quả. Sử dụng trong các khu vực mới phát triển. Khu vực mới phát triển có các đặc điểm sau: Thường là các thành phố vệ tinh bao quanh các thành phố lớn. Mật độ dân cư cao ở một số vùng và thấp ở một số vùng khác. Việc lắp đặt cáp đến các thuê bao là rất khó khăn vì dân số ở đây phát triển một cách ngẫu nhiên. Lợi ích của hệ thống CDMA WLL khi sử dụng trong môi trường này: Các dịch vụ triển khai nhanh. Tính mềm dẻo cao khi điều kiện môi trường thay đổi. Hiệu quả giá thành. Sử dụng trong khu vực nông thôn. Các đặc điểm của khu vực nông thôn: Mật độ dân cư thấp nhưng phân bố rộng và không đồng đều. Tồn tại các khu vực bán hàng. Lợi ích của hệ thống CDMA WLL khi sử dụng trong khu vực này là: Vùng phủ sóng rộng. Hiệu quả giá thành. Khả năng cung cấp dịch vụ. Chức năng chính của hệ thông CDMA WLL là thiết lập các kết nối giữa chuyển mạch nội hạt và các khối thuê bao. Chính bản thân hệ thống CDMA không có chức năng chuyển mạch. Tuy nhiên để thực hiện được các dịch vụ cơ bản và các dịch vụ bổ sung thì cần thiết phải có hệ thống CDMA chuyển tiếp tín hiệu gọi đến hoặc gọi đi giữa chuyển mạch LS (Local Switching) và các khối thuê bao. Hệ thống CDMA có thể cung cấp các loại dịch vụ sau: Các dịch vụ cơ bản: Chuyển các cuộc gọi bắt nguồn từ SU và các cuộc gọi kết thúc từ LS. Gửi tín hiệu Hook – Flash. Các loại cuộc gọi: Thoại âm thanh, facsimile nhóm 3 (G3), dữ liệu băng âm thanh, điện thoại thẻ (payphone) và dữ liệu số. Phát tín hiệu DTMF (Dual Tone Multi Frequency). Các dịch vụ bổ sung: Các dịch vụ do chuyển mạch nội hạt cung cấp và được chuyển tiếp qua hệ thống CDMA WLL: Quay số tắt. Đường dây nóng. Cuộc gọi loại trừ. Cuộc gọi đánh thức. Cuộc gọi chuyển giao. Cuộc gọi chuyển tiếp. Không quấy rầy. Cuộc gọi giữ. Cuộc gọi đợi. Cuộc gọi ba chiều. Hiển thị số cuộc gọi. Tự động gọi lại. Cấu trúc mạng CDMA WLL dựa trên giao diện V5.2 Hệ thống CDMA bao gồm các thiết bị: WSC (Wireless Service Control): Khối điều khiển dịch vụ vô tuyến. BTS (Base Transceiver Station): Trạm thu phát gốc. SU (Subscriber Unit): Khối thuê bao. Giao diện IS-95 CDMA. Giao diện V5.2. PSTN: Là thông tin báo hiệu PSTN. Giải pháp dựa trên MSC. Hệ thống thường bao gồm các thành phần sau: Mạng vô tuyến RN (Radio Network): Gồm các trạm gốc BTS và các bộ điều khiển trạm gốc BSC Mạng nói CN (Core Network) dựa trên MSC. Mạng lõi chuyển mạch gói PCN (Packet Switched Core Network). Trạm đầu cuối SU bao gồm cả cố định và di động. Trung tâm quản lý mạng NMC (Network Maintenace Center). NMC thường cung cấp các chức năng sau: Kết luận. Vậy với công nghệ CDMA có hai giải pháp để cung cấp dịch vụ thông tin di động nội vùng, đó là giải pháp dựa trên cấu trúc mạch vòng vô tuyến (CDMA WLL) và cấu trúc dựa trên MSC. Giải pháp dựa trên mạch vòng vô tuyến có ưu điểm là có thể triển khai nhanh chóng với vốn đầu tư ban đầu thấp, bên cạnh đó còn có một số hạn chế về khả năng di động cũng như khả năng cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, hiện nay các nhà cung cấp thiết bị cũng đã thực hiện được một số cải tiến kỹ thuật nhằm tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ, do vậy giải pháp này có thể triển khai phù hợp cho các vùng có mật độ thuê bao thấp, tốc độ phát triển không cao, ít tính năng, các thuê bao không có nhu cầu di chuyển trên một phạm vi rộng. Giải pháp dựa trên MSC thực chất là xây dựng một mạng di động hoàn toàn, tuy nhiên nhờ vào khả năng quản lý của hệ thống mà giải pháp này có khả năng cung cấp dịch vụ di động nội vùng cho một giải rất rộng. Do đó, giải pháp này sẽ tỏ ra rất hiệu quả khi triển khai mạng trên một phạm vi rộng, ví dụ như cho một hoặc nhiều tỉnh thành, với các chính sách di động hạn chế của thuể bao cho từng vùng cụ thể. Công nghệ nội vùng dùng công nghệ PHS. Giải pháp ứng dụng công nghệ PHS ở chế độ công cộng trong thông tin di động nội vùng gồm giải pháp di động công cộng, giải pháp WLL và giải pháp công nghệ PHS trên nền IP (iPAS). Giải pháp sử dụng công nghệ PHS cho thông tin di động công cộng. Với giải pháp này, nhà khai thác PHS chỉ cần triển khai mới phần dữ liệu khách hàng, hệ thống quản lý mạng, các trạm thu phát vô tuyến. Còn các chức năng và các phần tử còn lại sẽ dựa vào mạng hiện có, đó là các mạng PSTN/ISDN. Giải pháp này được sử dụng phổ biến, có hiệu quả vì các thu phát vô tuyến chỉ cần kết nối với tổng đài ở gần thông qua giao diện hai dây, các trạm thu phát thường đặt cách nhau 300 – 500m để đảm bảo phủ sóng trong vùng có khả năng hỗ trợ di chuyển tốc độ cao. Giải pháp sử dụng công nghệ PHS – WLL. Mạng PHS – WLL gồm có các thành phần chính: LE là một tổng đài của mạng PSTN/ISDN. Bộ điều khiển truy nhập WLL (WAC) Trạm ô WLL (WCS) Trạm lặp WLL (WRS) Khối thuê bao WLL (WSU) Trạm cá nhân WLL (WPS) Để khắc phục hạn chế trên của hệ thống PHS – WLL người ta đã đưa ra giải pháp sử dụng PHS trên nền IP, gọi là hệ thống di động nội vùng iPAS. Giải pháp sử dụng công nghệ PHS trên nền IP (iPAS). Giới thiệu chung về hệ thống iPAS. Mở đầu. iPAS là hệ thống truy nhập cá nhân PHS dựa trên nền IP (iPAS: IP based personal Access System) của hãng UTStarcom. Đây là một ứng dụng sáng tạo của mạng truy nhập vô tuyến, có hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề di động tồn tại trong mạng thông tin cá nhân. Hệ thống iPAS là hệ thống truy nhập vô tuyến cho phép kết nối với mạng PSTN/ISDN truyền thống để cung cấp các dịch vụ viễn thông, cũng như đáp ứng đầy đủ các khía cạnh dịch vụ của mạng thông tin di động như chuyển giao (handover), chuyển mạng (roaming)… Về cơ bản cấu trúc của iPAS dựa trên cơ sở của mạng PHS với giao diện vô tuyến tuân theo tiêu chuẩn RCR STD – 28 của ARIB. Kết nối với các tổng đài của mạng PSTN sử dụng báo hiệu số 7 (CCS7), còn thủ tục báo hiệu giữa các phần tử của mạng như CSC, RPC và GW theo Q.931 của ITU. Hệ thống iPAS sử dụng các máy tính server mạnh thực hiện các chuyển mạch logic thực như chuyển mạng, xác thực, cấp phép, tính cước theo thời gian thực, định tuyến, quản lý thuê bao… Với việc dựa trên kiến trúc client/server, hệ thống iPAS có thể hỗ trợ các dịch vụ như mạng riêng ảo, bản tin ngắn, dịch vụ định vị và thanh toán trước hay sau. Với các công nghệ mới nhất như hệ thống hỗ trợ điều hành (OSS) năng lực mạnh mẽ, các cổng đa giao thức (GW hỗ trợ nhiều giao thức), mạng báo hiệu IP và chuyển mạch mềm (Sorfswitch), hệ thống iPAS có thể đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng về các loại hình dịch vụ thông tin và có thể tiến tới mạng thông tin thế hệ kế tiếp (mạng 3G) mà không cần thay đổi lớn về cấu trúc mạng. Hệ thống iPAS có thể hỗ trợ các công nghệ truy nhập vô tuyến khác nhau như TDMA, CDMA, 3G. Trên cơ sở chuẩn RCR STD – 28, iPAS có thể cung cấp các kênh số liệu 32/64 Kbps có chất lượng và độ tin cậy cao như mạng hữu tuyến. Dịch vụ được cung cấp bởi iPAS. Hệ thống iPAS hỗ trợ hai loại hình dịch vụ là dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng. Dịch vụ cơ bản. Đăng ký chuyển mạng. Thiết lập và giải phóng cuộc gọi. Các cuộc gọi đi và đến khi đang chuyển mạng. Chuyển giao cuộc gọi. Dịch vụ dữ liệu PIAFS 32/64 kbps. Nhận thực. Cung cấp bản tin CDR. Hook flash. Phát DTMF trong băng và ngoài băng. Cung cấp tone. Dự phòng kênh D cho RPC. Thông báo bằng lời. Phát hiện tone. Dịch vụ hỗ trợ cuộc gọi nâng cao. Quay số tắt. Dịch vụ đường dây nóng. Cấm cuộc gọi ra. Dịch vụ chống quấy rầy. Dịch vụ bắt cuộc gọi. Dịch vụ cuộc gọi cảnh báo (với thuê bao có V5). Cuộc gọi đăng ký trước. Chuyển cuộc gọi khi không trả lời. Chuyển cuộc gọi khi bận. Chuyển cuộc gọi không điều kiện. Dịch vụ thuê bao vắng nhà. Dịch vụ thoại hội nghị. Hiển thị số chủ gọi. Dịch vụ giá trị gia tăng. CLIP. Dịch vụ định vị. Thông báo cuộc gọi. Khả năng ứng dụng của hệ thống iPAS. Với những đặc điểm trên hệ thống iPAS có thể cung cấp các dịch vụ di động giá rẻ ở các khu vực: Các thành phố lớn đông dân có cơ sở hạ tầng viễn thông và số lượng điện thoại lớn nhưng không đủ cáp. Trong trường hợp này, hệ thống iPAS được sử dụng để giải quyết vấn đề thuê bao mới. Các thành phố lớn đông dân có cơ sở hạ tầng viễn thông và số lượng điện thoại lớn và đủ cáp, các hệ thống iPAS có thể cung cấp các dịch vụ di động giá rẻ cho thuê bao. Các khu vực chưa có hạ tầng viễn thông. Trong khu vực này có thể sử dụng hệ thống iPAS để cung cấp các dịch vụ viễn thông một cách nhanh chóng. Nguyên lý hoạt động của hệ thống iPAS. Mạng iPAS được xây dựng dựa trên hai mạng: Mạng báo hiệu IP thực hiện quản lý và điều khiển mạng và mạng truyền dẫn thực hiện truyền tải tín hiệu thoại và dữ liệu. Mạng báo hiệu sử dụng giao thức SNSP hướng đối tượng để thực hiện liên lạc giữa các iPAS GW và nhóm máy chủ OSS qua mạng Internet/Intranet. Còn mạng truyền dẫn dựa trên cơ sở mạng PSTN truyền thống. Sự truyền tải các thủ tục cần được thực hiện để trao đổi thông tin giữa LE, iPAS GW, OSS, và các phân hệ truy nhập vô tuyến . Hệ thống iPAS kết hợp với W-CDMA Khi tiến lên 3G (W-CDMA) thì các thành phần trong OSS và GW của iPAS được sử dụng trong W-CDMA. Khi đó, hệ thống OSS cần được nâng cấp phần mềm, trong OSS có chuyển mạch mềm hỗ trợ cả iPAS và W-CDMA. Các GW cần thêm phần chuyển mạch thoại và biến đổi mã thoại PSTN/Legacy PLMN thành mã thoại AMR sau đó đóng gói Frame AMR thành gói UP và gửi tới MSC, MSC sẽ tháo gói IP và chuyển thành giao diện Iu-CSATM để chuyển truyền tới RNC. Về phần mạng truy nhập vô tuyến thì các thành phần RNC, NB được thêm vào. Chi tiết của mạng này như sau: Kết luận. Việc áp dụng công nghệ PHS vào thông tin nội vùng cho phép hệ thống cung cấp các dịch vụ thoại/Fax chất lượng cao, có khả năng cung cấp dịch vụ Videophone và các dịch vụ gia tăng khác kể cả truy cập Internet, tải MP3, trò chơi với tốc độ 64kbps. Đối với mạng viễn thông Việt Nam, giải pháp di động nội vùng sử dụng công nghệ iPAS trên nền IP (iPAS) sẽ đáp ứng được các nhu cầu cần thiết cho người dùng với các ưu điểm sau: Các chất lượng dịch vụ thoại tốt. Có các dịch vụ Videophone và các dịch vụ gia tăng khác. Có thể cung cấp ngay các dịch vụ truy cập dữ liệu tốc độ đến 64kbps, trong tương lai có thể nâng lên 128kbps và cao hơn. Có thể phát triển các dịch vụ mới thuận tiện theo giao thức IP. Kết nối với PSTN qua giao diện V5.2 hoặc SS7. Có khả năng nâng cấp, chuyển đổi sang các dịch vụ của mạng cố định, băng rộng và tương thích với mạng thế hệ thứ 3 (3G). Dung lượng cao do sử dụng cấu trúc vi ô (Micro-Cell). Có hỗ trợ GPRS. Thiết bị nhỏ gọn, dễ lắp đặt. Công suất của máy đầu cuối nhỏ nên thời gian chờ của máy rất lâu. Bên cạnh đó hệ thống cũng tồn tại một số nhược điểm sau: Băng tần số sử dụng có thể trùng với băng tần của IMT – 2000. Vùng phủ sóng nhỏ nên số lượng trạm thu phát nhiều, dẫn đến khả năng sự cố hư hỏng tăng. Tốc độ di động cuả thuê bao còn hạn chế. Một số kinh nghiệm phát triển dịch vụ di động nội vùng Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội. Triển khai và phát triển hệ thống iPAS tại Hà Nội. Triển khai hệ thống iPAS tại Hà Nội - Cấu hình chung của mạng viễn thông Hà Nội. Mạng Viễn thông Hà Nội hiện nay chia thành hai công ty Điện thoại, với hai tổng đài Local Tandem là AXE Đinh Tiên Hoàng và E10 Từ Liêm, cùng gần 30 tổng đài Host. Mạng PSTN Hà Nội hiện đang cung cấp các dịch vụ: Dịch vụ thoại. Các dịch vụ gia tăng như dịch vụ chuyển cuộc gọi, dịch vụ quay số tắt, dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ điện thoại hội nghị… Các dịch vụ truyền số liệu như Internet 1260, 1268, 1269, dịch vụ Internet tốc độ cao Mega VNN,… - Cấu hình hệ thống di động nội vùng tại Hà Nội. Mạng di động nội vùng tại Thành phố Hà Nội dự kiến sẽ phủ sóng cho 7 quận nội thành và các vùng phụ cận thuộc 5 huyện ngoại thành với tổng diện tích khoảng 93,38 km2, cụ thể như sau: TT Tên Quận, Huyện Diện tích phủ sóng SL OSS SL GW CSC +RPC CS +RP Lưu lượng Số lượng thuê bao 1 Quận Tây Hồ 23,94 6 80 280,72 4.905 2 Quận Ba Đình 9,09 9 + 2 67 + 53 282,75 7.567 3 Quận Hoàn Kiếm 4,47 4 + 1 44 + 27 168,14 7.217 4 Quận Hai Bà Trưng 13,53 16 134 470,21 8.021 5 Quận Đống Đa 10,67 13 85 298,27 7.516 6 Quận Thanh Xuân 9,13 6 74 259,67 7.297 7 Quận Cầu Giấy 11,95 4 68 234,75 7.522 8 Các vùng phụ cận 15,60 8 130 424,76 10.000 Tổng cộng 98,38 01 03 66 + 3 682 + 80 2.419,27 60.045 Bảng 1.1: Các vùng phủ sóng Cityphone tại Thành phố Hà Nội Cấu trúc mạng và tổ chức kết nối được mô tả như trong hình sau: Tổng đài Local Tandem Mạng PSTN PC = 4520 M3 M2 M1 IF3 (ISUP) 4541 4542 4543 GW3 GW2 GW1 Q.931 CSCS CSCS CSCS Phần vô tuyến Tới các CS và PS Hình 1.1: Cấu trúc mạng và tổ chức kết nối dịch vụ Cityphone tại Hà Nội Hệ thống iPAS tại Hà Nội đã đáp ứng được các yêu cầu về cung cấp dịch vụ thoại, các dịch vụ gia tăng, nhưng các dịch vụ về truyền số liệu như truy nhập Internet tốc độ cao thì chưa đáp ứng được do hạn chế về tốc độ và vùng phủ sóng. Tình hình phát triển thuê bao và triển khai dịch vụ. Hết năm 2003, số thuê bao Cityphone tại Hà Nội mới đạt 18.000 thuê bao. Riêng trong 8 tháng đầu năm 2004, Bưu điện Hà Nội đã phát triển được 20.052 thuê bao gấp 3,7 lần so với cùng kỳ năm 2003. Kết qủa trên cho thấy, việc phát triển thuê bao của mạng Cityphone tại Hà Nội có hướng khả quan, đặc biệt sau khi VNPT đưa ra chương trình “ Khách hàng trung thành”, bên cạnh đó chất lượng phủ sóng của mạng Cityphone cũng là vấn đề quan tâm. Hiện nay Bưu điện Hà Nội có tới 1.350 trạm CS và đạt mật độ phủ sóng trong khu vực nội thành là 80% trong nhà và 90% ngoài trời. Để nâng cao chất lượng dịch vụ Cityphone, Bưu điện Hà Nội đã có phương án tăng cường dung lượng và mở rộng hệ thống trong pha III. Theo đó vùng phủ sóng sẽ được tăng cường gấp đôi so với hiện nay, đạt khoảng 2.600 trạm CS, đảm bảo phủ sóng trong nhà đạt 90% và ngoài trời là 100%, đồng thời sẽ phủ kín tại các khu tập trung dân cư, đô thị, khu công nghiệp ngoại thành. Cũng trong pha III này, Bưu điện Hà Nội sẽ nâng dung lượng tổng đài lên 100.000 số để đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao của khách hàng, theo Ông Hoàng Thanh Chung cho biết, cũng phải mất 4-5 tháng nữa mới có thể đầu tư xong pha này. Khi đó, khách hàng có thể yên tâm về chất lượng dịch vụ của mạng Cityphone. Trong 2 tuần đầu tháng 1/2005, Bưu điện Hà Nội đã hoàn thành việc lắp đặt thêm trên 1.300 trạm thu phát sóng cho mạng CityPhone, đưa thêm 2 cổng lắp đặt mới vào hoạt động. Như vậy, cơ sở hạ tầng của CityPhone đã được nâng cấp đáng kể, dung lượng của mạng đã có thể đáp ứng cho 100.000 số như kế hoạch, giảm thiểu tình trạng nghẽn mạch tại một số “vùng lõm”.Tin từ Bưu điện Hà Nội, tính đến ngày 19/1/2005, mạng CityPhone tại Hà Nội đã đạt hơn 60.000 thuê bao. Bưu điện Hà Nội đang chuẩn bị các thủ tục để triển khai giai đoạn nâng cấp mạng CityPhone pha 3 trong thời gian không xa nhằm tăng cường chất lượng mạng thêm một bước mới, đưa số thuê bao trên toàn mạng lên 100.000 số. Với giai đoạn 3, mật độ phủ sóng sẽ tăng lên gấp 2 lần, 100% khu vực nội thành sẽ được tăng số trạm lên gấp rưỡi, riêng khu vực ngoại thành, tất cả các khu vực đông dân cư, thị trấn, thị tứ, các khu công nghiệp sẽ được phủ sóng và nâng cấp chất lượng sóng. Hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng Hoạt động Marketing. Chính sách giá cước Giá cước liên lạc của CityPhone trước đây là 500đ/phút  đã được giảm xuống còn 400đ/phút. Hiện nay, mức giá này được người tiêu dùng chấp nhận. Mức cước hoà mạng CityPhone sau 2 lần giảm giá đã giảm từ mức 500.000đ/máy/lần xuống còn 100.000đ/máy/lần (đã bao gồm cả thuế VAT, áp dụng từ ngày 1.8.2004). Như vậy, cước hoà mạng và cước thông tin của CityPhone sẽ không giảm nữa. Tuy nhiên, Bưu điện Hà Nội cũng đã đề xuất lên Tổng Cty Bưu chính - Viễn thông VN xin giảm cước thuê bao hàng tháng của CityPhone từ mức 45.000đ/tháng xuống còn 32.000đ/tháng. Tổng Công Ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) vừa quyết định áp dụng cách tính cước mới cho mạng di động nội thị Cityphone. Theo đó, các cuộc gọi đi từ mạng điện thoại di động nội thị Cityphone đến các mạng di động GSM (Vinaphone/MobiFone) sẽ được áp dụng theo block 30 giây thay vì block 1 phút như trước đây. Theo cách tính cước mới, các cuộc gọi từ mạng Cityphone sang mạng Vinaphone/MobiFone sẽ chỉ phải thanh toán 850 đồng/block 30 giây. Cách tính cước mới này cũng được áp dụng cho mạng Cityphone cố định. Cũng trong thời gian vừa qua, VNPT đã công bố giảm 20% cước liên lạc cho mạng Cityphone. Cước liên lạc nội vùng trong giờ bận chỉ còn 400 đồng/ phút. Giờ rỗi còn 280 đồng/ phút. Phí hoà mạng Cityphone di động là 300.000đồng/ lần. Thuê bao tháng 50.000 đồng/ máy/ tháng. TCTY Bưu chính Viễn thông VN (VNPT) cho biết, sẽ bắt đầu tính cước lại kể từ đầu tháng 6 tới nhưng chỉ áp dụng với một nửa mức cước quy định. Từ nay đến đầu tháng 6, trong thời gian chờ mạng hoạt động ổn định, sẽ tiếp tục miễn phí các tin nhắn gửi từ Cityphone đến VinaPhone và MobiFone Khi mới bắt đầu triển khai dịch vụ tin nhắn, mức cước áp dụng là 200 đồng/tin nhắn từ Cityphone đến Cityphone và 350 đồng từ Cityphone đến các mạng di động bao gồm cả mạng CDMA. Theo các chuyên gia viễn thông của VNPT, do mạng vẫn còn trong thời gian thử nghiệm nên Cityphone đã miễn cước để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Kết thúc đợt thử nghiệm vào cuối tháng này, VNPT sẽ bắt đầu tính cước trở lại nhưng chỉ thực hiện với một nửa mức quy định (175 đồng/tin nhắn tới hai mạng VinaPhone và MobiFone). Khi mạng này hoạt động ổn định, dự kiến vào đầu tháng 7, VNPT mới chính thức áp dụng mức cước như dự tính ban đầu. Hiện nay, mạng Cityphone đã phủ sóng được 3 thành phố lớn là Hà Nội, TP HCM và Đà Nẵng. Để sử

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4.doc
Tài liệu liên quan