Đề tài Đổi mới việc tổ chức dạy và học thực hành môn tin học

- Sau mỗi ca thực hành có kiểm tra việc thực hành của học sinh, có đánh giá bằng điểm (nếu cần).

- Quy định thời gian vào/ra ca thực hành chặt chẽ, chính xác và nghiêm túc thực hiện.

- Đảm bảo an toàn cho người học, tuân thủ nội quy thực hành và nội quy phòng chống cháy nổ.

 

doc20 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề tài Đổi mới việc tổ chức dạy và học thực hành môn tin học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "Đổi mới việc tổ chức dạy và học thực hành môn tin học" MỤC LỤC Trang I. MỞ ĐẦU 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu 4 a. Nhiệm vụ 4 b. Phương pháp nghiên cứu 4 4. Phạm vi nghiên cứu 4 5. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 4 II. NỘI DUNG 5 1.Tình hình thực tế trước khi thực hiện đề tài 5 2. Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài 6 a. Khảo sát tình hình 6 b. Nghiên cứu 6 c. Thực hiện đề tài 7 3. Kết quả thực hiện đề tài có so sánh đối chứng 10 a. Những kết quả đạt được 10 b. Những tồn tại khi thực hiện đề tài 10 c. So sánh đối chứng 11 III. KẾT LUẬN 13 Phụ lục 15 1. Tài liệu tham khảo 15 2. Tham quan các giờ dạy thực hành 15 Nhận xét của Hội đồng khoa học cơ sở 16 I. MỞ ĐẦU ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN "Đổi mới việc tổ chức dạy và học thực hành môn tin học" 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình Tin học ứng dụng A, B; Chương trình này bước đầu đã định hướng cho sự phổ cập và nâng cao dân trí tại các Trung tâm đào tạo tin học. Hiện nay, Công nghệ thông tin nói chung và Tin học nói riêng đã có những bước tiến nhẩy vọt trên thế giới và theo đó là nội dung đào tạo cũng có nhiều thay đổi. Tin học hiện hay đã thâm nhập vào hầu hết các ngành nghề của xã hội, nhu cầu học tin học ngày càng tăng. Đào tạo về Tin học ứng dụng ABC là quá trình phổ cập, bồi dưỡng tin học cho tất cả mọi người học với các khoá học ngắn hạn. Kết thúc khoá học, học viên nhận được chứng chỉ tương ứng. Mục đích của việc xây dựng chương trình Tin học ứng dụng ABC nhằm định hướng việc dạy và học Tin học trong xã hội. Quy định cấp độ đánh giá để có mặt bằng tương đối đồng đều trong xã hội. Đối tượng phục vụ của chương trình là tất cả mọi người, không phân biệt tuổi tác, ngành nghề, là những người có nhu cầu ứng dụng Tin học vào hoạt động nghề nghiệp và nâng cao dân trí của họ. Việc dạy và học Tin học cần được thực hiện như sau: Chương trình Tin học ứng dụng nhằm phổ cập các kiến thức Tin học cần thiết để học viên ứng dụng ngay vào cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp cá nhân, nhằm gia tăng sản phẩm cho xã hội. Cần phân biệt với việc đào tạo các chuyên gia Tin học là nhiệm vụ của các chương trình đào tạo chuyên ngành ở các trường Đại học, Cao đẳng và trường dạy nghề với việc học Tin học như một công cụ sử dụng hằng ngày. Học đI đôi với hành: Đây không phải là chương trình học mang tính hàn lâm mà là một chương trình đào tạo mang tính ứng dụng, do đó, yêu cầu về thực hành trên máy tính phải ở mức độ cao nhất. Thời gian thực hành thông thường ít nhất là 50%, tốt nhất là khoảng 75% có thể học lý thuyết và thực hành ngay trên máy trong lớp học. Cần coi trọng Tính chủ động và tính sáng tạo của người học: Khác với các môn học khác, Tin học là môn khá hấp dẫn cho người học nếu họ có điều kiện áp dụng thực tế. Vì vậy, chúng ta cần lưu ý rằng chỉ cần dạy cái cơ bản, nhiểu chi tiết tiểu xảo hoặc nâng cao có thể được người học tự phát huýau này. Không nên dạy ôm đồm, quét hết mọi chi tiết gây tốn kém thời gian trên lớp. Trình độ A là trình độ căn bản và tối thiểu, ai cũng phải học. Số tiết khoảng 75 – 90 tiết. Nội dung học gồm 2 phần chính: Tin học căn bản và Tin học văn phòng. Quá trình dạy và học phải có các nội dung thi – kiểm tra lý thuyết và thực hành cụ thể nên thi lý thuyết về phần Tin học căn bản. Thi thực hành với Tin học văn phòng. Nên có phần thi trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức tổng quát và có phần trắc nghiệm từ vựng tối thiểu trong tin học. Xuất phát từ những nhiệm vụ giảng dạy và đặc thù của chương trình học. Để nâng cao chất lượng dạy và học môn tin học trong nhà trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong việc thực hành máy tính và hình thành kỹ năng cho học sinh thông qua việc thực hành trên lớp. Là một giáo viên tham gia giảng dạy bộ môn Tin học từ năm 2001 khi máy tính còn ít, Tin học là một môn mới và khó dạy trong nhà trường. Sau nhiều khoá học, nhiều đối tượng học khác nhau tôi rút ra những bài học và kinh nghiệm để thực hiện đề tài: "Cải tiến việc tổ chức dạy và học thực hành môn tin học". - Căn cứ vào số lượng học sinh trong từng lớp của các khoá học. Với tình hình hiện nay: 01 lớp nghề từ 40-50 học sinh/1lớp do nhu cầu học nghề tăng nhanh trong 2 năm trở lại đây. Chính vì vậy mà phòng học thực hành tin học với số lượng từ 20-22 máy tính chỉ đảm bảo cho học sinh thực hành với số lượng từ 20-22 em/1ca. Trước thực trạng đó, ngay từ khi mới được về công tác tại trường tôi đã bắt tay nghiên cứu và thực hiện đề tài: "Cải tiến việc tổ chức dạy và học thực hành môn tin học". 2. Mục đích nghiên cứu Khi được nhận về công tác tại trường và trực tiếp tham gia giảng dạy các lớp học tôi nhận thấy cần phải cải tiến việc tổ chức dạy và học thực hành môn tin học nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học trong thời kỳ mới. 3. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu a. Nhiệm vụ: Cải tiến việc tổ chức dạy và học thực hành môn tin học sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, phân loại được đối tượng và đưa ra các yêu cầu phù hợp với các đối tượng học sinh đó. b. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát thực trạng, tiến hành thực nghiệm qua tiết dạy thực tế, có đối chứng kết quả trước và sau khi thực hiện. 4. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2005 đến tháng 4/2007 - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh - Địa điểm nghiên cứu: Trường Trung tâm GDTX – HN- DN Chí Linh 5. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu - Học sinh hoàn thành khối lượng bài tập thực hành cao hơn trước từ 1,2 đến 1,5 lần. - Học sinh thực hành độc lập, chủ động, sáng tạo và làm được bài tập thực hành ngay tại lớp. - Giờ dạy thực hành lớp ổn định , không mất trật tự, nhốn nháo, giáo viên dễ dàng quản lý và hướng dẫn học sinh. - Học sinh có tài liệu "bài tập" nên không phải nhìn lên bảng như trước, tiết kiệm được nhiều thời gian cho học sinh khi nhập dữ liệu vào máy tính. II. Nội dung 1. Tình hình thực tế trước khi thực hiện đề tài Khi tham gia trực tiếp giảng dạy các lớp nghề của khoá 42 năm học 2004-2005. Tình hình tại thời điểm đó như sau: - Sĩ số học sinh trong lớp còn ít dao động từ 28-35 em. Số lượng máy tính chỉ có 20-22 máy nên tỉ lệ bình quân là 1,5 học sinh/1máy tính. - Tài liệu học tập môn tin chưa có cho nên học sinh thụ động trên lớp cũng như học ở nhà. - Việc tổ chức dạy và học thực hành môn tin học được thực hiện: Giáo viên phải đưa các bài tập thực hành lên máy chiếu để học sinh theo dõi nhập liệu sau đó xử lý. Việc đó dẫn đến sự xung đột trong thao tác như: Các em học sinh có khả năng thì nhập rất nhanh và phải ngồi chờ các học sinh khác nhập từng chữ rất chậm vì màn hình máy chiếu có hạn. Có máy tính chỉ có 1 học sinh ngồi thì nhập cũng mất nhiều thời gian hơn so với máy tính có 2 người (một người đọc, một người nhập). Nhiều em ngồi xa máy chiếu không nhìn rõ, phải đọc từng câu, từng chữ cũng rất khó khăn trong khâu nhập dữ liệu. - Lớp học đông, nhốn nháo dẫn đến tranh giành máy thực hành, giáo viên rất khó kiểm soát lớp và không hướng dẫn được đến từng đối tượng học sinh cụ thể. Tất cả những khó khăn trên đã làm phá vỡ kế hoạch lên lớp của người giáo viên. Kết quả sau khoá học kỹ năng thực hành của nhiều em còn yếu kém, kết quả kiểm tra thực hành trên máy không đạt hoặc đạt ở mức trung bình. 2. Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài a. Khảo sát tình hình: Căn cứ vào tình hình thực tế tôi đã làm khảo sát và thu được kết quả sau: + Cơ sở vật chất: Phòng máy 15 có 20/22 máy hoạt động tốt, 2/22 máy chạy chậm. + Số lượng học sinh trung bình/ 1 lớp học: 30 học sinh/1 lớp + Giáo viên tham gia giảng dạy: 02 giáo viên/8 lớp/1 kỳ + Chất lượng, kỹ năng đạt được sau khi kết thúc môn học được đánh giá bằng kết quả kiểm tra tại lớp GH3-K42B như sau: BẢNG 1: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KQ kiểm tra Loại Kết quả kiểm tra lý thuyết (Tỉ lệ %) Kết quả kiểm tra thực hành (Tỉ lệ %) Giỏi 10% 7% Khá 20% 9% TB Khá 30% 12% Trung bình 35% 40% Yếu, kém 5% 32% Cộng: 100% 100% b. Nghiên cứu: Qua khảo sát cho thấy kết quả kiểm tra lý thuyết học sinh hiểu bài và làm được bài, với các tỉ lệ tương đối hợp lý. Còn về kết quả kiểm tra thực hành trên lớp của học sinh thì tỉ lệ yếu kém rất cao (chiếm tới 32%) con số đó đã chứng tỏ khi kiểm tra thực hành học sinh còn lúng túng, còn thiếu kỹ năng thực hành máy tính do quá trình tham gia các tiết học thực hành trên lớp học sinh phải ngồi ghép hoặc không có máy, về nhà nhiều gia đình cũng khó khăn nên học sinh không có máy để thực hành thêm ở nhà, các em khác ở nội trú có điều kiện thuê máy thì lại không biết thực hành cái gì vì thiếu tài liệu học tập. c. Thực hiện đề tài: Qua khảo sát và nghiên cứu kỹ các thế mạnh của cơ sở vật chất nhà trường cũng như thế mạnh về đội ngũ giáo viên có khả năng, có kinh nghiệm, sáng tạo, nhiệt tình trong giảng dạy. Đứng trước tình hình mới tôi nhận tấy cần phải cải tiến việc tổ chức dạy và học thực hành và các công việc cấp thiết phải làm ngay là: - Biên tập, soạn tài liệu học tập cho học sinh. - Nâng cấp phòng máy tính, cài đặt phần mềm phù hợp với yêu cầu xã hội như: Windows XP, Office 2003. - Chia lớp thực hành theo ca để đảm bảo yêu cầu: 1học sinh/1máy tính, khai thác tối đa năng lực thực sự của các em. Thực hiện đề tài được tiến hành qua 2 giai đoạn: * Giai đoạn 1: + Thời gian: Từ tháng 4/2005 đến tháng 4/2006 + Đối tượng: Học sinh các lớp K43 + Tổ chức thực hiện: Trước yêu cầu cấp bách cần có tài liệu cho học sinh học tập tôi đã biên soạn cuốn "Bài tập thực hành" với hệ thống bài tập dành cho khoá học 60 tiết được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, bám sát phân phối chương trình môn học do Bộ quy định, sau đó đưa cho lớp trưởng các lớp Photocopy để làm tài liệu phục vụ thực hành cho các em. Cài đặt lại phần mềm cho toàn bộ các máy của phòng 15, các phần mềm mới được Update là Windows XP SP2, bộ Office 2003 để phù hợp với xu thế phát triển và yêu cầu của xã hội. Cài đặt phần mềm Deep Freeze khoá cứng ổ đĩa máy tính để phòng chống Virus gây ra lỗi phần mềm, khắc phục triệt để các lỗi do người sử dụng gây ra. Tổ chức chia 2 ca thực hành: - Ca 1 (thực hành 1/2 số giờ quy định) - Ca 2 (thực hành 1/2 số giờ quy định) + Kết quả nghiệm thu giai đoạn 1: Máy tính đủ cho học sinh thực hành độc lập 1 học sinh/1 máy tính. Tình hình lớp ổn định, trật tự. Trong giờ thực hành không có hiện tượng nhốn nháo, máy hỏng, cảnh tượng giáo viên phải liên tục vận hành máy chiếu, nhiều em mắt kém ngồi cuối lớp không nhìn thấy gì đã không còn tái diễn. Giáo viên có điều kiện tiếp xúc, hướng dẫn từng em học sinh đặc biệt là các em yếu kỹ năng thực hành. Chất lượng giờ dạy, giờ học thực hành vì thế mà được nâng lên rõ rệt. Kết quả nghiệm thu được thể hiện rõ sau khoá học của lớp GH2-K43B Sĩ số lớp: 35 học sinh Số tiết: 60 BẢNG 2: KẾT QUẢ NGHIỆM THU GIAI ĐOẠN 1 KQ kiểm tra Loại Kết quả kiểm tra lý thuyết (Tỉ lệ %) Kết quả kiểm tra thực hành (Tỉ lệ %) Giỏi 15% 15% Khá 22% 17% TB Khá 31% 20% Trung bình 29% 43% Yếu, kém 3% 5% Cộng: 100% 100% Với kết quả thu được ở giai đoạn này cho thấy bước đầu thực hiện đề tài đã cho kết quả bất ngờ, và khả năng thành công là rất cao mang lại cho người học hứng thú, lôi cuốn trong giờ thực hành, từ đó mang lại kết quả tốt, tỉ lệ yếu kém giảm rõ rệt, giáo viên trực tiếp giảng dạy không phải vất vả trong khâu lo bài tập thực hành ở mỗi giờ lên lớp cho học sinh như trước, tiết kiệm được số giờ sử dụng máy chiếu, nâng cao được khả năng sử dụng, kỹ năng thực hiện các thao tác trên máy tính cho học sinh. * Giai đoạn 2: + Thời gian: Từ tháng 4/2006 đến tháng 4/2007 + Đối tượng: Học sinh các lớp K44 + Tổ chức thực hiện: Nối tiếp các ưu điểm ở giai đoạn 1, giai đoạn 2 cần phải thực hiện các công việc sau: - Biên soạn đề cương "Bài giảng tin học" phù hợp với chương trình đây là tài liệu chính để giáo viên và học sinh nghiên cứu, học tập. - Kết nối mạng nội bộ, mạng Internet cho phòng thực hành máy tính, lắp đặt 2 máy điều hoà không khí công suất 9000TBU/ 1 máy đảm bảo sức khoẻ cho giáo viên, học sinh và độ bền trang thiết bị phòng học. - Chia 2 ca thực hành, tăng thời lượng thực hành cho học sinh lên 1,5 lần so với thời gian quy định. + Kết quả nghiệm thu giai đoạn 2 Đáp ứng được yêu cầu của người học, 1 học sinh /1 máy thực hành. Tăng thời lượng thực hành từ 30 tiết lên 45 tiết trong tổng số 60 tiết. Tình hình lớp học thực hành rất ổn định, học sinh đi học đều đặn và yêu thích môn học. Kết quả cuối khoá là các em có kỹ năng thực hành máy tốt hơn các em học sinh khoá trước. Kết quả nghiệm thu được thể hiện rõ sau khoá học của lớp Điện 3 -K44B Sĩ số lớp: 39 học sinh Số tiết: 60 BẢNG 3: KẾT QUẢ NGHIỆM THU GIAI ĐOẠN 2 KQ kiểm tra Loại Kết quả kiểm tra lý thuyết (Tỉ lệ %) Kết quả kiểm tra thực hành (Tỉ lệ %) Giỏi 17% 20% Khá 25% 25% TB Khá 25% 18% Trung bình 33% 35% Yếu, kém 0% 2% Cộng: 100% 100% Với kết quả thu được ở giai đoạn 2 cho thấy tỉ lệ khá giỏi ngày càng tăng lên, tỉ lệ yếu kém giảm đi rõ rệt từ 32% khi chưa thực hiện đề tài xuống còn 5% ở giai đoạn 1 và còn 2% ở giai đoạn 2. Kỹ năng thao tác trên máy tính của một số em học sinh rất tốt khiến giáo viên trực tiếp giảng dạy cũng phải bất ngờ và qua đó tôi đã đúc rút được bài học quý giá cho bản thân. 3. Kết quả thực hiện đề tài có so sánh đối chứng Sau 2 năm nghiên cứu, thực hiện đề tài và nghiệm thu tôi đã thu được những kết quả sau: a. Những kết quả đạt được: Học sinh thực hành tốt hơn, nhiều thời gian hơn, có hệ thống bài tập thực hành phù hợp. Phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh trong giờ thực hành (1học sinh /1 máy tính) Lớp học thực hành ổn định, trật tự và nghiêm túc. Máy tính chạy tốt, có hệ thống bảo vệ phòng chống virus và lỗi phần mềm thông thường. Có thiết bị điều hoà không khí tạo môi trường sạch, mát và yên tâm cho học sinh khi phải thực hành ngồi lâu bên máy tính. Chia ca nhỏ thực hành, học sinh được hướng dẫn tận tình, tỉ mỉ, giáo viên đỡ phải vất vả khi phải quản lý một lớp học vừa đông, mất trật tự như trước đây. b. Những tồn tại khi thực hiện đề tài: Việc biên soạn cuốn "Bài giảng tin học" còn chậm, in ấn không kịp phục vụ học sinh khoá 44. Việc khai thác mạng phục vụ môn học của học sinh chưa được trang bị nhiều vì thời lượng chương trình không cho phép. Hệ thống các máy tính của phòng thực hành chưa đồng bộ dẫn đến việc học sinh chọn máy tốt để thực hành, các em khác ngồi máy tính cấu hình thấp hơn cũng gặp đôi chút khó khăn khi chờ đợi máy khởi động và nhập dữ liệu. Một số học sinh còn lơ là khi đi thực hành, còn mở các trò chơi điện tử trong khi giáo viên hướng dẫn các bạn khác trong ca. Cần hướng dẫn, bám sát các học sinh yếu kém kỹ năng thực hành để tỉ lệ yếu kém khi kiểm tra thực hành cuối khoá học xuống còn 0%. c. So sánh đối chứng: Dựa vào kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài và kết quả nghiệm thu giai đoạn 1 và giai đoạn 2 tôi lập bảng đối chứng so sánh sau: BẢNG 4: BẢNG SO SÁNH ĐỐI CHỨNG TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KQ kiểm tra Loại (tỉ lệ) Kết quả kiểm tra thực hành trước khi thực hiện đề tài Kết quả kiểm tra thực hành sau khi thực hiện đề tài Lớp Gò hàn 3 - K42B Điện 3 - K44B Sĩ số 30 học sinh 39 học sinh Giỏi 7% 20% Khá 9% 25% TB Khá 12% 18% Trung bình 40% 35% Yếu, kém 32% 2% Cộng: 100% 100% So sánh kết quả kiểm tra trước và sau khi thực hiện đề tài tôi thấy: Trước khi thực hiện đề tài: Tỉ lệ học sinh đạt kết quả khá giỏi còn thấp mà đặc biệt là tỉ lệ học sinh yếu kém lại rất cao tới 32% điều này thể hiện rất rõ ở việc tổ chức dạy và học thực hành. Học sinh nào làm được bài tập, học sinh nào không làm được giáo viên rất khó nắm bắt được vì 2 em học sinh ngồi chung 1 máy tính, số lượng học sinh trên một lớp nghề ngày càng tăng dẫn đến số lượng học sinh thực hành trong một ca là càng lớn, việc chủ động làm bài của các em bị giới hạn cộng với việc chưa có tài liệu học tập và với lớp học đông giáo viên hướng dẫn cũng không thể trả lời, kèm cặp được từng em đặc biệt là các em yếu kém kỹ năng thực hành. Sau khi thực hiện đề tài: Tỉ lệ học sinh đạt kết quả khá giỏi tăng lên rõ rệt, đặc biệt là tỉ lệ học sinh yếu kém kỹ năng thực hành máy là rất thấp và không đáng kể, chỉ còn 2%, điều này hoàn toàn phù hợp với định hướng của nhà trường và yêu cầu chung cho học sinh học nghề. Ngoài ra khi chia ca thực hành giáo viên dễ dàng quản lý tốt lớp học, bám sát được học sinh, việc sử dụng hệ thống bài tập có chủ điểm, bám sát chương trình lý thuyết và sự vận dụng sáng tạo của các em học sinh đã mang lại thành công cho các tiết dạy và học thực hành. Tham quan giờ thực hành lớp 7A Trường THCS Phú Minh Tham quan giờ thực hành lớp 10A1 Trường THPT Phú Xuyên B Hình ảnh giờ thực hành lớp Điện 3- K44B Trường TCN CĐ & CBTP HT III. Kết luận Từ khảo sát, nghiên cứu và thực hiện đề tài, đến nay đề tài đã mang lại kết quả tốt, phục vụ thiết thực cho giờ dạy của tôi trên lớp và hoàn toàn phù hợp với yêu cầu mới, tình hình mới của nhà trường đang trong giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ từ một Trường công nhân lên thành Trường trung cấp nghề. Với cơ sở vật chất hiện có, phòng máy tính đã được trang bị hiện đại nhất khu vực cộng với kinh nghiệm của bản thân tôi hy vọng đề tài sẽ được Hội đồng khoa học cơ sở quan tâm đánh giá và phát triển hoàn thiện để giúp cho giáo viên và học sinh nhà trường hoàn thành nhiệm vụ dạy và học với kết quả cao nhất. Sáng kiến trên đây đã được tôi tổng kết thành bài học kinh nghiệm quý giá. Quy trình tổ chức dạy và học thực hành được tôi tổng hợp lại gồm các bước sau: 1. Chuẩn bị: - Dạy và học lý thuyết tập trung trên lớp - Chuẩn bị tốt phòng máy tính trước giờ thực hành đảm bảo các máy hoạt động đồng bộ không bị trục trặc. - Trang bị máy điều hoà không khí, đủ ánh sáng và sơ đồ phòng máy được bố trí hợp lý khoa học sao cho giáo viên và học sinh đều thuận tiện hướng dẫn và thực hành. - Hệ thống bài tập thực hành cơ bản, khoa học, phù hợp. - Hệ thống bài tập nâng cao (dùng cho những lớp khá hơn) - Chia lớp lý thuyết thành nhiều ca nhỏ đảm bảo 1 ca khoảng 15 - 20 học sinh (trước khi thực hành). 2. Thực hiện: - Chia lớp thực hành thành nhiều ca nhỏ đảm bảo yêu cầu tại một thời điểm 1 giáo viên chỉ hướng dẫn 1 ca thực hành khoảng 15 đến 20 học sinh và 1 học sinh thực hành độc lập trên 1 máy tính để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. - Sau mỗi ca thực hành có kiểm tra việc thực hành của học sinh, có đánh giá bằng điểm (nếu cần). - Quy định thời gian vào/ra ca thực hành chặt chẽ, chính xác và nghiêm túc thực hiện. - Đảm bảo an toàn cho người học, tuân thủ nội quy thực hành và nội quy phòng chống cháy nổ. - Giữ gìn trang thiết bị, cơ sở vật chất, nghiêm khắc xử lý các hiện tượng phá hoại, lấy cắp linh kiện, thiết bị phòng học và tài sản khác của nhà trường. Trên đây là kinh nghiệm được đúc kết từ thực tiễn giảng dạy của bản thân tôi. Qua quá trình vận dụng tôi thấy kết quả thu được rất tốt. Vì vậy tôi mạnh dạn đề nghị Hội đồng khoa học cơ sở cho ý kiến chỉ đạo, thực hiện để đề tài sớm được đi vào thực tiễn phục vụ sự phát triển của môn học và sự nghiệp đào tạo của nhà trường. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Thanh Bình, Phó hiệu trưởng - Trưởng phòng đào tạo, Thầy giáo Phùng Văn Hồng, Phó trưởng phòng đào tạo đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Phụ lục 1. Tài liệu tham khảo Quá trình thực hiện đề tài tôi đã tham khảo các tài liệu sau: TT TÊN TÀI LIỆU CÁC TÁC GIẢ 1 Tin học căn bản Quách Tuấn Ngọc 2 Tin học văn phòng Bùi Thế Tâm 3 Tin học 10 Hồ Sỹ Đàm 2. Tham quan các giờ dạy thực hành: Để có được những kinh nghiệm quý báu tôi đã tham quan giờ dạy thực hành tại các trường sau: Ngày Trường tham quan giờ dạy thực hành Lớp Giáo viên dạy thực hành 08/02/2005 Trường CN cơ điện II Tiện Phùng Văn Hồng 04/04/2005 THPT Phú Xuyên B 10A1 Trần Nguyên Hương 20/05/2005 THPT Tô Hiệu 11A7 Phạm Thị Thu 25/10/2005 THCS Vạn Điểm 8A Nguyễn Thị Vân Anh 21/03/2006 THCS Phú Minh 7A Tạ Thị Thành 28/04/2006 THCS Văn Nhân 6C Nguyễn Thị Thu Hương 11/09/2006 Tiểu học Phú Minh 5A Trần Thị Thanh Minh NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ Chủ tịch hội đồng (Ký tên, đóng dấu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_tai_sang_kien_day_thuc_hanh_tin_7499.doc