Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà đến năm 2010

Cụ thể, Ngân hàng cần tiến hành thực hiện các biện pháp sau:

1/Tiếp tục chú trọng và đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng:

• Tiếp tục chương trình quy chế hoá, quy trình hoá các hoạt động tín dụng.

• Xây dựng cẩm nang tín dụng, cẩm nang quản lý rủi ro để giúp cán bộ tín

dụng có được những thông tin chính xác nhất về khách hàng.

• Tuân thủ nghiêm túc các quy chế, quy trình tín dụng.

• Phân tích và dự báo chính xác xu hướng diễn biến thị trường các loại sản

phẩm, hàng hoá quan trọng trên thị trường.

2/Đổi mới công tác thẩm định:

• Đổi mới quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay.

• Hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, văn bản, hồ sơ vay vốn theo đúng

quy định của chế độ tín dụng hiện hành.

• Nêu rõ thực trạng sản xuất kinh doanh, kiểm tra phương án kinh doanh của

khách hàng và đề xuất cho vay.

3/Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng:

Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng.

Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có

liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể

thu được từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng, từ khách hàng hay từ các nguồn thông tin

khác như các cơ quan thông tinđại chúng, toà án

pdf70 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 884 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo môi trường thực tập quản lý (chẵn hạn như phụ giúp trong công tác quản lý một thời gian đối với các cán bộ quy hoạch) để họ bắt nhịp và vững vàng khi quản lý thực tế. Điều quan trọng không thể thiếu trong công tác phát triển nguồn nhân lực là trẻ hoá cán bộ. Những cán bộ lớn tuổi tuy có kinh nghiệm làm việc do có thâm niên, nhưng họ không thể nào năng động và nhiệt huyết như lớp thanh niên đàn em. Hơn nữa, trẻ hoá cán bộ mới có thể có được đội ngũ quản lý kế cận có năng lực khi lớp những người quản lý trước đến độ tuổi hưu trí. 3.3.1.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Nghiệp vụ tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho hệ thống NHTM quốc doanh nói chung cũng như Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà nói riêng. Hơn nữa, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà hiện giữ một vị trí tương đối khá – đứng thứ ba trên toàn tỉnh. Vì thế, để tạo sự khác biệt hóa cho nghiệp vụ tín dụng trong điều kiện giá cả ngang nhau giữa các ngân hàng thì chỉ có cách là Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà phải nâng cao chất lượng của nghiệp vụ tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng nhằm giúp Ngân hàng đạt được : + Những khách hàng làm ăn chân chính sẽ tìm đến Ngân hàng với mong muốn dự án đầu tư của họ sẽ được thẩm định lại một cách kỹ càng hơn. + Những khách hàng có mưu đồ xấu khó lòng qua mắt được tại một ngân hàng mà có trình độ thẩm định cao, như vậy rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng giảmxuống. + Với những khách hàng là doanh nghiệp đã tạo được thương hiệu trên thị trường thì rõ ràng sự hợp tác của họ với Ngân hàng sẽ giúp cho thương hiệu của Ngân hàng ngày càng nâng lên. 51 + Với những khách hàng là doanh nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng thương hiệu, việc Ngân hàng có uy tín đồng ý hợp tác với họ là một tiêu chí giúp họ khẳng định tên tuổi trên thị trường. Cụ thể, Ngân hàng cần tiến hành thực hiện các biện pháp sau: 1/ Tiếp tục chú trọng và đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng: • Tiếp tục chương trình quy chế hoá, quy trình hoá các hoạt động tín dụng. • Xây dựng cẩm nang tín dụng, cẩm nang quản lý rủi ro để giúp cán bộ tín dụng có được những thông tin chính xác nhất về khách hàng. • Tuân thủ nghiêm túc các quy chế, quy trình tín dụng. • Phân tích và dự báo chính xác xu hướng diễn biến thị trường các loại sản phẩm, hàng hoá quan trọng trên thị trường. 2/ Đổi mới công tác thẩm định: • Đổi mới quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay. • Hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, văn bản, hồ sơ vay vốn theo đúng quy định của chế độ tín dụng hiện hành. • Nêu rõ thực trạng sản xuất kinh doanh, kiểm tra phương án kinh doanh của khách hàng và đề xuất cho vay. 3/ Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng, từ khách hàng hay từ các nguồn thông tin khác như các cơ quan thông tin đại chúng, toà án … 3.3.2 Nhóm các giải pháp khắc phục điểm yếu. 3.3.2.1. Giải pháp 1: Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng. 1/ Thường xuyên rà soát lại từng khoản cho vay: 52 • Định kỳ thường xuyên hoặc đột xuất phải xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. • Thường xuyên rà soát, kiểm kê, kiểm tra hồ sơ pháp lý, tài sản thế chấp, cầm cố nhằm phát hiện sớm những sơ suất, thiếu sót trong việc thực hiện quy trình cho vay cũng như việc thế chấp, cầm cố và kiên quyết có biện pháp xử lý phù hợp, khắc phục kịp thời các tồn tại, thiếu sót. 2/ Thực hiện việc phòng ngừa rủi ro: Kinh tế thị trường bao giờ cũng chứa đựng đầy những rủi ro. Rủi ro càng bộc lộ rõ nét hơn trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, nhất là trong hoạt động tín dụng. Do đó, Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà cần chú trọng các vấn đề sau trong việc phòng ngừa rủi ro tín dụng: • Đánh giá đúng và tận dụng vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng. • Thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo theo đúng tinh thần của thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực ngày 29/7/2005. 3/ Phân tán rủi ro: Kiểm tra, kiểm toán nội bộ ngân hàng phải phát hiện kịp thời mọi sai phạm trong hoạt động ngân hàng và xử lý, khắc phục triệt để. Muốn vậy, Ngân hàng cần quan tâm đến các nhân viên làm công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; phải xây dựng một đội ngũ kiểm tra viên có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ nghiệp vụ phải thật sự giỏi. 3.3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động các dịch vụ ngân hàng. Mở rộng kinh doanh dịch vụ là xu hướng phổ biến của các ngân hàng ở các quốc gia, không những nhằm tăng lợi nhuận, phân tán rủi ro, mà còn vươn lên trở thành ngân hàng kinh doanh đa năng, tổng hợp, giữ được khách hàng và mở rộng được khách hàng mới, mở rộng thị phần và ảnh hưởng của chính Ngân hàng. 53 Việt Nam cũng đi theo xu hướng đó. Điều này biểu hiện rõ từ trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: “Mở rộng các dịch vụ tài chính – tiền tệ như: tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán … đi thẳng vào công nghệ hiện đại, áp dụng các quy chuẩn quốc tế. Từng bước hình thành trung tâm dịch vụ tài chính lớn trong khu vực”. Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà đã quán triệt tinh thần của Nhà nước nên đã quan tâm đúng mức đến các loại hình dịch vụ vì hoạt động này ít có rủi ro, không cần nhiều vốn mà lại mang lại lợi nhuận khác cao. Cũng chính vì lý do này mà hiện nay các NHTM đều tranh nhau tung ra những sản phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng đến với mình. Trong tháng 8 và 9 năm 2004, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà đã chính thức phát hành 4 loại thẻ mới với các đặc tính vượt trội, đó là G-card, C- card, S-card và cashcard. Với các loại sản phẩm trên, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà đã góp phần quan trọng vào việc đa dạng hóa thị trường thẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều điểm yếu trong việc kinh doanh các sản phẩm dịch vụ đối với Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà như sau : + Dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng thuộc các thành phần kinh tế tiếp cận và sử dụng. + Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ mới là rất lớn. Mỗi ngân hàng lại theo đuổi một chiến lược riêng đối với cùng loại sản phẩm dịch vụ giống nhau, dẫn tới lãng phí trong đầu tư và làm tăng chi phí vận hành cũng như quản lý hệ thống. + Các dịch vụ mới đưa ra chỉ có thể cung cấp cho một số đối tượng khách hàng, ở một vài địa bàn nhất định chứ không thể phát triển rộng khắp và đồng đều do sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị không tương thích và không thống nhất trong toàn bộ hệ thống. + Một số sản phẩm dịch vụ mới đã được Ngân hàng Công thương Việt Nam đưa ra và triển khai ở các chi nhánh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhưng vẫn chưa được triển khai tại các chi nhánh còn lại, trong đó có Ngân hàng Công thương KCN 54 Biên Hoà. Chẳng hạn như vào tháng 6 năm 2005, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đưa ra sản phẩm ngân hàng điện tử Internet Banking. Đây là kênh giao dịch điện tử thuộc hệ thống Incas (Incombank Advanced System) sử dụng môi trường Internet để cung cấp dịch vụ cho khách hàng với các nền tảng cơ sở hạ tầng an ninh, bảo mật đặc biệt. Internet Banking có nhiều chức năng như vấn tin tài khoản, sao kê, nhật ký giao dịch, chuyển khoản (cho phép người sử dụng chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác của cùng người sử dụng, hoặc chuyển khoản cho người khác trong hệ thống Incas). Dịch vụ này cũng cho phép thực hiện thanh toán hoá đơn dịch vụ tiện ích như hoá đơn điện, nước, điện thoại … hoặc cho phép khách hàng trả nợ tiền vay vào tài khoản ngân hàng…. Hướng phát triển kinh doanh dịch đúng đắn là đa năng, đa dạng hoá hoạt động dịch vụ ngân hàng, mở rộng và nâng cao hiệu quả đối với các loại hình dịch vụ truyền thống, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ về tiền gửi … đồng thời chú trọng các loại hình dịch vụ mới, hiện đại như: tài trợ dự án; thanh toán tiền điện thoại, tiền điện, nước qua hệ thống ATM, nghiệp vụ bảo lãnh, cho thuê tài chính, bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng quốc tế, ngân hàng qua mạng… Bên cạnh việc đa dạng hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ thì Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng của những dịch vụ này. Bởi vì, nếu như chỉ tập trung đưa ra nhiều loại sản phẩm mà chất lượng của những sản phẩm này không cao, không mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng thì cũng sẽ không thu hút được khách hàng mới và không giữ được khách hàng truyền thống. Các biện pháp thực hiện cụ thể bao gồm: • Có khả năng xử lý trực tuyến. • Thông tin, dữ liệu được chuẩn hóa. • Khả năng xử lý tự động và trực tiếp cao. • Nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống hiện có bằng cách thuê các chuyên gia tư vấn để nghiên cứu đánh giá một cách độc lập, khách quan về chất lượng 55 của những sản phẩm này để thấy được những mặt đã thành công, những lợi thế của ngân hàng và những mặt nào còn tồn tại, hạn chế để đề xuất những biện pháp phù hợp nhằm hoàn thiện chúng. • Phổ biến các hình thức dịch vụ mới tới khách hàng thông qua hoạt động tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại…. • Nghiên cứu những sản phẩm dịch vụ mới của các đối thủ cạnh tranh để đưa ra những sản phẩm tương tự hoặc có cải tiến. Ví dụ như loại hình gửi tiết kiệm có khuyến mại cho người gửi tiền bằng “Giấy chứng nhận bảo hiểm” của Ngân hàng Nông Nghiệp hoặc dịch vụ trả cước điện thoại di động qua máy ATM, thanh toán hàng hoá qua mạng trực tuyến mà Ngân hàng Ngoại Thương vừa đưa ra vào tháng 8 năm 2005 vừa qua. • Đưa ra giải thưởng khuyến khích cán bộ công nhân viên trong cơ quan sáng tạo ra những sản phẩm mới. • Phấn đấu nâng cao thị phần và tăng doanh số hoạt động của các loại hình dịch vụ lên 15-20% trong 5 năm tới. 3.3.2.3. Giải pháp 3: Phát động nhiều phong trào thi đua, thi tay nghề. Ngành ngân hàng đang cùng cả nước đứng trước yêu cầu xây dựng, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi, ngành ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Do vậy để đáp ứng được yêu cầu của xu thế hội nhập quốc tế, cần có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, công chức viên chức và người lao động trong toàn Ngành. Một trong những động lực quan trọng góp phần hoàn thành nghĩa vụ khó khăn trên là phát động phong trào thi đua sâu rộng trong toàn Ngành. Trong xu thế đó, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần phát động nhiều phong trào thi đua, thi tay nghề như: Phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch – Phong trào lao động giỏi – Phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng tiến cải tiến nghiệp vụ, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, áp dụng công nghệ – Phong trào phụ nữ hai giỏi: giỏi việc ngân hàng, đảm việc nhà – Phong trào xây 56 dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, đẩy mạnh phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, phong trào xây dựng văn hoá DN… Bên cạnh đó, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cũng cần đổi mới công tác thi đua, khen thưởng nhằm động viên cán bộ công nhân viên lao động, sáng tạo những sản phẩm dịch vụ hiện đại và tiện ích nhất cho khách hàng. Phong trào thi đua sẽ phát huy quyền làm chủ và tự do sáng tạo của từng người lao động. Mọi người bình đẳng trong cống hiến và hưởng thụ, được đóng góp sức mình vào việc thực hiện các mục tiêu, các chỉ tiêu thi đua và được tập thể tôn trọng. Thi đua là động lực phát triển đơn vị về mọi mặt. Đời sống mỗi người lao động cũng sẽ được cải thiện làm nền tảng cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng. 3.3.2.4. Giải pháp 4: Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ nhân viên có năng lực. Đứng trước tình trạng chảy máu chất xám trong thời gian gần đây, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần có biện pháp ngăn chặn những cán bộ ưu tú của ngân hàng mình chuyển sang các ngân hàng khác, đồng thời thu hút được nhân lực giỏi của các ngân hàng trong tỉnh. Để thực hiện được điều này đòi hỏi Ngân hàng phải áp dụng chế độ đãi ngộ, khuyến khích về tinh thần và vật chất cho người lao động, đặc biệt là lao động có năng lực. Thực tế cho thấy rằng, nếu chúng ta dùng những biện pháp hành chính can thiệp nhằm ngăn chặn dòng chảy chất xám thì sẽ không bao giờ thành công và sẽ có nhiều hệ luỵ trong quan hệ điều hành. Cơ chế hiện nay không những không khuyến khích nhân tài làm việc mà còn làm cho những người giỏi, có năng lực, có kiến thức và nhiệt tình cứ thui chột dần. Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần đầu tư cho nhân lực cao cấp. Nghĩa là, ngoài yếu tố trình độ nghiệp vụ, thì các yếu tố khác như ngoại ngữ (không những thông thạo một mà là nhiều ngoại ngữ), tin học, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử cũng là những yếu tố có tính quan trọng ngang nhau trước xu thế hội nhập. Các biện pháp cụ thể là: 57 • Cử cán bộ quy hoạch tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ do Ngân hàng Công thương Việt Nam tổ chức, hoặc các lớp học chuyên ngành của Trường Đại học Ngân hàng, các buổi hội thảo chuyên đề của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. • Tạo điều kiện cho các cán bộ, nhân viên có trình độ ngoại ngữ tương đối khá được học tập, nâng cao và chuyên sâu hơn năng lực ngoại ngữ của mình nhằm đáp ứng đủ lượng cán bộ có khả năng dịch thuật, giao tiếp trực tiếp với khách hàng bằng nhiều ngoại ngữ thông dụng như: Anh, Hoa, Pháp, Hàn, Nhật … • Quan tâm đến chế độ lương, thưởng nhằm khích lệ tinh thần làm việc của người lao động. • Phát hiện và bồi dưỡng những nhân viên ưu tú; có chính sách thăng tiến, đãi ngộ thích đáng đối với những cán bộ, nhân viên có năng lực giỏi nhằm khơi dậy khả năng sáng tạo của họ cũng như sự thuỷ chung của họ đối với NH. Từ đó, họ có thể làm việc năng nổ, nhiệt tình và phát huy hết năng lực của họ để cống hiến cho sự phát triển của Ngân hàng. • Khuyến khích, động viên và có khen thưởng, tuyên dương xứng đáng đối với cán bộ có sáng kiến thiết thực trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, góp phần vào sự phát triển Ngân hàng. • Tiếp nhận những sinh viên giỏi được Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà tài trợ học bổng về thực tập, động viên họ tiếp tục về công tác tại Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà sau khi tốt nghiệp, chính họ sẽ là nguồn nhân lực trẻ cho tương lai. • Nghiên cứu và áp dụng những phương thức quản lý nhân sự hiệu quả, tiên tiến của các ngân hàng nước ngoài trên tinh thần không ngại xoá bỏ cái cũ, xây dựng cái mới. Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần xem đầu tư cho nhân lực là mục tiêu quan trọng và chiến lược ưu tiên hàng đầu, là mục tiêu dài hạn. Với mục tiêu xây 58 dựng một thương hiệu Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà trong quá trình hội nhập kinh tế thì Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà phải thực hiện có hiệu quả các giải pháp đã đề ra, có như thế, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà chắc chắn sẽ phát triển với tốc độ cao và bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, chủ động vững bước trên con đường hội nhập. 3.3.2.5. Giải pháp 5: Xây dựng phong cách văn hoá trong kinh doanh. Từ một vài thập niên qua, tại Châu Aâu và Châu Mỹ, văn hoá tổ chức không chỉ là một đề tài quan trọng trong kinh doanh mà còn được xem là tài sản vô hình và lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Văn hoá tổ chức tác động đến suy nghĩ, hành động và tình cảm của nhân viên nên sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động và phát triển của tổ chức. Phong cách văn hoá của một ngân hàng chính là nét đẹp trong giao tiếp, cách ứng xử của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng. Trong giao tiếp với khách hàng, cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh sinh động của ngân hàng. Vì thế sự hoàn thiện trong phong cách giao tiếp của nhân viên ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Phong cách giao dịch văn minh ở đây không chỉ là phong cách bề ngoài như trang phục lịch sự theo quy định, thái độ vui vẻ hòa nhã tận tình mà còn phải có yếu tố bên trong đó là trong công tác chuyên môn. Cán bộ phải am hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh để có thể tiếp thị, hướng dẫn, giải thích đối với khách hàng khi khách hàng đặt vấn đề tìm hiểu bất cứ sản phẩm dịch vụ tiện ích nào của ngân hàng. Trong quá trình phục vụ cán bộ ngân hàng phải biết lắng nghe, coi trọng ý kiến của khách hàng. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt chính sách marketing ngân hàng, cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng thuận tiện đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cũng nên chú trọng đến bề nổi, tức là chất lượng không gian của ngân hàng mình. Trụ sở ngân hàng, chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch của ngân hàng phải được bố trí khang trang, sạch đẹp, 59 hiện đại, lịch sự, hợp lí và tiện ích trong giao dịch với ghế ngồi có chất lượng cao, có nước uống và báo, tạp chí đầy đủ cho khách hàng xem trong khi chờ đợi. Các bảng thông báo lãi suất, tỷ giá, các hình thức gửi tiền, thủ tục vay vốn, tiện ích sử dụng thẻ thanh toán,….nên được trình bày rõ ràng, đẹp mắt, hấp dẫn, trang bị thông báo điện tử, tổ chức giữ xe khách hàng miễn phí, có túi đựng tiền in logo và biểu tượng ngân hàng … khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái, được tôn trọng, tiết kiệm được thời gian khi đến giao dịch với Ngân hàng. 3.3.3 Nhóm các giải pháp tận dụng cơ hội. 3.3.3.1. Giải pháp 1: Hội nhập kinh doanh quốc tế. Việt Nam đang gấp rút hoàn tất các yêu cầu của WTO để có thể gia nhập tổ chức này trong thời gian sớm nhất. Có thể nói rằng kinh tế Việt Nam đang đứng trước những thách thức gay gắt trong tiến trình hội nhập. Một trong những vấn đề gay gắt nhất của tiến trình đàm phán gia nhập WTO là việc mở cửa khu vực mậu dịch. Trong đó, có dịch vụ ngân hàng. Làm thế nào để các NHTM, đặc biệt là các NHTM nhà nước có thể cạnh tranh vững vàng trong hội nhập? Đây là một bài toán khó đặt ra đối với hệ thống NHTM nhà nước trước thềm hội nhập. Nhận thức được khó khăn này, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần chuẩn bị cho ngân hàng mình luôn trong tư thế sẵn sàng cho tiến trình hội nhập, đủ lực để hội nhập ngay khi đến thời điểm. Để có thể tăng cường cạnh tranh và tồn tại được trong hội nhập, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần: • Có chiến lược tự tăng vốn điều lệ thông qua tăng lợi nhuận, giảm nợ khó đòi. Việc giảm nợ khó đòi hiện nay cũng không phải là vấn đề khó khăn vì Ngân hàng Nhà nước mới ban hành công văn số 493 ngày 22/4/2005 về việc phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro. Theo đó, các ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách hàng có dư nợ tại ngân hàng mình theo 5 loại từ: khách hàng hoàn toàn có khả năng thu hồi nợ, đến khách hàng hoàn toàn mất khả năng thanh toán. Từ đó, các ngân hàng sẽ có kế hoạch thu nợ hợp lý. 60 • Nhanh chóng thiết lập chiến lược khách hàng theo hướng đa dạng hoá các đối tượng khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. • Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra ngay trong nội bộ Ngân hàng nhằm giảm thiểu những rủi ro không đáng có do khâu quản lý đem lại. Nhanh chóng tiến tới áp dụng các chuẩn mực giám sát ngân hàng theo thông lệ quốc tế. 3.3.3.2. Giải pháp 2: Ứng dụng và phát triển có hiệu quả công nghệ ngân hàng. Sự lạc hậu về công nghệ ngân hàng là một thách thức lớn đối với NHTM quốc doanh nói chung cũng như đối với Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà nói riêng. Vì thế, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là cánh cửa mở rộng cho quá trình phát triển và cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng một cách đồng bộ và ổn định. Muốn như thế, phải tăng cường ứng dụng và phát triển các thành tựu công nghệ thông tin. Công nghệ có thể giúp các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn và thị trường được thuận lợi hơn, thương mại điện tử được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng sẽ làm đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng truyền thống. Để thực hiện được tốt tiến trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà cần ưu tiên đầu tư vốn cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các dự án công nghệ thông tin từ nguồn tài trợ trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, phải thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên ngành công nghệ thông tin ngân hàng có năng lực thực hiện chuyển giao công nghệ hiện đại, đủ khả năng và trình độ thiết kế những phần mềm quản lý tiện ích phù hợp với đặc điểm riêng có của Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà. 3.4. KIẾN NGHỊ. 3.4.1 Đối với Nhà nước. 3.4.1.1 Không khống chế chi phí quảng cáo tiếp thị, miễn giảm phí đăng ký. 61 Trước đây chi phí này bị khống chế ở mức 5-7% trên tổng chi phí. Sự khống chế này hoàn toàn không phù hợp với tình hình cạnh tranh quyết liệt hiện nay. Nhà nước nên để cho các doanh nghiệp tự cân đối trong khả năng tài chính và trên cơ sở hiệu quả kinh doanh của đơn vị, không nên khống chế bằng tỷ lệ trên tổng chi phí sẽ gây hiệu ứng ngược. Một khía cạnh khác là mức phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, yếu tố pháp lý đầu tiên để xây dựng thương hiệu. Hiện nay, để đưa một nhãn hiệu vào ngành, doanh nghiệp đã phải tốn kém rất nhiều chi phí như: chi phí thiết kế, hoàn thiện thủ tục pháp lý, các chi phí đưa một nhãn hiệu thành thương hiệu, chi phí đăng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf43373.pdf
Tài liệu liên quan