Đề tài Hệ thống quản lý môi trường theo iso 14000 và tình hình áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam

Sự phát triển vượt bậc của nền khoa học kĩ thuật tiên tiến và sự phát triển như vũ bão của nền công nghiệp hiện đại nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của con người đã gây ra nhiều thách thức to lớn cho môi trường toàn cầu: cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và kết quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước cùng với cuộc đấu tranh vì bền vững và tiến bộ xã hội. Bên cạnh những thành tựu kinh tế đáng kể đạt được, con người cũng đã nhận thức được những tác động và hậu quả to lớn gây nên đối với môi trường. Và những năm gần đây, vấn đề môi trường ngày càng được người tiên dùng toàn cầu, Chính phủ các quốc gia và quốc tế quan tâm.Chính vì vậy, Tổ chúc Tiêu chuẩn quốc tế ISO đã cho ra đời Bộ tiêu chuần quốc tế ISO 14000 - Bộ tiêu chuần quốc tế về quản lý môi trường. Đây là công cụ quản lý giúp mọi tổ chức không phân biệt quy mô và loại hình xây dựng hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả , quản lýcác hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của mình đối với môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đảm bảo phù hợp với các nhu cầu của nền kinh tế xã hội. Hòa nhập với tiến trình bảo vệ môi trường trên thế giới, Việt Nam đã đạt được nhũng thành quả trong công tác kiểm soát và ngăn ngùa ô nhiễm . Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp Việt Nam , ISO 14000 còn khá mới mẻ và muốn áp dụng lại gặp phảinhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc đề ra các giải pháp chung cho các doanh nghiệp nhằm giúp họ thực hiện việc áp dụng hệ thống là rất cần thiết phù hợp với xu hướng thời đại – phát triển bền vững.

Nắm bắt được nhu cầu cấp bách đó, nhóm chúng em xin làm bài tiểu luận với đề tài : HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14000 VÀ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

 

doc34 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Hệ thống quản lý môi trường theo iso 14000 và tình hình áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề Tài: HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14000 VÀ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. Danh sách nhóm: NGUYỄN TRẦN NGỌC TUẤN TRẦN NGUYỄN THÁI BÌNH NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC LÊ VĂN THẢO NGUYỄN VĂN THÀNH VINH DƯƠNG MẠNH TUỆ MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU B. NỘI DUNG CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ ISO 14000 1. Lịch sử hình thành 2. Khái niệm, nguyên tắc, mục đích của ISO 14000 2.1 Khái niệm 2.2 Nguyên tắc của ISO 14000 2.3 Mục đích của ISO 14000 3. Vai trò, lợi ích, phạm vi lĩnh vực áp dụng ISO 14000 3.1 Vai trò, lợi ích của ISO 14000 3.2 Phạm vi lĩnh vực áp dụng 4. Các yếu tố cấu thành 5. Quy trình, cách thức áp dụng CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 14000 1.Tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 trên thế giới 2. Tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 ở Việt Nam 2.1 Tình hình chung 2.2 Ở Thừa Thiên Huế CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ, GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 14000 CỦA CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. 1. Đánh giá 1.1 Kết quả đạt được 1.2 Thuận lợi, khó khăn 1.2.1 Thuận lợi 1.2.2 Khó khăn 2. Giải pháp 2.1 Về phía Nhà nước 2.2 Về phía doanh nghiệp C. KẾT LUẬN MỞ ĐẦU Sự phát triển vượt bậc của nền khoa học kĩ thuật tiên tiến và sự phát triển như vũ bão của nền công nghiệp hiện đại nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của con người đã gây ra nhiều thách thức to lớn cho môi trường toàn cầu: cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và kết quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước cùng với cuộc đấu tranh vì bền vững và tiến bộ xã hội. Bên cạnh những thành tựu kinh tế đáng kể đạt được, con người cũng đã nhận thức được những tác động và hậu quả to lớn gây nên đối với môi trường. Và những năm gần đây, vấn đề môi trường ngày càng được người tiên dùng toàn cầu, Chính phủ các quốc gia và quốc tế quan tâm.Chính vì vậy, Tổ chúc Tiêu chuẩn quốc tế ISO đã cho ra đời Bộ tiêu chuần quốc tế ISO 14000 - Bộ tiêu chuần quốc tế về quản lý môi trường. Đây là công cụ quản lý giúp mọi tổ chức không phân biệt quy mô và loại hình xây dựng hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả , quản lýcác hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của mình đối với môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đảm bảo phù hợp với các nhu cầu của nền kinh tế xã hội. Hòa nhập với tiến trình bảo vệ môi trường trên thế giới, Việt Nam đã đạt được nhũng thành quả trong công tác kiểm soát và ngăn ngùa ô nhiễm . Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp Việt Nam , ISO 14000 còn khá mới mẻ và muốn áp dụng lại gặp phảinhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc đề ra các giải pháp chung cho các doanh nghiệp nhằm giúp họ thực hiện việc áp dụng hệ thống là rất cần thiết phù hợp với xu hướng thời đại – phát triển bền vững. Nắm bắt được nhu cầu cấp bách đó, nhóm chúng em xin làm bài tiểu luận với đề tài : HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14000 VÀ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ ISO 14000: 1.Lịch sử hình thành: Dân số, tài nguyên và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Hiện tượng suy giảm tầng ozone, sự tăng dần nhiệt độ của trái đất và tần suất thiên tai, mưa, bão ngày càng tăng, gây thiệt hại về người và của với con số ngày càng lớn, quá trình hoạt động công nghiệp đã ngày càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và hiệu quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong những mục tiêu chính nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia. Nhất là sau Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất tại Rio De Janeiro-Brazil tháng 6/1992 thì vấn đề môi trường đã nổi lên như một lĩnh vực kinh tế, được đề cập đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận chung về quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt động của môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, năm 1993, Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã triển khai xây dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống nhất áp dụng Hệ thống quản lý môi trường (EMS) đảm bảo sự phát triển bền vững trong từnh quốc gia, trong khu vực và quốc tế. Đến tháng 9.1996 bộ tiêu chuẩn ISO 14000 về Hệ thống quản lý môi trường chính thức được ban hành. Đây là một đóng góp tích cực cho mục tiêu ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và bãi bỏ hàng rào thuế quan trong thương mại. 2.Khái niệm, nguyên tắc, mục đích của ISO 14000: 2.1 Khái niệm: ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management System) do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (International Standard Organization) xây dựng và ban hành nhằm đưa ra các chuẩn mực để xác định, kiểm soát và theo dõi những ảnh hưởng của tổ chức/doanh nghiệp đến môi trường; từ đó giảm thiểu tác động gây tổn hại tới môi trường cũng như đưa ra phương pháp quản lý và cải tiến hệ thống quản lý môi trường cho bất kỳ tổ chức/doanh nghiệp mong muốn áp dụng nó. ISO14000 là một đa phức hợp các hệ thống tiêu chuẩn, theo tiêu chuẩn được chia thành ba loại: Loại I: tiêu chuẩn cơ bản - những tiêu chuẩn hạn. Loại II: tiêu chuẩn cơ bản - hệ thống quản lý môi trường, tiêu chuẩn, nguyên tắc, hướng dẫn ứng dụng. Loại thứ ba: hỗ trợ tiêu chuẩn lớp Công nghệ (công cụ), bao gồm: - môi trường kiểm toán; - ghi nhãn môi trường; - Đánh giá về hành vi môi trường; - cuộc sống chu trình đánh giá. Khi tính năng tiêu chuẩn, có thể được chia thành hai loại: Để đánh giá việc tổ chức  - Quản lý môi trường; - Đánh giá về hành vi môi trường; - môi trường kiểm toán. Đánh giá sản phẩm  - đánh giá vòng đời; - ghi nhãn môi trường; - sản phẩm tiêu chuẩn trong các chỉ số môi trường. Cụ thể, Bộ tiêu chuẩn ISO 14000, bao gồm các tiêu chuẩn và các tài liệu hướng dẫn khác liên quan đến một số chủ đề về môi trường như: • Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management Systems) : ISO 14001,14004. • Đánh giá hiệu quả môi trường (Environmental Performance Evaluation) : ISO 14031. • Ghi nhãn môi trường (Environmental Labeling) : ISO 14020, 14021, 14022, 14023, 14024. • Đánh giá vòng đời của sản phẩm (Life Cycle Assessment) : ISO 14040, 14041, 14042, 14043. • Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm (Environmental aspects in Product Standards) : ISO 14060.… 2.2 Nguyên tắc của ISO 14000: Kết quả trong quản lý môi trường tốt hơn . Bao gồm các hệ thống quản lý môi trường và các khía cạnh môi trường của sản phẩm. Được áp dụng trong tất cả các quốc gia. Thúc đẩy lợi ích rộng lớn hơn của công chúng cũng như người sử dụng các tiêu chuẩn này. Để có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau của bất kỳ tổ chức/doanh nghiệp, loại sản phẩm - dịch vụ… trên toàn thế giới. Để được dựa trên khoa học Trên tất cả là nhằm có tính thực tế, tính hữu ích và tính dụng. 2.3 Mục đích của ISO 14000: Hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm. Đảm bảo các hoạt động môi trường được đáp ứng và tuân thủ luật định. Hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh các ảnh hưởng môi trường. 3.Vai trò, lợi ích, phạm vi lĩnh vực áp dụng ISO 14000: 3.1 Vai trò, lợi ích của ISO 14000: Vai trò của ISO 14000 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 thiết lập một hệ thống quản lý môi trường và cung cấp các công cụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, giúp các cơ sở này nhận thức và quản lý được tác động của mình đối với môi trường ngăn ngừa ô nhiễm và liên tục có hành động cải thiện môi trường. Đây cũng là cơ sở để bên thứ ba đánh giá hệ thống quản lý môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Lợi ích từ ISO 14000 ♦  Về mặt thị trường: Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hàng. Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi trường. Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và cộng đồng xung quanh. ♦  Về mặt kinh tế: Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào. Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng. Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ. Giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý. Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên. Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường. Giảm thiểu chi phí đóng thuế môi trường. Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong môi trường làm việc an toàn. Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề nghiệp. Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy ra. ♦  Về mặt quản lý rủi ro: Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra. Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm. Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường. Về mặt pháp lý: Tăng cường nhận thức về quy định pháp luật về quản lý môi trường. Quan hệ tốt với chính quyền và cộng đồng. ♦  Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận: Được sự đảm bảo của bên thứ ba. Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại. Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá. Ngoài ra chúng ta cần phải lưu ý việc làm ISO 14000 không đơn thuần là một chi phí, mà là một khoản đầu tư sẽ mang lại hiệu quả cũng như không nhất thiết là phải đáp ứng đầy đủ ngay các yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc pháp luật mới làm được ISO 14000.Đặc biệt, cần xem xét đến hiện trạng cơ sở hạ tầng và nguồn lực sẵn có hoặc sẽ được huy động trước khi cam kết dự án. ISO 14000 được ví như là "giấy thông hành xanh" khi Tổ chức/doanh nghiệp tham gia thị trường thế giới. 3.2 Phạm vi lĩnh vực áp dụng: Phạm vi áp dụng ISO 14000: Tất cả các tổ chức/doanh nghiệp, các lĩnh vực, khu vực trên thế giới... Các khu vực như dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, xuất nhập khẩu, buôn bán, phân phối, lưu kho, vận tải hàng hoá, khai thác. Các cơ quan như trường học, các cơ quan chính phủ và các tổ hợp quân sự... 4. Các yếu tố cấu thành: Các tiêu chuẩn về tổ chức tập trung vào các khâu tổ chức hệ thống quản lý môi trường của doanh nghiệp, vào sự cam kết của lãnh đạo và của các cấp quản lý đối với việc áp dụng và cải tiến chính sách môi trường, vào việc đo đạc các tính năng môi trường cũng như tiến hành thanh tra môi trường tại các cơ sở mình. Các tiêu chuẩn về sản phẩm tập trung vào việc thiết lập các nguyên lý và cách tiếp cận thống nhất đối với việc đánh giá các khía cạnh của sản phẩm có liên quan đến môi trường. Các tiêu chuẩn này đặt ra nhiệm vụ cho các công ty phải lưu ý đến thuộc tính môi trường của sản phẩm ngay từ khâu thiết kế, chọn nguyên vật liệu cho đến khâu loại bỏ sản phẩm ra môi trường. Bản chất của ISO 14000 là phương pháp Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn Hệ thống quản lý.Ngoại trừ tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn quy định thì tất cả các tiêu chuẩn còn lại đều là tiêu chuẩn hướng dẫn. Chúng tôi sẽ tập trung vào các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (EMS) đặc biệt là ISO 14001 vì đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 chính thức ra đời năm 1996 có cấu trúc tương tự như bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 bao gồm: - Các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (EMS): ISO 14001: Hệ thống quản lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng. ISO 14004: Hệ thống quản lý môi trường - Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ. - Các tiêu chuẩn về đánh giá môi trường: ISO 14010: Hướng dẫn đánh giá môi trường - Nguyên tắc chung. ISO 14011: Hướng dẫn đánh giá môi trường - Thủ tục đánh giá - Đánh giá hệ thống quản lý môi trường. ISO 14012: Hướng dẫn đánh giá môi trường - Chuẩn cứ trình độ đối với chuyên gia đánh giá môi trường. ISO 14001 Đến nay các tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 14004 đã ban hành phiên bản năm 2004. ISO 14001:2004 Hệ thống quản lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng - là tiêu chuẩn được biết đến và áp dụng rộng rãi nhất trên toàn thế giới.ISO 14001 đưa ra một tập hợp các yêu cầu chung làm khuôn khổ để các tổ chức có thể hình thành nên một hệ thống quản lý môi trường của riêng mình. Qua đó, nó giúp các tổ chức hướng tới việc xây dựng một cách tiếp cận có hệ thống các phương pháp quản lý nhằm đạt được mục đích cân bằng giữa việc duy trì lợi nhuận và giảm thiểu các tác động tới môi trường. Đây là tiêu chuẩn dùng để xây dựng và chứng nhận hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000.Đến nay các tiêu chuẩn ISO 14001 đã ban hành phiên bản năm 2004. Có ba yêu cầu về cam kết cơ bản trong chính sách môi trường, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001, bao gồm: - Phòng chống ô nhiễm. - Tuân thủ pháp luật. - Liên tục cải tiến của EMS. Những cam kết giúp định hướng cải tiến trong hoạt động môi trường tổng thể. ISO 14001 có thể được sử dụng như một công cụ, nó tập trung vào việc kiểm soát các khía cạnh về môi trường của tổ chức hoặc cách thức mà các hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ của bạn tương tác với môi trường.Ví dụ, lượng chất thải vào không khí, đất, nước. Các tổ chức phải miêu tả những gì họ định làm, tuân theo thủ tục của họ và ghi lại những nỗ lực của họ để chứng minh việc tuân thủ và cải tiến. Tổ chức phải thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu và thực hiện một chương trình nhằm cải thiện hiệu suất về môi trường của tổ chức có liên quan đến lợi ích tài chính. Tiêu chuẩn này không đưa ra một chuẩn mực cụ thể nào về môi trường. Vì vậy, nó có thể áp dụng đối với bất kỳ một tổ chức nào có mong muốn áp dụng, không phân biệt quy mô tổ chức, cũng như loại hình sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Tuy nhiên, tiêu chuẩn nhấn mạnh tới việc tổ chức phải xem xét tới các yêu cầu pháp quy về môi trường có liên quan trong quá trình triển khai áp dụng. Do đó, ít nhất tổ chức cũng cần có một kế hoạch khả thi nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý về môi trường tại nơi tổ chức dự định xây dựng hệ thống quản lý. Các tổ chức có thể tự xây dựng và công bố phù hợp với tiêu chuẩn ISO14001 hoặc sử dụng nó như một tiêu chuẩn để được chứng nhận bởi một tổ chức độc lập, như QUACERT. Khảo sát chứng nhận ISO 14001 năm 2008 Các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001:      - Chính sách môi trường: Một hệ thống quản lý môi trường có cơ cấu chắc chắn hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc đưa ra chính sách môi trường của lãnh đạo cao nhất. Bất cứ ai vốn đã làm việc trong một môi trường kinh doanh đều nhận thấy sự cam kết của lãnh đạo có tầm quan trọng như thế nào. Thiếu nó, mọi kế hoạch dù có sự chuẩn bị tốt đều gặp phải thất bại. Chính sách môi trường phải bao gồm các cam kết của lãnh đạo cao nhất. Các cam kết đó là cam kết cải tiến liên tục, cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cam kết tuân thủ các yêu cầu của pháp luật. - Khía cạnh môi trường: Tiếp sau việc đưa ra chính sách môi trường là quá trình lập kế hoạch, bắt đầu với việc xác định các khía cạnh môi trường và các khía cạnh môi trường có ý nghĩa (các khía cạnh môi trường quan trọng). Thuật ngữ ̉khía cạnh môi trường̃ theo tiêu chuẩn được định nghĩa là các yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức có thể có các tương tác với môi trường. ̉Khía cạnh môi trường có ý nghĩã là các khía cạnh gây ra các tác động đáng kể tới môi trường, trong đó các tác động môi trường là những thay đổi về môi trường một cách toàn bộ hay từng phần (cả có hại và có lợi) gây bởi các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.      - Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác: Việc xác định các yêu cầu của pháp luật về môi trường và các yêu cầu khác về môi trường có liên quan tới doanh nghiệp là một yếu tố bắt buộc của hệ thống QLMT. Cùng với cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục, tiêu chuẩn ISO 14001 còn buộc doanh nghiệp phải thể hiện rõ cam kết tuân thủ các yêu cầu về môi trường của các bên liên quan trong chính sách môi trường của doanh nghiệp. Các bên liên quan ngoài cơ quan nhà nước về quản lý môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, đại diện là Cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh / thành) còn có thể là Ban quản lý khu công nghiệp, khách hàng (đặc biệt là khách hàng Châu Âu hay Nhật bản...), ngân hàng cho vay, các nhà bảo hiểm hay cộng đồng địa phương lân cận...      - Mục tiêu và chỉ tiêu: Sau khi đã xác định được các khía cạnh môi trường và các tác động tới môi trường liên quan, xác định được các quy định, tiêu chuẩn cần tuân thủ, doanh nghiệp cần phải đề ra các mục tiêu và chỉ tiêu để định hướng cho việc thực hiện và làm cơ sở đánh giá hiệu quả của hệ thống QLMT. Tuy nhiên từ một mục tiêu có thể đề ra nhiều chỉ tiêu (và ngược lại) và được chia ra các giai đoạn thực hiện khác nhau. Việc đề ra nhiều chỉ tiêu với các mức độ cao dần giúp cho việc đạt được chúng trở nên khả thi hơn.      - Chương trình quản lý môi trường: Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã được thiết lập. Chương trình quản lý môi trường được thiết kế tốt sẽ giúp các mục tiêu và chỉ tiêu trở nên khả thi. Yếu tố cốt lõi của chương trình là phải chỉ rõ nhân tố con người, thời gian và biện pháp cần phải có để đạt được mục tiêu đề ra. - Cơ cấu và trách nhiệm: Đây là bước đầu tiên của quá trình thực hiện và điều hành. Bởi vậy việc phân công, chỉ định những nguồn lực cho việc thực hiện và kiểm soát hệ thống QLMT là công việc rất quan trọng và cần thiết. Một vị trí quan trọng cần được bổ nhiệm là người đại diện cho lãnh đạo về môi trường. Trách nhiệm của họ là thay mặt lãnh đạo, giúp lãnh đạo điều hành hệ thống QLMT một cách có hiệu quả. Bởi vậy phải là người có tiếng nói trong doanh nghiệp, có được sự tín nhiệm của mọi người và là một người có khả năng quản lý.    - Đào tạo, nhận thức và năng lực: Doanh nghiệp phải thiết lập các thủ tục nhằm đảm bảo mọi nhân viên nhận thức được hành động và vai trò của mình trong việc đảm bảo sự hoạt động của hệ thống QLMT. Vì thế, doanh nghiệp phải có thủ tục để xác định nhu cầu về đào tạo cho nhân viên của mình. Mọi nhân viên mà hoạt động có thể gây ra các tác động môi trường đáng kể đều phải được đào tạo những kiến thức và kỹ năng nhất định. Đó có thể là các kỹ năng về vận hành máy an toàn, các kiến thức cần thiết để ứng phó khi xảy ra sự cố về môi trường do các hoạt động của mình. Ngoài ra mọi nhân viên trong doanh nghiệp phải nắm được chính sách môi trường của công ty mình, nắm được các yêu cầu của hệ thống QLMT.    - Thông tin liên lạc: Thông tin liên lạc là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001, trong đó đề cập tới cả thông tin liên lạc nội bộ giữa các cấp và bộ phận chức năng khác nhau của doanh nghiệp và thông tin bên ngoài giữa doanh nghiệp với các bên liên quan khác.   - Tài liệu của hệ thống QLMT: Hệ thống QLMT theo ISO 14001 được xác định dựa trên cơ sở cấp bậc của tài liệu hệ thống QLMT. Những tài liệu này phải mô tả các yếu tố cốt lõi của hệ thống QLMT và các mối quan hệ của nó. Những tài liệu chủ yếu của hệ thống QLMT là Sổ tay môi trường và các thủ tục (quy trình) chung.  - Kiểm soát tài liệu: Tài liệu của hệ thống QLMT trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Chúng là Sổ tay môi trường, các qui trình, biểu mẫu, hướng dẫn công việc... bởi vậy cần có cách thức quản lý khác nhau đối với mỗi loại tài liệu khác nhau. Các tài liệu như biểu mẫu, quy trình, sổ tay và các tài liệu khác mô tả các hoạt động của hệ thống. Một khi các yếu tố cơ bản của hệ thống QLMT đã được xác định, cùng với các tài liệu liên quan với chúng thì những tài liệu đó cần phải được kiểm soát. Việc kiểm soát tài liệu rất cần thiết để đảm bảo các tài liệu quan trọng được cập nhật và có ngay khi cần. Đây là một bước quan trọng nhằm đảm bảo mọi người làm đúng công việc của mình.  - Kiểm soát điều hành: Kiểm soát điều hành là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001. Với yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ phải xác định các thủ tục kiểm soát cần thiết để đảm bảo rằng chính sách môi trường được theo sát và đạt được các mục tiêu đề ra. Đây chính là khâu quan trọng và cần dành thời gian nhiều nhất để lập nên hệ thống tài liệu của doanh nghiệp. Mục đích của kiểm soát điều hành là chỉ ra những tác động đáng kể nhất dựa trên chính sách và các mục tiêu của doanh nghiệp. Việc thực hiện kiểm soát điều hành sẽ giúp cải thiện môi trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  - Sự sẵn sàng và đáp ứng các tình trạng khẩn cấp: Doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định khả năng và ứng phó với các tai nạn và tình huống khẩn cấp xảy ra cũng như phòng ngừa và giảm thiểu các tác động gây bởi chúng. Doanh nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét và điều chỉnh các thủ tục chuẩn bị ứng phó cho hợp lý, phải thường xuyên diễn tập tình huống khẩn cấp.   - Giám sát và đo lường: Muốn biết hệ thống QLMT của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không hay còn vấn đề gì cần giải quyết thì phải có các thông số chỉ thị cho các hoạt động đó. Để có kết quả của các thông số đó thì phải có quá trình đo đạc. Việc đo đạc sẽ dựa trên các chỉ số và các số liệu này cần được ghi lại và lưu giữ. Yêu cầu này của tiêu chuẩn nhằm giám sát, đo đạc tính hiệu quả của hệ thống xem hệ thống hoạt động có hiệu quả không. Kết quả của quá trình này là bằng chứng cho sự hoạt động của hệ thống, đồng thời chỉ ra điểm không phù hợp cần chú ý tập trung giải quyết. Ngoài ra, tiêu chuẩn còn yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi, đánh giá định kỳ mức độ tuân thủ các yêu cầu pháp luật có liên quan đến hoạt động của mình. Đồng thời đối với các thiết bị được sử dụng trong quá trình giám sát và đo đạc cần phải được đảm bảo là chúng được hiệu chỉnh, hiệu chuẩn định kỳ và đúng quy định.  - Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa: Doanh nghiệp thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xử lý và điều tra sự không phù hợp, đưa ra những hành động nhằm giảm thiểu mọi tác động môi trường và đưa ra các hành động khắc phục, phòng ngừa thích hợp. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ chức phải có những thay đổi các thủ tục nếu cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp, và đó cũng được coi là kết quả của hành động khắc phục, phòng ngừa. Một yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp là phải thực hiện và ghi lại bất kỳ sự thay đổi nào do kết quả của hành động khắc phục và phòng ngừa tạo ra vào trong các thủ tục đã được lập thành văn bản.    - Hồ sơ: Tiêu chuẩn ISO 14001 phân định rõ việc quản lý cả tài liệu và hồ sơ. Việc quản lý hồ sơ rất cần thiết cho tổ chức để chứng minh họ đã thực hiện hệ thống QLMT như đã đề ra. Cũng giống như ở các phần khác, đối với việc quản lý hồ sơ, tiêu chuẩn ISO 14001 cũng yêu cầu tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục để xác định, duy trì và loại bỏ hồ sơ. Hồ sơ của hệ thống QLMT của doanh nghiệp phải gồm có cả hồ sơ đào tạo và kết quả của quá trình đánh giá hệ thống QLMT và việc xem xét lại của lãnh đạo.    - Đánh giá hệ thống QLMT: Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu việc đánh giá hệ thống QLMT nhằm xác định xem liệu hệ thống có được thực hiện theo kế hoạch đề ra hay không, xem có phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001, có được thực hiện và duy trì một cách thích hợp hay không. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục và chương trình cho việc đánh giá hệ thống QLMT. Việc định kỳ đánh giá Hệ thống QLMT sẽ xem xét liệu tất cả các yêu cầu của hệ thống QLMT có được thực hiện theo cách thức đã được chỉ ra hay không.   - Xem xét của lãnh đạo: Yếu tố cuối cùng của tiêu chuẩn ISO 14001 là việc xem xét lại của lãnh đạo. Điều này yêu cầu lãnh đạo cao nhất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docqtcl_4072.doc