Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất của huyện Hoài Đức, Hà Nội trong giai đoạn 2005- 2008

Trong tiến trình phát triển và biến đổi không ngừng của con người và xã hội ngày nay, chỉ có một vài thứ vẫn giữ nguyên bản chất vốn có của nó trong đó có một nguồn tài nguyên vô cùng quý hiếm đó là đất đai. Đất đai là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất, đất đai không tự sinh ra và phát triển như những vật chất khác vì vậy nó đòi hỏi phải được quản lý, sử dụng một cách hợp lý tránh tình trạng phân bổ không hợp lý hay quản lý không chặt gây ra tình trạng lãng phí nguồn nguyên liệu quý hiếm của mỗi quốc gia. Mặc dù vấn đề đất đai luôn được đảng và nhà nước quan tâm nhưng trong thực tế vẫn có nhiều trường hợp, nhiều vấn đề khúc mắc trong việc đăng ký, lập hồ sơ và cấp giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình và người dân. Trước tình hình biến động từng ngày của giá đất, cũng như các công văn yêu cầu về luật đất đai mới của nhà nước và sự sát nhập của tỉnh Hà Tây cũ vào Hà Nội làm giá đất, việc giải toả mặt bằng, cấp giấy chứng nhận ngày càng rắc rối, khó khăn. Vì vậy yêu cầu cấp thiết nhất hiện nay là làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn sau đó tổng hợp đánh giá và đưa ra đề xuất cho phương hướng giải pháp nhằm thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội.

Là một sinh viên thực tập trong phòng địa chính huyện Hoài Đức, Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất của huyện Hoài Đức, Hà Nội trong giai đoạn 2005- 2008 ” làm đề tài nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài em đã vận dụng các phương pháp sau: Phương pháp duy vật bện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê

Nội dung của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất

Chương 2: Thực trạng về công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội

Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội

 

doc57 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1099 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất của huyện Hoài Đức, Hà Nội trong giai đoạn 2005- 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong tiến trình phát triển và biến đổi không ngừng của con người và xã hội ngày nay, chỉ có một vài thứ vẫn giữ nguyên bản chất vốn có của nó trong đó có một nguồn tài nguyên vô cùng quý hiếm đó là đất đai. Đất đai là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất, đất đai không tự sinh ra và phát triển như những vật chất khác vì vậy nó đòi hỏi phải được quản lý, sử dụng một cách hợp lý tránh tình trạng phân bổ không hợp lý hay quản lý không chặt gây ra tình trạng lãng phí nguồn nguyên liệu quý hiếm của mỗi quốc gia. Mặc dù vấn đề đất đai luôn được đảng và nhà nước quan tâm nhưng trong thực tế vẫn có nhiều trường hợp, nhiều vấn đề khúc mắc trong việc đăng ký, lập hồ sơ và cấp giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình và người dân. Trước tình hình biến động từng ngày của giá đất, cũng như các công văn yêu cầu về luật đất đai mới của nhà nước và sự sát nhập của tỉnh Hà Tây cũ vào Hà Nội làm giá đất, việc giải toả mặt bằng, cấp giấy chứng nhận ngày càng rắc rối, khó khăn. Vì vậy yêu cầu cấp thiết nhất hiện nay là làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn sau đó tổng hợp đánh giá và đưa ra đề xuất cho phương hướng giải pháp nhằm thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội. Là một sinh viên thực tập trong phòng địa chính huyện Hoài Đức, Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất của huyện Hoài Đức, Hà Nội trong giai đoạn 2005- 2008 ” làm đề tài nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài em đã vận dụng các phương pháp sau: Phương pháp duy vật bện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê… Nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất Chương 2: Thực trạng về công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSD ĐẤT 1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất đai: * Khái niệm: Đất là vật thể tự nhiên hình thành lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố: đá, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. * Đặc điểm của đất đai: a. Tính cá biệt và khan hiếm: - Tính khan hiếm của đất đai là do diện tích bề mặt trái đất là có hạn. Tính khan hiếm cụ thể của đất đai là giới hạn về diện tích đất đai của từng miếng đất, khu vực, vùng, địa phương, lãnh thổ v.v.. Chính vì tính khan hiếm, tính cố định và không di dời được của đất đai nên hàng hoá BĐS có tính cá biệt. Trong cùng một khu vực nhỏ kể cả hai BĐS cạnh nhau đều có những yếu tố không giống nhau. Trên thị trường BĐS khó tồn tại hai BĐS hoàn toàn giống nhau vì chúng có vị trí không gian khác nhau kể cả hai công trình cạnh nhau và cùng xây theo một thiết kế. Ngay trong một toà cao ốc thì các căn phòng cũng có hướng và cấu tạo nhà khác nhau. Ngoài ra, chính các nhà đầu tư, kiến trúc sư đều quan tâm đến tính dị biệt hoặc để tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng hoặc thoả mãn sở thích cá nhân v.v.. b. Tính bền lâu: - Do đất đai là tài sản do thiên nhiên ban tặng, một loại tài nguyên được xem như không thể bị huỷ hoại, trừ khi có thiên tai, xói lở, vùi lấp. Đồng thời, các vật kiến trúc và công trình xây dựng trên đất sau khi xây dựng hoặc sau một thời gian sử dụng được cải tạo nâng cấp có thể tồn tại hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Vì vậy, tính bền lâu của BĐS là chỉ tuổi thọ của vật kiến trúc và công trình xây dựng. - Do đất đai không bị mất đi, không bị thanh lý sau một quá trình sử dụng, lại có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên nó tạo nên sự đa dạng của đất đai. c. Các tính chất khác: - Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng các đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp đều phải sử dụng đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác quy hoạch và kế hoạch hoá sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác quy hoạch và kế hoạch hoá đất đai. - Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó không ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, với việc thực hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy, cần phải thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai nâng lên. 1.2. Khái niệm và sự cấp thiết của việc cấp giấy chứng nhận QSD đất: * Khái niệm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Hay nói cách khác, GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. * Sự cấp thiết của việc cấp giấy chứng nhận QSD đất: - Trong các đạo luật chuyên ngành như Luật nhà ở, Luật xây dựng, Luật thủy sản đều không có quy định về việc đăng ký quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng, đất, mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản và cũng không quy định đăng ký là điều kiện phát sinh hiệu lực của các giao dịch về chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với các loại tài sản này. Luật nhà ở quy định hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà ở có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng, đã giao nhận nhà hoặc từ thời điểm mở thừa kế. Luật đất đai quy định người sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được tham gia vào các giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất. Như vậy, trong nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành về bất động sản như nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản…đều không có quy định việc đăng ký quyền sở hữu để bảo đảm giao dịch. Trong nhiều trường hợp, theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân thường sử dụng các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đối với bất động sản hoặc bản công chứng các giấy tờ này khi tham gia vào các giao dịch dân sự và đây được coi là sự bảo đảm an toàn cho các giao dịch. - Quy định người dân vừa phải đăng ký để được cấp giấy chứng nhận, vừa phải đăng ký đối với bất động sản đó thì mới được tham gia vào các giao dịch dân sự. - Theo Tổng Cục quản lý đất đai thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhiều tỉnh còn chậm, kết quả cấp giấy chứng nhận năm 2008 chưa đáp ứng được yêu cầu và kế hoạch đề ra, nhất là đối với đất lâm nghiệp, đất ở đô thị và đất chuyên dụng. - Nguyên nhân là do các địa phương đầu tư kinh phí để thực hiện còn ít, nhiều nơi còn chậm thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, thiếu cán bộ và các thiết bị kỹ thuật cần thiết cũng như năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế. - Bên cạnh đó, nhiều địa phương chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp luật đất đai nên trong quá trình thực hiện còn lúng túng, đồng thời chưa ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn theo quy định. - Hiện nay, các địa phương đã ứng dụng công nghệ thông tin vào việc lập hồ sơ địa chính dưới dạng số phần nào đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, việc lập hồ sơ địa chính ở nhiều xã còn chưa đầy đủ (đạt khoảng 70%), mới chỉ tập trung ở một số xã mà chưa triển khai trên diện rộng. - Bên cạnh đó, phần mềm ứng dụng trong công tác lập hồ sơ địa chính ở nhiều địa phương chưa thống nhất, chỉnh lý biến động chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên, kịp thời thiếu đồng bộ. 1.3. Các quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận QSD đất: - Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; - Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; - Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, * Quyết định: Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 2. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành theo quyết định này được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất (không thay đổi so với mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường). Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế cho quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mọi loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất được cấp kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành mà không theo mẫu quy định tại quyết định này đều không có giá trị pháp lý. Điều 4. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận: - Thủ tướng chính phủ (để bản chính); - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng quốc hội; - Văn phòng chủ tịch nước; - Văn phòng chính phủ; - Văn phòng trung ương và các ban của đảng; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Ủy ban TW mặt trận TQVN và cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Cục kiểm tra văn bản - bộ tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ TNMT; - Các sở tài nguyên và môi trường; - Công báo; - Lưu VT, ĐKTKĐĐ (10), PC. *Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Ban hành kèm theo quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường): Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nội dung, cách viết và quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; người sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai. Đối với các công việc thuộc trách nhiệm của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện mà tại nơi đó chưa thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì do cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp thực hiện. Điều 2. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bộ tài nguyên và môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một (01) tờ có bốn (04) trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, bao gồm các đặc điểm và nội dung sau đây: a) Trang 1 là trang bìa; đối với bản cấp cho người sử dụng đất thì trang bìa mầu đỏ gồm quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” mầu vàng, số phát hành của giấy chứng nhận mầu đen, dấu nổi của bộ tài nguyên và môi trường; đối với bản lưu thì trang bìa mầu trắng gồm quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” mầu đen, số phát hành của giấy chứng nhận mầu đen, dấu nổi của bộ tài nguyên và môi trường. b) Trang 2 và trang 3 có các đặc điểm và nội dung sau: - Nền được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ ram 35%, - Trang 2 được in chữ mầu đen gồm quốc hiệu, tên ủy ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; in chữ hoặc viết chữ gồm tên người sử dụng đất, thửa đất được quyền sử dụng, tài sản gắn liền với đất, ghi chú, - Trang 3 được in chữ, in hình hoặc viết chữ, vẽ hình mầu đen gồm sơ đồ thửa đất, ngày tháng năm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chức vụ, họ tên của người ký giấy chứng nhận, chữ ký của người ký giấy chứng nhận và dấu của cơ quan cấp giấy chứng nhận, số vào sổ cấp giấy chứng nhận. c) Trang 4 mầu trắng in bảng, in chữ hoặc viết chữ mầu đen để ghi những thay đổi về sử dụng đất sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp trang 4 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết chỗ ghi thì lập trang bổ sung. Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có kích thước, nội dung như trang 4, in hoặc viết thêm số hiệu thửa đất, số phát hành giấy chứng nhận và số vào sổ cấp giấy chứng nhận ở trên cùng của trang; trang bổ sung phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai với trang 4 của giấy chứng nhận. d) Nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản này được thể hiện cụ thể trên mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm theo quy định này. 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp theo từng thửa đất gồm hai bản, một bản cấp cho người sử dụng đất và một bản lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 3. Nội dung viết trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1. Tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ghi phía dưới dòng chữ ỦY BAN NHÂN DÂN theo quy định sau: a) Ghi "tỉnh" (hoặc "thành phố") và tên tỉnh hoặc thành phố đối với trường hợp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. b) Ghi "huyện" (hoặc "quận", "thị xã", "thành phố") và tên huyện, quận, thị xã, thành phố đối với trường hợp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thuộc uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; sau đó ghi "tỉnh" (hoặc "thành phố") và tên tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương là cấp trên trực tiếp của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận. 2. Tên người sử dụng đất được ghi như sau: a) Người sử dụng đất là cá nhân (trong nước) thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ, tên, năm sinh, số chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người sử dụng đất. b) Người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch, địa chỉ tạm trú của người đó ở Việt Nam. c) Trường hợp hộ gia đình được nhà nước giao đất nông nghiệp hoặc được công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người đại diện hộ gia đình và của người vợ (hoặc chồng) người đại diện đó; nếu hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chỉ ghi họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của hai vợ chồng có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hộ đó đăng ký thường trú hoặc có chứng nhận của công chứng nhà nước; nếu người đại diện hộ gia đình không có vợ (hoặc chồng) hoặc có nhưng vợ (hoặc chồng) của người đại diện hộ gia đình không có quyền sử dụng đối với diện tích đất chung của hộ gia đình thì chỉ ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người đại diện. Trường hợp được nhà nước giao đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người có tên trong quyết định (hoặc phương án) giao đất; nếu trong quyết định (hoặc phương án) giao đất ghi là giao cho hộ gia đình thì ghi như đối với trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình. Trường hợp được nhà nước cho thuê đất thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người có tên trong hợp đồng thuê đất; nếu trong hợp đồng thuê đất ghi là hộ gia đình (hoặc người đại diện của hộ gia đình) thì ghi như đối với trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình. Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người có tên trong hợp đồng, văn bản về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất; nếu người nhận quyền sử dụng đất có đề nghị ghi là hộ gia đình thì ghi như đối với trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình. d) Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của vợ và chồng; nếu người sử dụng đất đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chỉ ghi họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của hai vợ chồng có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước; nếu vợ (hoặc chồng) là người không được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì chỉ ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của cá nhân là người được nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. đ) Người sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi như sau: - Đối với tổ chức (trong nước) thì ghi tên tổ chức, số và ngày quyết định thành lập hoặc số và ngày cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức; - Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân Việt Nam thực hiện dự án đầu tư, số và ngày cấp giấy phép đầu tư hoặc số và ngày cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức; - Đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức. e) Người sử dụng đất là cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ theo đơn vị hành chính. g) Người sử dụng đất là cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư và địa chỉ theo đơn vị hành chính. h) Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng (trừ trường hợp thửa đất có nhà chung cư) thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của từng người sử dụng đất đó. Trường hợp tại mục I trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đủ chỗ để ghi tên của tất cả những người sử dụng chung thửa đất thì giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất nào chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất đó, tiếp theo ghi “cùng với những người sử dụng đất có tên trong danh sách kèm theo giấy chứng nhận này”; thông tin về những người sử dụng đất còn lại phải được in hoặc viết vào trang phụ "Danh sách những người sử dụng chung thửa đất" theo Mẫu số 01-GCN ban hành kèm theo quy định này. Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất mà có nhiều người được thừa kế theo pháp luật nhưng khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa xác định được đầy đủ những người đó thì cấp một (01) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích để thừa kế. Việc cử người đại diện ghi tên vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải bằng văn bản thỏa thuận của những người được thừa kế quyền sử dụng đất đã xác định theo pháp luật có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi “Người đại diện là”, sau đó ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người đại diện, tiếp theo ghi “cùng với những người nhận thừa kế có tên trong danh sách kèm theo giấy chứng nhận này”; lập danh sách những người khác được nhận thừa kế quyền sử dụng theo pháp luật đã được xác định, cuối danh sách được ghi "và một số người thừa kế khác chưa được xác định”; danh sách những người được nhận thừa kế đã được xác định lập theo mẫu số 01-GCN ban hành kèm theo quy định này. Tại mục VI (Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) trên trang bổ sung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi: “Chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất, không được thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất". Khi đã phân chia xong thừa kế thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tách thửa đất (nếu có), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những người được thừa kế, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp khi chưa phân chia thừa kế. i) Trường hợp chủ sở hữu căn hộ của nhà chung cư thì ghi thông tin về chủ sở hữu căn hộ theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này. 3. Các thông tin về thửa đất được ghi vào mục thửa đất được quyền sử dụng theo quy định sau: a) Thửa đất số: ghi số thứ tự thửa đất theo quy định tại thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. b) Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất hoặc ghi “00” đối với trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính (nơi chưa có bản đồ địa chính); ghi số hiệu của tờ bản đồ, sơ đồ đối với trường hợp sử dụng bản đồ, sơ đồ khác. c) Địa chỉ thửa đất: ghi rõ tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư, v.v.); tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có thửa đất. d) Diện tích: ghi diện tích của thửa đất theo đơn vị mét vuông (m2), diện tích thửa đất được làm tròn số đến một (01) chữ số thập phân. Hàng dưới tại mục bằng chữ ghi diện tích thửa đất bằng chữ, kể cả trường hợp có diện tích đất ở đặt trong ngoặc đơn. đ) Hình thức sử dụng: trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất là một cá nhân hoặc một hộ gia đình, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một tổ chức nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi diện tích của thửa đất đó vào mục sử dụng riêng và ghi "không" vào mục sử dụng chung. Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi diện tích đó vào mục sử dụng chung và ghi "không" vào mục sử dụng riêng. Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì ghi diện tích đất sử dụng chung vào mục sử dụng chung, diện tích đất sử dụng riêng vào mục sử dụng riêng. e) Mục đích sử dụng: trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi mục đích sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định (sau đây gọi là được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất) thì ghi mục đích sử dụng đất theo hiện trạng sử dụng đất được công nhận. Một thửa đất được sử dụng vào mục đích chính và kết hợp với nhiều mục đích phụ khác phù hợp với pháp luật thì ghi mục đích chính và các mục đích phụ theo quyết định giao đất, cho thuê đất (mục đích sử dụng chính ghi trước, mục đích sử dụng phụ ghi sau). Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn với nhà ở thuộc khu dân cư mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích toàn thửa đất thì lần lượt ghi "Đất ở: ... m2 (ghi diện tích phần đất ở được công nhận); đất .... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp): ... m2 (ghi diện tích phần đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở)". Mục đích sử dụng đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thống nhất với mục đích sử dụng đất ghi trong sổ địa chính. Việc xác định mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể tại thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của bộ tài nguyên và môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Mục đích sử dụng đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm: - Trong nhóm đất nông nghiệp có "Đất trồng lúa", "Đất cỏ dùng vào chăn nuôi", "Đất trồng cây hàng năm khác", "Đất trồng cây lâu năm", "Đất rừng sản xuất", "Đất rừng phòng hộ", "Đất rừng đặc dụng", "Đất nuôi trồng thuỷ sản", "Đất làm muối", "Đất nông nghiệp khác", - Trong nhóm đất phi nông nghiệp có "Đất ở tại nông thôn", "Đất ở tại đô thị", "Đất trụ sở cơ quan", "Đất trụ sở khác", "Đất công trình sự nghiệp không kinh doanh", "Đất công trình sự nghiệp có kinh doanh", "Đất quốc phòng", "Đất an ninh", "Đất khu công nghiệp", "Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh", "Đất cho hoạt động khoáng sản", "Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ", "Đất giao thông không kinh doanh", "Đất giao thông có kinh doanh", "Đất thủy lợi không kinh doanh", "Đất thủy lợi có kinh doanh", "Đất để chuyển dẫn năng lượng, truyền thông không kinh doanh", "Đất để chuyển dẫn năng lượng, truyền thông có kinh doanh",

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111456.doc
Tài liệu liên quan