Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm

Phát triển sản xuất nói chung và sản xuất hàng hóa tiêu dùng nói riêng nhằm phục vụ đời sống nhân dân và mở rộng sản xuất , hướng tới một nền kinh tế phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa , hiện đại hóa là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta . Cùng với sự phát triển về kinh tế và sự tăng lên về mức thu nhập của người dân trong xã hội ngày một tăng , điều này thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng của họ . Họ không chỉ dừng lại ở mức “ đủ ăn đủ mặc” mà họ cần “ ăn ngon mặc đẹp” .Nhu cầu con người là vô hạn , tuy nhiên không phải lúc nào họ cũng đủ tích lũy để thỏa mãn được nhu cầu đó . Cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống của người dân .Đồng thời làm tăng sự tiêu dùng hàng hóa , thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội.

Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm em nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng khá phát triển và đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng.Do vậy em đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện hơn những phần còn thiếu sót từ đó đưa ra “ Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN – chi nhánh Hoàn Kiếm”

Đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM

Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Công Thương VN-chi nhánh Hoàn Kiếm

Chương 3 Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP CT VN –Chi nhánh Hoàn Kiếm

 

doc37 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Phát triển sản xuất nói chung và sản xuất hàng hóa tiêu dùng nói riêng nhằm phục vụ đời sống nhân dân và mở rộng sản xuất , hướng tới một nền kinh tế phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa , hiện đại hóa là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta . Cùng với sự phát triển về kinh tế và sự tăng lên về mức thu nhập của người dân trong xã hội ngày một tăng , điều này thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng của họ . Họ không chỉ dừng lại ở mức “ đủ ăn đủ mặc” mà họ cần “ ăn ngon mặc đẹp” .Nhu cầu con người là vô hạn , tuy nhiên không phải lúc nào họ cũng đủ tích lũy để thỏa mãn được nhu cầu đó . Cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống của người dân .Đồng thời làm tăng sự tiêu dùng hàng hóa , thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm em nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng khá phát triển và đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng.Do vậy em đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện hơn những phần còn thiếu sót từ đó đưa ra “ Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN – chi nhánh Hoàn Kiếm” Đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Công Thương VN-chi nhánh Hoàn Kiếm Chương 3 Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP CT VN –Chi nhánh Hoàn Kiếm CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM 1.1. Khái niệm, đặc điểm, lợi ích của cho vay tiêu dùng 1.1.1. Khái niệm & đặc điểm a,Khái niêm: Cho vay tiêu dùng là việc NHCV giao cho khách hàng một khoản tiền theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng , sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống khác. b, Đặc điểm của cho vay tiêu dùng : Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ , dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao , vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chi kỳ kinh tế Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn so với lãi suất mà thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn , phụ thuộc vào quá trình làm việc , kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của người này Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng , quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Vai trò của cho vay tiêu dùng Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo ra và sử dụng nó .Hình thức chi cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu và cho đến nay hoạt động của nó vẫn không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển , khách hàng sử dụng , chính phủ các nước đồng tình ủng hộ Đối với ngân hàng , ngoài hai nhược điểm là rủi ro và chi phí cao , cho vay tiêu dùng có những vai trò quan trọng như: Thứ nhất , cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác , thu hút được đối tượng khách hàng mới , từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng . Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới , đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng , số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng .Từ đó uy tín ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn . Thứ hai , cho vay tiêu dùng cũng là công cụ marketing rất hiệu quả nhiều người sẽ biết ngân hàng hơn .Từ đó mà ngân hàng sẽ huy động nhiều nguồn tiền gửi của dân cư Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng Đối với người tiêu dùng , nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế . Tuy nhiên , nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép , làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống Đối với nền kinh tế , cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa .Quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn , hàng hóa không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục . Vai trò của ngân hàng lúc này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết .Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết .Khách hàng có thể tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa , sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đó tiêu thụ được hàng hóa , doanh nghiệp mở rộng sản xuất và sẽ tìm đến ngân hàng tiếp tục vay vốn . Như vậy , ngân hàng cho vay tiêu dùng có lợi cho cả ba bên : người tiêu dùng , doanh nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế .Tóm lại , cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu , tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .Song , nếu khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy thì chẳng những không kích được cầu mà nhiều khi còn giảm khả năng tiết kiệm trong nước Các hình thức cho vay tiêu dùng Việc phân loại cho vay tiêu dùng được dựa trên các tiêu thức khác nhau nhằm giúp cho ta có cái nhìn toàn diện về CVTD ở những giác độ khác nhau . 1.2.1 Căn cứ và mục đích cho vay CVTD cư trú ( Residential Mortgage Loan) : là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm , xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình CVTD phi cư trú ( Nonresidential Loan ) : là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ , đồ dùng gia đình, chi phí học hành , giải trí và du lịch … 1.2.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả 1.2.2.1 Phương thức cho vay từng lần Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng vay vốn có phương án trả nợ không đều đặn . Mỗi lần vay vốn , khách hàng vay vốn và NHCV làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết HĐTD Mỗi HĐTD có thể phát tiền vay môt hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng vay vốn. Mỗi lần nhận tiền vay, khách hàng vay vốn phải lập giấy nhận nợ .Trên giấy nhận nợ phải ghi cụ thể số tiền nhận nợ , thời hạn cho vay đảm bảo không vượt quá số tiền và thời hạn cho vay ghi trên HĐTD. Nợ gốc và lãi được thu theo thỏa thuận trên HĐTD - = Nhu cầu vay vốn Nhu cầu vốn của Vốn chủ sỡ hữu và phương án , dự án huy động khác L= N- VTC – HĐK Trong đó : L- Số tiền vay N- Tổng nhu cầu vốn của phương án : là các chi phí hợp lý để thực hiện phương án , dự án VTC- Vốn tự có của khách hàng vay vốn tham gia vào phương án vay – trả nợ HĐK- Vốn huy động khác của khách hàng vay vốn. 1.2.2.2 Phương thức CVTD trả góp ( Instrallment Consumer Loan) : đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ ( gồm số tiền gốc và lãi ) cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay . Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết số lần số nợ vay . Sau khi quyết định cho vay , NHCV và khách hàng vay vốn xác định và thỏa thuận số lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay và ký HĐTD Đến kỳ hạn trả nợ , khách hàng vay vốn phải chủ động nộp đủ số tiền trả nợ theo thỏa thuận , khách hàng có thể trả nợ trước kỳ hạn nhưng không đươc tính lại số tiền lãi đã được xác định . Bước 1: Tạm tính số tiền trả nợ mỗi kỳ hạn ( trừ kỳ hạn trả nợ cuối cùng được điều chỉnh theo số tiền trả nợ thực tế (A)= L*r/1-(1+r)-n Trong đó : Số tiền phải trả một kỳ L- Lãi tiền vay( nợ gốc ban đầu ) ( giải ngân 1 lần ) r – Lãi suất tương ứng với kỳ hạn nợ ( quy đổi từ lãi suất tháng , năm theo nguyên tắc 1 tháng có 30 ngày , 1 năm 360 ngày ). n- Số kỳ hạn nợ Ngoài ra , ta còn có thể tính được A bằng cách sử dụng hàm PMT trong phần mềm excel như sau: Thao tác : Vào ô muốn tính A , trên thanh công cụ ta click chuột vào insert, chọn Function , chọn tiếp PMT , sau đó khai báo các thông số : Rate : Khai báo lãi suất phù hợp với kỳ hạn K ( r) Nper: Khai báo số kỳ hạn nợ (n) Pv: Khai báo số tiền cho vay (L) Bước 2: Tính lãi phải trả từng kỳ hạn I= B*ri*d Trong đó : i- Lãi suất cho vay tính theo ngày d- Số ngày thực tế của kỳ hạn 1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ - CVTD gián tiếp ( Indirect Consumer Loan) là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh so những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng (1) (4) Công ty bán lẻ Ngân hàng (5) (3) (6) (2) Người tiêu dùng (5) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hơp đồng mua bán nợ Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng Công ty bán lẻ bán hộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho Ngân hàng Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng . Theo phương thức này , Ngân hàng sẽ mở rộng được mối quan hệ với khách hàng và các hoạt động Ngân hàng khác . Khắc phục được tâm lý e ngại của khách hàng khi tìm đến Ngân hàng , giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong việc cấp tín dụng . Việc cho vay theo phương thức này giúp ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng và giảm thiểu được rủi ro . Bên cạnh những ưu điểm thì CVTD gián tiếp còn có một số nhược điểm . Đó là ngân hàng không thể tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu nên không thể nắm rõ được tình hình thực tế của khách hàng được Ngân hàng tài trợ . Do đó mà thiếu đi sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa . Mặt khác , kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao nên rất nhiều ngân hàng không mặn mà với CVTD gián tiếp . Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ . Cho vay gián tiếp thường được thực hiện thông qua phương thức truy đòi toàn bộ , truy đòi hạn chế , tài trợ miễn truy đòi , tài trợ có mua lại . CVTD trực tiếp ( Direct consumer Loan) : là khoản cho vay trong đó Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc cho khách hàng vay và trực tiếp thu nợ . Sơ đồ 2 : cho vay tiêu dùng trực tiếp (1) Người tiêu dùng Ngân hàng (5) (4) (3) Công ty bán lẻ (2) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho khách hàng Với hình thức này , Ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình .Các quyết định có cho vay hay không của Ngân hàng có độ chuẩn mực cao hơn so với các công ty bán lẻ . Bởi những nhân viên của Ngân hàng được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng , có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên của các Công ty bán lẻ thường chú trọng đến doanh số .Do vậy mà các quyết định sai lầm , có thể có nhiều khoản cấp tín dụng không chính đáng .Hơn nữa , trong một số trường hợp có thể từ chối chấp nhận tín dụng đối với khách hàng tốt của mình . Nếu người cấp tín dụng là Ngân hàng thì điều này có thể được hạn chế . Bên cạnh đó việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cũng tạo điều kiện cho Ngân hàng xử lý các tình huống linh hoạt hơn so với cho vay gián tiếp .Tuy nhiên , với hình thức này thì Ngân hàng khó tăng doanh số cho vay và khó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì ngân hàng phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà cán bộ tín dụng thì không đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do vậy , phí tài trợ tăng cao và ngân hàng là người duy nhất gánh chịu rủi ro khi nó xảy ra . 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng 1.3.1 Doanh số cho vay tiêu dùng + Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng + = Doanh số CVTD Cho vay mua nhà mua đất cho vay mua xe ô tô phân theo mục đích sử dụng xây dựng và sửa chữa nhà và động sản khác + Cho vay hỗ trợ du học + Cho vay không đảm bảo bằng tài sản đối với CBCNV + Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo thời gian sử dụng + Doanh số cho vay tiêu dùng = Doanh số cho vay tiêu dùng DS cho vay TD DS cho vay TD trung ngắn hạn và dài hạn 1.3.2 Doanh số dư nợ cho vay tiêu dùng Doanh số cho vay tiêu dùng = Dư nợ cho vay TD + DS cho vay TD – DS thu nợ năm N năm N năm N-1 năm N-1 1.3.3 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng Lợi nhuận từ hoạt động = Thu nhập từ hoạt động - Chi phí phục vụ cho hoạt cho vay tiêu dùng cho vay tiêu dùng động CVTD CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm Ngân hàng NHTMCP Công Thương VN- Chi nhánh Hoàn Kiếm là một chi nhánh của ngân hàng Công Thương Việt Nam , có trụ sở chính tại 37 Hàng Bồ quận Hoàn Kiếm – Hà Nội , là trung tâm kinh tế - văn hóa – chính trị của thủ đô , là nơi giao lưu buôn bán nhộn nhịp nhất thành phố . Mặt khác , đây còn là nơi tập trung của rất nhiều văn phòng đại diện của Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam . Là doanh nghiệp nhà nước , được hình thành trên cơ sở cũ là Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh quận Hoàn Kiếm vào thời kỳ hệ thống ngân hàng một cấp. Do vậy , trước đây ngân hàng là một chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước Hà Nội với nhiệm vụ chính là bảo đảm nhu cầu vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm . Năm 1985 thay đổi cơ chế quy mô hoạt động của ngân hàng, từ hệ thống ngân hàng một cấp chuyển thành hệ thống ngân hàng hai cấp cho nên vào ngày 01/07/1988 Ngân hàng Nhà nước Hoàn Kiếm trở thành Ngân hàng Công Thương khu vực Hoàn Kiếm , trực thuộc Ngân hàng thành phố Hà Nội . Năm 1985- 1986 dư nợ ngân hàng hơn 200 tỷ , nguồn vốn chủ yếu là các quỹ tiết kiệm , các luồng tiền gửi của dân cư .Nguồn vốn bình quân của các năm 1988- 1990 khoảng 50 tỷ đồng ; Dư nợ cho vay bình quân chỉ có 3 tỷ đồng . Thời kỳ 1993- 1995 các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thủ đô phát triển mạnh , hoạt động tín dụng tại chi nhánh tăng nhanh , dư nợ cho vay gần 87 tỷ đồng năm 1993 lên đến 212 tỷ đồng năm 1995 . Dư nợ tín dụng tăng 2-3 lần hàng năm , trong đó dư nợ cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm trên 90% . Chính trong giai đoạn này Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã nổi lên tấm gương về cho vay hộ kinh tế chợ , nhiều nơi đến học hỏi kinh nghiệm , cán bộ nhân viên Chi nhánh phấn khởi , hồ hởi vì thành tích đạt được , lợi nhuận hạch toán năm 1995 đạt 15 tỷ đồng . Tuy nhiên , đến năm 1996 bắt đầu có sự khó khăn . Nợ quá hạn tăng đột biến , chiếm tỷ trọng tới 34% tổng dư nợ , nợ lãi không thu đươc, kết quả kinh doanh hạn chế . Có thể nói giai đoạn này đã để lại bài học kinh nghiệm lớn về an toàn, an ninh cả về tài sản và con người . Từ 1997- đến nay , chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã có sự chuyển mình một cách mạnh mẽ .Cơ cấu khách hàng được đổi mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển , trên cơ sở nghiên cứu nắm bắt tín hiệu thị trường và yêu cầu nâng cao chất lượng các mặt hoạt động.Đội ngũ khách hàng ngày càng đa dạng , không chỉ có các Tập đoàn , các Tổng công ty lớn , các doanh nghiệp thuộc kinh tế TW. Đến năm 2009 , do cơ cấu thay đổi ngân hàng đổi tên thành ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Viêt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm. Và luôn là đơn vị đi đầu và luôn tặng thưởng của NHCT Việt Nam vì luôn duy trì đạt được chỉ tiêu không có nợ xấu và nợ quá hạn. Trải qua 22 năm xây dựng và trưởng thành , chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã vượt qua khó khăn , thử thách , không ngừng phấn đấu , vươn lên và đã khẳng định được vị thế , uy tín trên thị trường , có tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững , đạt được nhiều thành tích cao trên mọi mặt hoạt động . 2.2 Chức năng , nhiệm vụ và sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Hoàn Kiếm . 2.2.1. Chức năng Hai mươi năm trưởng thành và phát triển chi nhánh NHNN hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp , chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh, Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã không ngừng lớn mạnh về cả cơ cấu tổ ,chức bộ máy và quy mô hoạt động .Với quy mô ban đầu chỉ có 06 phòng ban , đội ngũ cán bộ có 132 người , đến nay bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã có 12 phòng nghiệp vụ , 02 phòng giao dịch , 10 điểm giao dịch và 5 Quỹ tiết kiệm , với 225 cán bộ , trong đó trình độ trên đại học chiếm 4 % , trình độ đại học và cao đẳng chiếm trên 76%. Tổng số Đảng viên trong Đảng bộ là 87 người , chiếm 39% tổng cán bộ nhân viên trong Chi nhánh. 2.2.2. Nhiệm vụ Chi nhánh NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm có một số nhiệm vụ sau : + Tiến hành các nghiệp vụ giao dich khách hàng là các doanh nghiệp lớn , các doanh nghiệp vừa và nhỏ , khách hàng là các cá nhân ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP Công Thương VN. +Thực hiện nhiệm vụ tư vấn khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng. +Quản lý , giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh , thẩm định , tái thẩm định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHTMCP Công Thương Việt Nam . +Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK , kinh doanh ngoại tệ theo quy định của NHTMCP Công Thương VN. +Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ , quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHTMCPCT VN. + Thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHTMCPCTVN . Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh , thực hiện công tác bảo vệ , an ninh an toàn chi nhánh . + Thực hiện công tác quản lý , duy trì hệ thống điện toán tại chi nhánh . Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng , máy tính của Chi nhánh. +Chi nhánh có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh , tổng hợp , phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của mình . 2.2.3 Sơ đồ tổ chức hành chính của chi nhánh NH TMCP Công Thương Hoàn Kiếm Ban giám đốc Khối kinh doanh Khối quản lý rủi ro Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm Phòng KH DN lớn Phòng KH DN vừa & nhỏ Phòng KH cá nhân Phòng Tổ quản lý nợ có vấn đề Phòng /tổ Quản lý rủi ro Phòng kế toán giao dịch Phòng Tổ tiền tệ kho quỹ Phòng Tổ tổng hợp Phòng tổ chức hành chính Phòng thông tin điện toán 2.3.Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCPCTVN-CN Hoàn Kiếm 2.3.1. Hoạt động huy động vốn . Nguồn vốn là điều kiện đầu tiên quyết định cho hoạt động Ngân hàng. Một nguồn vốn mạnh , ổn định là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh , nó quyết định vốn quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác, quyết định đến năng lực cạnh tranh của mỗi Ngân hàng . Với chính sách lãi suất linh hoạt , thời hạn linh hoạt phù hợp với biến động của thị trường , cách tính lãi suất trước hạn có lợi cho khách hàng , đồng thời với nhiều chương trình khuyến mãi ,dịch vụ tiếp theo , Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế cho đầu tư phát triển kinh tế , sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn . Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHTMCP Công Thương VN- chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2007-2009 Stt Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Chênh lệch Chênh lệch 1 Tổng nguồn vốn 5.143 5.035 4.500 -108 -2,1% -535 -10,6% 2 Phân theo loại tiền gửi 2.1 Tiền gửi VNĐ 4.719 4.737 3.900 18 0,38% -837 -17,6% 2.2 Tiền gửi ngoại tệ 424 298 600 -126 -29,7% 302 101.3% 3 Phân theo chủ thể 3.1 Huy động từ TCKT-TC 4.172 4.300 3.500 128 3,06% -800 -18,6% 3.2 Huy động từ dân cư 971 735 1.000 -236 -24,3% 265 36% Đơn vị : tỷ đồng (Nguồn từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007-2009) Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Hoàn Kiếm Đơn vị: Tỷ đồng Qua bảng số liệu về vốn huy động trên ta thấy nguồn vốn huy động qua các năm của chi nhánh giảm đi tương đối . Năm 2008,Nguồn vốn huy động bình quân năm 2008 thấp hơn năm 2007 là 2,1%. Số tiền gửi TCKT đến 31/12/2008 so cùng kỳ năm 2007 giảm 108 tỷ .Trong đó , tiền gửi thường xuyên của một số doanh nghiệp có nguồn TG lớn là 4.300 tỷ , so với đầu năm tăng 128 tỷ . Số tiền gửi dân cư , phát hành công cụ nợ so cùng kỳ năm 2007 giảm 24,3%. Năm 2009 : Tổng nguồn vốn huy động bình quân giảm hơn năm 2008 là 10,6% . Tiền gửi theo VNĐ giảm 17,6%, tiền gửi ngoại tệ tăng 101,3%. Tiền gửi dân cư tăng 36% so với cùng kỳ 2008, và tiền gửi huy động từ TCKT giảm 18,6% tương đương với 800 tỷ đồng .Nguồn vốn của ngân hàng được cấu thành bởi 2 nguồn tiền gửi : Tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi dân cư . Hai nguồn này tăng giảm khá ổn định. Tỷ trọng tiền gửi DN luôn chiếm trên 70% , nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Có được nguồn huy động lớn như vậy , chứng tỏ Ngân hàng có uy tín và được sự tin cậy của các Doanh nghiệp , với nhiều dich vụ hấp dẫn , tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp như tư vấn tài chính , quản lý ngân quỹ , chi trả lương nhân viên qua tài khoản ngân hàng , tài trợ và các dịch vụ ngoại thương , cũng như thương mại trong nước . 2.3.2.: Hoạt động sử dụng vốn Trong hoạt động Ngân hàng , nếu như việc động vốn là điều kiện cần thì việc sử dụng vốn là điều kiện đủ .Sử dụng vốn là nghiệp vụ rất quan trọng và tạo ra lợi nhuận cho mỗi ngân hàng , là nghiệp vụ cho vay trên cơ sở các nguồn vốn . Ngân hàng huy động để cho vay , nhưng nếu huy động nhiều mà việc cho vay không hiệu quả thì sẽ dẫn đến thua lỗ . Nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì sẽ bù đắp được chi phí huy động vốn và đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng .Cũng như nhiều Ngân hàng khác , hoạt đông sử dụng vốn của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm chủ yếu là hoạt động tín dụng , trong đó hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn . Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn tại NHTMCP Công Thương – chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2007- 2009. Đơn vị :tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Chênh lệch Chênh lệch I Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 1.103 1.103 1.903 1 Đầu tư 3 3 3 2 Tổng dư nợ cho vay 1.100 1.100 1.900 0 0 800 72,72% 2.1 Cho vay ngắn hạn 402 400 900 -2 -0,5% 500 125% Cho vay trung, dài hạn 698 700 1.000 2 0,28% 300 42,85% II Nợ quá hạn 0 0 0 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2007-2009) Biều đồ 2: Tài sản nợ , dư nợ cho vay của chi nhánh NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm Đơn vị : tỷ đồng Qua bảng ta thấy , dư nợ cho vay tăng trưởng đều và ổn định .Năm 2007 là 1,100 tỷ đồng , năm 2008 là 1,100 tỷ đồng , đến năm 2009 là 1,900 tỷ đồng tăng 800 tỷ so với cùng kỳ năm trước .Dư nợ cho vay của 3 năm đều ổn định với mức trên 1000 tỷ đồng . Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trong nhỏ trong tổng dư nợ chiếm 37% và có xu hướng ổn đinh .Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổn dư nợ cho vay , chiếm 63% tổng dư nợ . Bên cạnh những chiến lược mở rộng quy mô cho vay nền kinh tế , với biện pháp đánh giá , chấm điểm xếp hạng khách hàng để có hạn mức cho vay đối với từng loại khách hàng để có hạn mức cho vay đối với từng loại khách hàng , giám sát việc sử dụng vốn vay thường xuyên định kỳ , yêu cầu tái sản đảm bảo và thường xuyên đánh giá lại tài sản đảm bảo , cũng như đánh giá lại khách hàng trong thời gian cho vay để xem xét mọi rủi ro xảy ra , từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời , tránh thiệt hại cho ngân hàng .Kết quả là gia tăng mạnh trong tín dụng trung và dài hạn cũng như gia tăng tổng dư nợ cho vay nền kinh tế bên canh sự giảm mạnh của nợ quá hạn .Điều đáng mừng là ngân hàng trong 4 năm liền luôn kể từ 2006 đến nay ngân hàng không có nợ quá hạn và nhớm nợ II . Chính vì thế mà 4 năm liền ngân hàng luôn được tặng thưởng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam về việc không tòn tại nợ quá hạn và nợ nhớm II. Dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Hoàn Kiếm chưa đạt 40% tài sản nợ của ngân hàng . Năm 2007 , dư nợ cho vay mới chỉ đạt 21,38% trong tổng tài sản nợ của ngân hàng,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110617.doc
Tài liệu liên quan