Đề tài Phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh (thực trạng và giải pháp)

Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, vị trí địa lý của tỉnh thuận lợi, tiềm năng kinh tế, văn hóa phong phú đa dạng. Bắc Ninh đã và đang khai thác nhiều nguồn lực của một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm năng động (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh). Tỉnh Bắc Ninh gồm 7 huyện và 1 thị xã. Từ xưa đến nay, Bắc Ninh không những là nơi đã sản sinh và giữ gìn những làn điệu dân ca quan họ mượt mà, đằm thắm, đậm đà bản sắc dân tộc mà còn là nơi có các ngành nghề thủ công nổi tiếng trong cả nước. Hiện nay Bắc Ninh có 62 làng nghề, trong đó có 50 làng nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN). Trong những năm gần đây, nền kinh tế Bắc Ninh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân (BQ) giai đoạn (1996-2001) là 12,4%. Một trong những huyện đóng góp nhiều nhất cho sự phát triển chung của tỉnh Bắc Ninh là Từ Sơn.

Từ Sơn là huyện tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, có vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế. Cùng với công cuộc “đổi mới” của tỉnh, những năm qua Từ Sơn luôn là huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất tỉnh (18,7%). Đóng góp không nhỏ trong tổng giá trị (GT) sản xuất (SX) của Từ Sơn là các ngành nghề thủ công nghiệp (TCN), ở đó làng nghề tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò nòng cốt [29, 22]. Một số ngành nghề TCN chủ yếu ở Từ Sơn như sản xuất sắt thép, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, dệt. Sự phát triển của một số ngành nghề TCN đã thu hút hàng vạn lao động (lđ) tại địa phương, góp phần đáng kể vào giải quyết lao động dư thừa và thiếu việc làm trong nông thôn; nâng cao mức sống cho người dân; khơi dậy những tiềm năng vốn có tại địa phương, góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu (CC) kinh tế nông thôn.

 

doc147 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh (thực trạng và giải pháp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp ở huyện Từ Sơn, tỉnh bắc ninh (Thực trạng và giải pháp) Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu Chữ và ký hiệu viết tắt Giải thích BQ Bình quân CC Cơ cấu CN Công nghiệp CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CT Công ty DT Diện tích ĐVT Đơn vị tính GDP Tổng sản phẩm quốc nội GO Giá trị sản xuất GT Giá trị HTX Hợp tác xã IC Chi phí trung gian lđ Lao động MI Thu nhập NN Nông nghiệp Pr Lợi nhuận SL Số lượng SX Sản xuất TC, CĐ, ĐH Trung cấp, cao đẳng, đại học TCN Thủ công nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCN Tiểu thủ công nghiệp tr.đ Triệu đồng UBND ủy ban nhân dân VA Giá trị gia tăng Danh mục các biểu. Số thứ tự Tên biểu Trang 2.1 Giá trị sản xuất một số ngành nghề thủ công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh qua các năm. 24 3.1 Đặc điểm đất đai của huyện Từ Sơn qua các năm (2000-2002). 29 3.2 Tình hình dân số – lao động của huyện qua các năm (2000-2002). 31 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện từ Sơn qua các năm (2000-2002). 34 3.4 Số cơ sở thủ công nghiệp năm 2002 và số cơ sở điều tra. 38 4.1 Sự phân bố một số ngành nghề thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Từ Sơn. 42 4.2 Một số sản phẩm thủ công nghiệp ở huyện Từ Sơn (2000-2002). 46 4.3 Tình hình phát triển các loại hình tổ chức sản xuất một số ngành nghề thủ công nghiệp ở huyện Từ Sơn (2000-2002). 50 4.4 Đất đai cho ngành nghề ở các cơ sở điều tra . 52 4.5 Quy mô lao động tại các cơ sở điều tra. 56 4.6 Trình độ kỹ thuật của lao động ở các cơ sở điều tra. 58 4.7 Tình hình trang thiết bị của các cơ sở điều tra. 60 4.8 Vốn cho ngành nghề của các cơ sở điều tra (Tính bình quân 1 cơ sở). 62 4.9 Kết quả sản xuất bình quân 1 cơ sở điều tra. 70 4.10 Hiệu quả kinh tế sản xuất bình quân của một cơ sở điều tra. 72 4.11 Hiệu quả kinh tế theo qui mô lao động (Tính bình quân 1 cơ sở) 74 4.12 Hiệu quả kinh tế theo qui mô vốn (Tính bình quân 1 cơ sở). 77 4.13 Hiệu quả kinh tế bình quân của hộ điều tra theo tính chất làng nghề. 79 4.14 Vấn đề môi trường và bảo hộ lao động ở các cơ sở điều tra. 82 4.15 Khó khăn đối với ngành nghề thủ công nghiệp qua điều tra các cơ sở. 87 4.16 Dự kiến tình hình phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp huyện Từ Sơn năm 2005 và năm 2010. 92 4.17 Dự kiến tình hình tiêu thụ sản phẩm ngành nghề thủ công nghiệp huyện Từ Sơn. 94 4.18 Dự kiến thị trường tiêu thụ sản phẩm một số ngành nghề thủ công nghiệp ở Từ Sơn trong thời gian tới. 95 4.19 Dự kiến nguyên vật liệu chính cho phát triển ngành nghề thủ công nghiệp ở Từ Sơn trong thời gian tới. 98 4.20 Dự kiến các cụm công nghiệp làng nghề thủ công nghiệp ở Từ Sơn. 100 4.21 Dự kiến nhu cầu vốn cho một số ngành nghề thủ công nghiệp ở Từ Sơn năm 2005 và năm 2010. 103 4.22 Dự kiến các làng cấy nghề mới trong những năm tới ở Từ Sơn. 110 Danh mục các sơ đồ Số thứ tự Tên sơ đồ Trang 4.1 Các kênh cung cấp nguyên liệu chính. 65 4.2 Các kênh tiêu thụ sản phẩm ngành nghề thủ công nghiệp . 68 4.3 Kênh tiêu thụ sản phẩm một số ngành thủ công nghiệp ở Từ Sơn thời gian tới. 93 4.4 Kênh cung cấp nguyên vật liệu cho một số ngành nghề thủ công nghiệp ở Từ Sơn thời gian tới. 98 Danh mục các biểu đồ Số thứ tự Tên biểu đồ Trang 3.1 Cơ cấu kinh tế của huyện Từ Sơn qua các năm. 35 4.1 Sự gia tăng lao động một số ngành nghề thủ công nghiệp ở Từ Sơn giai đoạn 2002-2005 và 2010. 108 Danh mục các ảnh Số thứ tự Tên ảnh Trang Bản đồ phân bố một số ngành nghề thủ công nghiệp ở huyện Từ Sơn. 44 ảnh 1 – 2: Sản phẩm của nghề mộc mỹ nghệ ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 48 ảnh 3 – 4: Sản phẩm của nghề dệt ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 48 ảnh 5 – 6: Sản phẩm của nghề sắt thép ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 48 ảnh 7: Cụm công nghiệp làng nghề mộc mỹ nghệ Đồng Kỵ (Từ Sơn) đang xây dựng. 54 ảnh 8: Cụm công nghiệp làng nghề sắt thép Châu Khê (Từ Sơn) đã hoàn thành và đi vào hoạt động. 54 Mục lục Nội dung tra tìm Trang Mở đầu…………………………………………………………… 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………….. 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………….. 3 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn…………………………………………. 4 2.1. Khái quát chung về ngành nghề thủ công nghiệp …………… 4 2.2. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển ngành nghề thủ công nghiệp nông thôn …………………………………………… 12 2.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành nghề thủ công nghiệp nông thôn………………………………….. 14 2.4. Tình hình phát triển ngành nghề thủ công nghiệp một số nước trên thế giới, ở Việt Nam và tỉnh Bắc Ninh………………….. 16 2.5. Tổng quan các đề tài nghiên cứu về tiểu thủ công nghiệp ở nước ta. 25 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu…………………… 27 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu………………………………... 27 3.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………….. 36 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ……………………………….. 39 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận………………………………….. 41 4.1. Tình hình phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp ở huyện Từ Sơn………………………………………………… 41 4.2. Định hướng và giải pháp phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp ở huyện Từ Sơn……………………………….… 89 5. Kết luận và kiến nghị……………………………………………... 118 5.1. Kết luận……………………………………………………… 118 5.2. Kiến nghị…………………………………………………….. 119 Tài liệu tham khảo…………………………………………………... 121 Phụ lục………………………………………………………………. 125 1. Mở đầu 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, vị trí địa lý của tỉnh thuận lợi, tiềm năng kinh tế, văn hóa phong phú đa dạng. Bắc Ninh đã và đang khai thác nhiều nguồn lực của một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm năng động (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh). Tỉnh Bắc Ninh gồm 7 huyện và 1 thị xã. Từ xưa đến nay, Bắc Ninh không những là nơi đã sản sinh và giữ gìn những làn điệu dân ca quan họ mượt mà, đằm thắm, đậm đà bản sắc dân tộc mà còn là nơi có các ngành nghề thủ công nổi tiếng trong cả nước. Hiện nay Bắc Ninh có 62 làng nghề, trong đó có 50 làng nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN). Trong những năm gần đây, nền kinh tế Bắc Ninh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân (BQ) giai đoạn (1996-2001) là 12,4%. Một trong những huyện đóng góp nhiều nhất cho sự phát triển chung của tỉnh Bắc Ninh là Từ Sơn. Từ Sơn là huyện tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, có vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế. Cùng với công cuộc “đổi mới” của tỉnh, những năm qua Từ Sơn luôn là huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất tỉnh (18,7%). Đóng góp không nhỏ trong tổng giá trị (GT) sản xuất (SX) của Từ Sơn là các ngành nghề thủ công nghiệp (TCN), ở đó làng nghề tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò nòng cốt [29, 22]. Một số ngành nghề TCN chủ yếu ở Từ Sơn như sản xuất sắt thép, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, dệt... Sự phát triển của một số ngành nghề TCN đã thu hút hàng vạn lao động (lđ) tại địa phương, góp phần đáng kể vào giải quyết lao động dư thừa và thiếu việc làm trong nông thôn; nâng cao mức sống cho người dân; khơi dậy những tiềm năng vốn có tại địa phương, góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu (CC) kinh tế nông thôn. Tuy nhiên những năm qua, sản xuất của một số ngành nghề TCN vẫn còn những tồn tại như: - Thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn. - Quy mô sản xuất còn nhỏ, phân tán do mặt bằng sản xuất chật hẹp. - Tính chuyên môn hóa và hợp tác hóa ở các ngành nghề chưa cao; chậm cải tiến về mẫu mã, công nghệ, kỹ thuật... - Quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường có xu hướng ngày càng tăng. - Trình độ quản lý của đa số các chủ doanh nghiệp, các chủ hộ sản xuất ngành nghề TCN chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới. - Công tác quản lý Nhà nước của các cấp, các ngành gặp nhiều khó khăn. Trước những khó khăn trên thì một số ngành nghề TCN ở Từ Sơn đã và đang lâm vào tình trạng sản xuất không ổn định, thiếu bền vững (ngay cả đối với một số ngành nghề TCN chủ yếu như: sắt thép, đồ gỗ mỹ nghệ, dệt). Những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đề cập đến vấn đề làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển làng nghề truyền thống. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu tập trung sâu và làm rõ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn nhằm phát triển một số ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Để góp phần nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triển một số ngành nghề TCN chủ yếu ở huyện Từ Sơn, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (Thực trạng và giải pháp)”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng một số ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển một số ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành nghề TCN. - Đánh giá đúng thực trạng phát triển, tìm các nguyên nhân, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất một số ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. - Định hướng và đề ra các giải pháp chủ yếu có căn cứ khoa học để phát triển một số ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những lý luận và thực tiễn, các vấn đề kinh tế, tổ chức sản xuất, cơ chế quản lý nhằm phát triển một số ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Nghiên cứu các cơ sở sản xuất: Công ty (CT) trách nhiệm hữu hạn (TNHH), hợp tác xã (HTX), hộ sản xuất, các cấp quản lý một số ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Nghiên cứu các nội dung kinh tế, tổ chức, quản lý, sản xuất liên quan đến một số ngành nghề TCN: sắt thép, mộc mỹ nghệ, dệt. (Đây là 3 ngành nghề chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá trị sản lượng của ngành nghề TCN ở huyện Từ Sơn). * Về thời gian: + Đánh giá thực trạng giai đoạn từ khi huyện Từ Sơn được tái lập là chủ yếu (2000- 2002 ); tìm hiểu thêm một số năm trước đó. + Đưa ra định hướng và giải pháp cho đến năm 2010. * Về không gian: Đề tài thực hiện trên điạ bàn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh; Ngoài ra đề tài có liên hệ với các địa bàn khác ngoài huyện để so sánh. 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 2.1. Khái quát chung về ngành nghề TCN 2.1.1. Một số khái niệm và phân loại - Ngành nghề. Ngoài nông nghiệp (NN), trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn nhiều ngành nghề khác đã xuất hiện. Trong đó mỗi ngành, mỗi nghề lại tạo nên những sản phẩm nhất định trên cơ sở những điều kiện nhất định về hệ thống công cụ lao động, kỹ năng lao động, công nghệ...[7, 9] - Ngành nghề thủ công là ngành nghề tạo nên những sản phẩm trên cơ sở lao động đôi bàn tay của con người kết hợp với hệ thống công cụ lao động thô sơ (Nó được quan niệm là nằm ngoài nghề nông nghiệp). Các sản phẩm thủ công được sản xuất theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống có những bí quyết riêng của từng ngành. Ngành nghề thủ công đầu tiên xuất hiện trong các hộ nông dân nhằm tận dụng lao động dư thừa, tranh thủ thời gian nông nhàn để sản xuất ra các dụng cụ hoặc vật phẩm tiêu dùng cho đời sống . - Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có nền tảng cơ bản là ngành nghề thủ công, ở đó hệ thống công cụ lao động thô sơ đã được cải tiến và thay thế một phần bằng máy móc mang tính chất công nghiệp quy mô nhỏ. (Nó bao gồm các hộ, cơ sở sản xuất mang tính chất công nghiệp quy mô nhỏ, có trang bị máy móc hoặc thủ công)[33]. - Ngành nghề TCN bao gồm các ngành nghề TTCN, thêm vào đó là sự mở rộng quy mô sản xuất, kỹ năng lao động, công nghệ sản xuất được cải tiến nhờ áp dụng khoa học công nghệ mới, sản xuất ra sản phẩm nhiều hơn, năng suất cao hơn, tính chất công nghiệp quy mô vừa. (Nằm trong ngành công nghiệp). - Làng nghề là những làng nông thôn có những nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông.[32, 7] - Tiêu chí xác định làng nghề TTCN Một là: Biên độ dao động số hộ làm nghề TTCN chiếm tỷ lệ từ 60 – 80% số hộ của làng. Hai là: Tên của làng nghề được gọi bằng tên của chính nghề đó. Ba là: Sản phẩm do nghề TTCN tạo ra chiếm tỷ trọng trên 50% tổng giá trị kinh tế của làng nghề trong một năm. Bốn là : Có địa điểm là trung tâm sinh hoạt của làng nghề liên quan đến hoạt động của nghề như: Đền thờ tổ nghề, câu lạc bộ nghề.. Bốn thành tố trên cũng là bốn tiêu chí cơ bản giúp các cấp chính quyền căn cứ vào đó lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận làng nghề TTCN.[20, 7] - Phân loại làng nghề. Làng nghề được phân thành làng nghề truyền thống và nghề mới. Làng nghề truyền thống được duy trì phát triển và được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Còn làng nghề mới là những làng có ngành nghề phát triển trong những năm gần đây, chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề truyền thống, hoặc do sự du nhập trong quá trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nước. Ngay trong các làng nghề truyền thống cũng có sự đan xen giữa những nghề mới và nghề truyền thống. Thực tế, khi phân loại các làng nghề cho thấy: có những làng nghề chỉ gồm một nghề như lụa Vạn Phúc, gồm Bát Tràng... và làng nhiều nghề như: Ninh Hiệp, Kiêu Kỵ, Trai Trang, Đình Bảng... Nhất là Ninh Hiệp, ngoài nghề sản xuất chế biến dược liệu, còn phát triển nghề buôn bán, may mặc... - Phân loại ngành nghề TCN. Dựa vào nguyên vật liệu hoặc quy trình công nghệ có thể phân thành: Nghề đan: đan mây, song, tre, nứa, giang, lá, cỏ, cói... Nghề sắt thép: cán thép, đúc phôi, sản xuất sản phẩm sắt thép… Nghề dệt: dệt vải, thổ cẩm, sợi, lanh, chiếu cói, thảm đay, thảm len... Nghề chạm khắc: chạm khắc trên gỗ, sừng, đá... Nghề gốm, sứ, thủy tinh... Nghề sơn: sơn mài, sơn thiếp vàng... Nghề kim hoàn: chạm vàng, bạc, đồng... Nghề đồng: đúc đồng, gò đồng... Nghề da, giả da... Ngoài ra còn có những ý kiến khác nhau trong việc xác định ngành nghề TTCN nông thôn. Phân theo nhóm như sau: - Nhóm ý kiến cho rằng công nghiệp (CN)-TTCN nông thôn là bộ phận của nền công nghiệp nhưng đóng trên địa bàn nông thôn: “Công nghiệp nông thôn hay còn gọi là công nghiệp nông thôn ở trình độ thấp là một bộ phận của hệ thống công nghiệp mà trong đó quá trình lao động chủ yếu dựa vào lao động chân tay sử dụng các công cụ sản xuất giản đơn để chế biến nguyên liệu tạo ra sản phẩm ”.[27, 6] - Nhóm ý kiến xác định CN-TTCN nông thôn là những công nghiệp đóng trên địa bàn nông thôn, phục vụ cho nông thôn và do địa phương quản lý. - Nhóm ý kiến xác định CN-TTCN nông thôn là công nghiệp phục vụ cho nông thôn, nó có thể đóng cả ở địa bàn nông thôn và thành thị.[13] - Nhóm ý kiến xác định CN-TTCN nông thôn là một bộ phận quan trọng của công nghiệp cả nước được phân bố ở nông thôn, bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ cùng với TCN thuộc nhiều thành phần kinh tế, có hình thức tổ chức và trình độ phát triển khác nhau, hoạt động gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế – xã hội ở nông thôn.[1] Ngày nay, trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, ngành nghề TCN không đơn thuần chỉ là lao động kinh nghiệm, sử dụng sự khéo léo của đôi bàn tay, với những công cụ thủ công truyền thống, mà đã có sự đan xen giữa thủ công truyền thống và thủ công có trình độ chuyên môn cao, kết hợp giữa công nghệ cổ truyền với công nghệ hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm vừa mang tính dân tộc cao, lại có mẫu mã đẹp, hiện đại, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng đa dạng của dân cư. (Ví dụ: trước kia chỉ cưa gỗ, đục gỗ bằng tay và công cụ thủ công, nhưng nay đã dùng cưa máy, đục máy; hoặc trước kia nung sành, sứ bằng than, nay đã sử dụng lò tuy nen...) 2.1.2. Đặc điểm sản xuất ngành nghề thủ công nghiệp 2.1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm ngành nghề thủ công nghiệp rất đa dạng và phong phú, nó có thể được sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất đơn chiếc. Việc sản xuất hàng loạt sản phẩm giống nhau chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hoặc vừa (như ở làng nghề dệt Tương Giang, làng nghề sắt thép Đa Hội). Bên cạnh đó, sản phẩm mang tính đơn chiếc thường là sản phẩm mỹ nghệ cao cấp, bởi những nét hoa văn, những phần tinh của chúng luôn được cải biến thêm thắt nhằm thu hút sự thưởng thức của những người sành chơi (như sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, Phù Khê, Hương Mạc...). Nhìn chung, trong sản phẩm của ngành nghề TCN vẫn tồn đọng những hao phí lao động sống, đó là lao động thủ công của con người. Sản phẩm của ngành nghề TCN thường được chia làm 3 loại: - Sản phẩm dân dụng được tiêu dùng phổ biến trong dân. - Sản phẩm mỹ nghệ được tiêu dùng bởi những người sành chơi, những người thuộc tầng lớp thượng lưu và những người có thu nhập cao. - Sản phẩm xuất khẩu. 2.1.2.2. Đặc điểm về công nghệ, công cụ Hệ thống công cụ của ngành TCN xưa thường là các công cụ thủ công và đơn giản. Nhưng nay nhiều khâu trong sản xuất của ngành TCN đã được trang bị máy móc như máy cưa, máy bào, máy lộng... (nghề mộc), máy dệt (nghề dệt), máy cán thép, máy tuốt (nghề rèn)... Các công nghệ hiện đại hơn được trang bị như lò nung tuy nen (nghề gốm sứ), lò đúc cao tần (nghề rèn), dây truyền sản xuất giấy (nghề giấy)... Mặt khác, trong các làng nghề, các nghệ nhân với các bí quyết nhà nghề đã tạo nên sản phẩm độc đáo của riêng mình. Việc “học mót” công nghệ rất khó khăn và các công nghệ thường được duy trì lâu bền một cách bí mật trong từng gia đình hoặc từng dòng họ, thậm chí qua nhiều hế hệ và các làng nghề mới chỉ có thể tạo ra được các sản phẩm thông dụng cấp thấp hoặc phần thô của sản phẩm. 2.1.2.3. Đặc điểm về lao động Lao động ngành nghề TCN trong nông thôn có nhiều loại hình và nhiều trình độ khác nhau. Lao động ngành nghề TCN trong nông thôn và lao động nông nghiệp có gắn kết chặt chẽ với nhau; do quy mô hộ gia đình là chủ yếu mà lao động TCN gắn kết với lao động nông nghiệp. Lúc này, giờ này làm TCN nhưng lúc khác giờ khác lại làm nông nghiệp; có những nơi ngành nghề TCN được quan tâm chú trọng hơn trong thời điểm nông nhàn; Nhiều nơi ngành nghề TCN mặc dù tách khỏi nông nghiệp nhưng không tách khỏi nông thôn . Do nhu cầu mở rộng quy mô, trong nguồn lao động nông thôn có một bộ phận lao động được tách ra chuyên làm ngành nghề TCN. Ngoài lao động gia đình, các cơ sở sản xuất còn phải thuê lao động (Bát Tràng, Ninh Hiệp, Đồng Kỵ, Đa Hội, Tương Giang, Phù Khê... là những nơi có nhiều lao động làm thuê). Điều đặc biệt, trong các làng nghề TTCN tỷ suất sử dụng lao động rất cao và hầu như tất cả mọi người (từ trẻ em đến người già) đều có việc làm. 2.1.2.4. Đặc điểm về nguyên, nhiên liệu Tính chất đa dạng của sản phẩm ngành nghề TCN tạo nên sự phong phú về các loại nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất. Mỗi loại sản phẩm cần có một hệ thống nguyên liệu tương ứng. Trong đó những nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng lớn về khối lượng vật chất và chi phí sản xuất như: gỗ trong nghề mộc, đất sét cao lanh trong nghề làm gốm sứ, đồng trong nghề đúc đồng, sợi trong nghề dệt, phôi thép trong nghề cán thép... và một số nguyên liệu khác tuy không lớn nhưng không thể thiếu cho một sản phẩm trọn vẹn (ốc, trai trong khảm trai, men trong sản xuất đồ gốm sứ, các chất nhuộm trong nghề dệt... mà việc sử dụng chúng đã thành bí quyết nhà nghề). Bên cạnh đó là các nhiên liệu (than cho nghề sắt thép, nghề gốm; gas cho nghề gốm; điện cho hầu hết các nghề…) 2.1.2.5. Đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất Trước đây hình thức tổ chức sản xuất ngành nghề TCN thường đơn giản, nhưng ngày nay đã xuất hiện nhiều hình thức tổ chức sản xuất mới: * Xét theo hình thức sở hữu có các loại: Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, liên doanh, hộ sản xuất... * Xét theo phương hướng sản xuất có: Các cơ sở chuyên sản xuất hàng TTCN; các cơ sở vừa làm hàng TTCN vừa làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm; các cơ sở vừa sản xuất hàng TTCN vừa sản xuất sản phẩm nông nghiệp. * Xét theo hình thức tổ chức sản xuất có: cơ sở sản xuất toàn bộ mọi chi tiết của sản phẩm, sản xuất gia công một bộ phận sản phẩm hay một công đoạn sản phẩm.[7, 16] 2.1.2.6. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngành nghề TCN được hình thành từ nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Nhu cầu tiêu dùng thường được phân chia thành các nhóm sau: * Sản phẩm tiêu dùng dân dụng được tiêu dùng khá phổ biến ở các tầng lớp dân cư. Đối với loại sản phẩm này do công nghệ sản xuất thấp, dễ bắt trước nên nhiều nơi có thể sản xuất được. Vì vậy cung về sản phẩm ngày một tăng, dẫn đến tình trạng ùn tắc sản phẩm, ảnh hưởng dến sự phát triển của một số ngành nghề. * Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp. Khi cuộc sống nâng cao, người ta tiêu dùng sản phẩm cao cấp nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm này ngày càng cao, không chỉ về số lượng và chủng loại sản phẩm mà còn về chất lượng sản phẩm. * Sản phẩm xuất khẩu bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Người nước ngoài rất ưa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam và trầm trồ về những nét đẹp hài hoà, chứa đựng nhiều điển tích, hoa văn tinh tế và tính chất dân gian của sản phẩm làng nghề qua bàn tay khéo léo của thợ thủ công. Sản phẩm gốm sứ, đồ mộc được tiêu thụ với khối lượng ngày càng lớn ở Đài Loan, úc, Nhật... Sản phẩm mỹ nghệ khảm trai, ốc, mây tre đan được tiêu thụ rộng khắp ở Châu Âu... Khách du lịch nước ngoài thường bỏ ra hàng giờ, nhiều lần để ngắm nhìn và lựa chọn những món quà đặc sắc được làm từ hòn đất, cành tre, khúc gỗ, xương thú, sừng, thổ cẩm, sợi đay, bẹ ngô, kim loại... đơn sơ như cuộc sống đời thường của người Việt Nam nhưng rất có hồn.[7, 16-17] 2.1.3 Khái niệm về tăng trưởng và phát triển; phát triển ngành nghề thủ công nghiệp 2.1.3.1. Tăng tưởng và phát triển Tăng trưởng và phát triển đôi khi được coi là đồng nghĩa, nhưng thực ra chúng có liên quan với nhau và có những nội dung khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, tăng trưởng là nhiều sản phẩm hơn, còn phát triển không những nhiều sản phẩm hơn mà còn phong phú về chủng loại và chất lượng, về cơ cấu và phân bổ của cải. Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nếu như sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản xuất, từng vùng của một quốc gia. Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bên cạnh thu nhập bình quân đầu người còn bao gồm nhiều khía cạnh khác. Sự tăng trưởng cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hoá, sự tham gia của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi nói trên là những nội dung của sự phát triển. Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển còn được định nghĩa là sự tăng trưởng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng, vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường.[6, 88] 2.1.3.2. Phát triển bền vững Phát triển bền vững là quan niệm mới của sự phát triển. Nó lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và làm tốt hơn về môi trường: đảm bảo thỏa mãn những nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của tương lai. Các thế hệ hiện tại khi sử dụng các nguồn tài nguyên cho sản xuất ra của cải vật chất không thể để cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên và nghèo đói. Cần phải để cho các thế hệ tương lai được thừa hưởng các thành quả lao động của thế hệ hiện tại dưới dạng giáo dục, kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng được tăng cường. Tăng thu nhập kết hợp với các chính sách môi trường và thể chế vững chắc có thể tạo cơ sở cho việc giải quyết cả hai vấn đề môi trường và phát triển. Điều then chốt đối với phát triển bền vững không phải là sản xuất ít đi mà sản xuất khác đi, sản xuất phải đi đôi với việc tiết kiệm các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.[6, 89] 2.1.3.3. Phát triển ngành nghề thủ công nghiệp Trên cơ sở lý luận về tăng trưởng và phát triển, chúng ta thấy: Phát triển ngành nghề TCN là sự tăng lên về qui mô ngành nghề TCN và phải đảm bảo được hiệu quả sản xuất của ngành nghề TCN. Sự tăng lên về qui mô ngành nghề TCN được hiểu là sự mở rộng về sản xuất của từng ngành nghề TCN và số lượng ngành nghề được tăng lên theo thời gian và không gian, trong đó ngành nghề TCN cũ được củng cố, ngành nghề TCN mới được hình thành. Từ đó giá trị sản lượng của ngành nghề TCN không ngừng được tăng lên, nó thể hiện sự tăng trưởng của ngành nghề TCN. Sự phát triển ngành nghề TCN yêu cầu sự tăng trưởng của ngành nghề TCN phải đảm bảo hiệu quả kinh, tế xã hội và môi trường. Trên quan điểm phát triển bền vững, phát triển ngành nghề TCN còn yêu cầu: Sự phát triển phải có kế hoạch, qui hoạch; sử dụng các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, nguyên liệu cho sản xuất...đảm bảo hợp lý có hiệu quả; nâng cao mức sống cho người lao động; không gây ô nhiễm môi trường; giữ gìn bản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docch_0041.doc