Đề tài Sự hình thành và phát triển các chế độ bảo hiểm ngắn hạn ở Việt Nam

Tất cả các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận được hưởng dịch vụ ASXH là một trong

những quyền của con người trong mọi thời đại, mọi chế độ xã hội. Việc thực hiện ASXH không bị giới hạn bởi bất kỳ rào cản chính trị hay địa lý nào mà thể hiện rõ nhất là hoạt động BHXH .BHXH là trụ sở chính mọi cơ chế ASXH đều xoay quanh BHXH.

Việt Nam, một nước đang phát triển ,trải qua bao cuộc chiến tranh khốc liệt, tàn phá nặng

nề. Nền kinh tế lạc hậu chủ yếu dựa vào nông nghiệp,vấn đề ASXH càng được đặt nên hàng đầu ,đặc biệt hệ thống BHXH .Để bảo đảm thu nhập cho người lao động trong một thời gian ngắn khắc phục haauj quả do rủi do mang lại các nhu caauf BHNH ngày một phát triển . Vấn đề đặt ra là ngày càng phải hoàn thiện hơn các chế độ BHNH ở Việt Nam.Để làm được điều đó cần nghiên cứu bức tranh tổng quát về quá trình hình thành và phát triển BHNH ở Việt Nam từ khi thành lập nước đến nay .Đó là một trong những vấn đề thời sự của những người lao động, của chính phủ và cơ quan quản lý.

Tôi chọn đề tài Sự hình thành và phát triển các chế độ Bảo hiểm ngắn hạn ở Việt Nam

nhằm khẳng định tính tất yếu, vai trò quan trọng cuả BHNH đồng thời chỉ rõ đặc điểm ,đặc tính từng thời kỳ, nhằm đưa ra định hướng và giải pháp ngày một hoàn thiện hơn .

 

doc26 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Sự hình thành và phát triển các chế độ bảo hiểm ngắn hạn ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tất cả các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận được hưởng dịch vụ ASXH là một trong những quyền của con người trong mọi thời đại, mọi chế độ xã hội. Việc thực hiện ASXH không bị giới hạn bởi bất kỳ rào cản chính trị hay địa lý nào mà thể hiện rõ nhất là hoạt động BHXH .BHXH là trụ sở chính mọi cơ chế ASXH đều xoay quanh BHXH. Việt Nam, một nước đang phát triển ,trải qua bao cuộc chiến tranh khốc liệt, tàn phá nặng nề. Nền kinh tế lạc hậu chủ yếu dựa vào nông nghiệp,vấn đề ASXH càng được đặt nên hàng đầu ,đặc biệt hệ thống BHXH .Để bảo đảm thu nhập cho người lao động trong một thời gian ngắn khắc phục haauj quả do rủi do mang lại các nhu caauf BHNH ngày một phát triển . Vấn đề đặt ra là ngày càng phải hoàn thiện hơn các chế độ BHNH ở Việt Nam.Để làm được điều đó cần nghiên cứu bức tranh tổng quát về quá trình hình thành và phát triển BHNH ở Việt Nam từ khi thành lập nước đến nay .Đó là một trong những vấn đề thời sự của những người lao động, của chính phủ và cơ quan quản lý. Tôi chọn đề tài Sự hình thành và phát triển các chế độ Bảo hiểm ngắn hạn ở Việt Nam nhằm khẳng định tính tất yếu, vai trò quan trọng cuả BHNH đồng thời chỉ rõ đặc điểm ,đặc tính từng thời kỳ, nhằm đưa ra định hướng và giải pháp ngày một hoàn thiện hơn . NỘI DUNG CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NGẮN HẠN I. Tổng quan về ASXH và BHXH. 1.Tổng quan về ASXH ‘’ASXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên trong cộng đồng khi không may lâm vào cảnh yếu thế thông qua các biện pháp phân phối lại thu nhập và các dịch vụ xã hội’’ Như vậy, về mặt bản chất, ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.Vai trò ASXH góp phần đảm bảo công bằng xã hội; ASXH vừa là nhân tố ổn định vừa là nhân tố động lưc cho sự phát triển kinh tế xã hội; khơi dậy tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong cộng đồng xã hội ;là chất xác tác giúp cho các nước các dân tộc xích lại gần nhau hơn không phân biệt thể chế chính trị ,màu da và văn hóa . AS XH gồm những bộ phận cơ bản là: - Bảo hiểm xã hội. - Cứu trợ xã hội - Ưu đãi xã hội - Các quỹ dự phòng - Chính sách xóa đói giảm nghèo Từ xa xưa, trước những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống, con người đã tự khắc phục, như câu phương ngôn “tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn”; đồng thời, còn được sự san sẻ, đùm bọc, cưu mang của cộng đồng. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau. Những yếu tố đoàn kết, hướng thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và công việc xã hội của các Nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau. Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống ASXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển.Xu hướng của các mô hình trên thế giới : * theo cơ chế tự nguyện luật hóa dưới hình thức bắt buộc * phạm vi đối tượng được mở rộng xuất phát điểm là người lao động đến các thành viên khác theo mức độ ưu tiên khác nhau,phân lập ngày càng cụ thể, chi tiết hơn mục đích rõ ràng hơn * chất lượng chương trình hoàn thiện hơn : mức hỗ trợ phù hợp với từng thời kì ,thời gian trợ cấp ngày càng kéo dài; điều kiện hưởng từ thắt chặt đến nới lỏng. *nguồn tài chính rất đa dạng . * nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong quản lý ASXH vì mục đích cuối cugnf là đảm bảo ổn định bền vững thể chế chính trị . * phối hợp các chương trình ASXH ngày càng trở nên phổ biến. 2.Tổng quan về BHXH Đây là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. Có thể nói, không có BHXH thì không thể có một nền ASXH vững mạnh. có thể hiểu BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần bảo đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. BHXH có những điểm cơ bản là: BHXH dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia; đòi hỏi tất cả mọi người tham gia phải đóng góp tạo nên một quỹ chung; các thành viên được hưởng chế độ khi họ gặp các “sự cố” và đủ điều kiện để hưởng; chi phí cho các chế độ được chi trả bởi quỹ BHXH; nguồn quỹ được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia, thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, với một phần tham gia của Nhà nước; đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những trường hợp ngoại lệ; phần tạm thời chưa sử dụng của Quỹ được đầu tư tăng trưởng, nâng cao mức hưởng cho người thụ hưởng chế độ BHXH; các chế độ được bảo đảm trên cơ sở các đóng góp BHXH, không liên quan đến tài sản của người hưởng BHXH; các mức đóng góp và mức hưởng tỷ lệ với thu nhập trước khi hưởng BHXH Xu hướng của các mô hình trên thế giới: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống BHXH làm cho nó trở thành trụ cột của mạng lưới an sinh xã hội. * Cần mở rộng đối tượng tham gia BHXH tới mọi người lao động, dù họ tham gia lao động trong bất cứ ngành nghề nào, thuộc thành phần kinh tế nào, miễn là họ tham gia đóng góp đầy đủ vào quỹ BHXH như luật định. *Nguyên tắc “hưởng thụ theo đóng góp” kết hợp với “lấy số đông bù số ít” * Cần có các biện pháp để bảo tồn và đầu tư tăng trưởng quỹ. Quỹ BHXH phải được quản lý thống nhất dân chủ và công khai * Chất lượng chương trình hoàn thiện hơn : mức hỗ trợ phù hợp với từng thời kì ,thời gian trợ cấp ngày càng kéo dài; điều kiện hưởng từ thắt chặt đến nới lỏng. * Củng cố lại những cơ sở khám chữa bệnh BHYT, đề cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ thầy thuốc và cán bộ quản lý BHYT nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh nhằm phục vụ cuộc sống ngày một tốt hơn, tiến tới BHYT toàn dân. *Kết hợp các chương trình ASXH với BHXH nhằm góp phần bảo đảm an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Những nội dung cơ bản của BHXH - Đối tượng BHXH Đối tượng của BHXH là người lao động. Tuy nhiên, theo bản chất vốn có, đối tượng của BHXH là thu nhập của người lao động chứ không phải bản thân họ. BHXH được hình thành để góp phần cân bằng thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử dụng. Còn đối tượng đảm bảo của BHXH là người lao động và gia đình họ theo quy định của phápluậtBHXH. Đối tượng tham gia BHXH là người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp. - Các chế độ BHXH Nội dung của Công ước số 102 về BHXH bao gồm một hệ thống 9 chế độ như sau: Chế độ chăm sóc y tế Chế độ trợ cấp ốm đau Chế độ trợ cấp thất nghiệp Chế độ trợ cấp tuổi già Chế độ trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp Chế độ trợ cấp gia đình Chế độ trợ cấp thai sản Chế độ trợ cấp tàn tật Chế độ trợ cấp tiền tuất Trong đó Các chế độ bảo hiểm ngắn hạn bao gồm: Chế độ chăm sóc y tế Chế độ trợ cấp ốm đau Chế độ trợ cấp thất nghiệp Chế độ trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp Chế độ trợ cấp gia đình Chế độ trợ cấp thai sản Hiện nay pháp luật BHXH của Việt Nam quy định có 5 chế độ: chế độ trợ cấp cho những trường hợp bị ốm đau (gọi tắt là chế độ ốm đau); chế độ BHXH cho lao động nữ khi sinh con (gọi tắt là chế độ thai sản); chế độ trợ cấp BHXH cho người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (gọi tắt là chế độ TNLĐ & BNN); chế độ chôn cất và trợ cấp mất người nuôi dưỡng (gọi tắt là chế độ tử tuất); chế độ bảo hiểm tuổi già (gọi tắt là chế độ hưu trí). Có thể nói, các chế độ là nội dung cốt lõi nhất của hệ thống BHXH, nó thể hiện được vai trò và phạm vi trách nhiệm của BHXH đối với người lao động khi họ tham gia BHXH. Trong các chế độ BHXH, quy định đối tượng được thụ hưởng, các điều kiện hưởng BHXH, mức hưởng và thời hạn được hưởng trợ cấp BHXH (sẽ được đề cập sâu hơn ở những phần sau - tác giả). Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ quỹ BHXH được bên BHXH (cơ quan BHXH) chi trả cho mọi người được BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm và có đủ các điều kiện quy định.   - Quỹ BHXH Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung, được sử dụng để chi trả cho những người được Quỹ BHXH được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Trước hết, đó là phần đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ. Thứ hai, là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ được tổ chức BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động sinh lợi. Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH. Ngoài ra, quỹ còn có các nguồn thu hợp pháp khác được pháp luật của mỗi nước quy định. Theo mục đích của BHXH, quỹ BHXH phải đảm nhận chi những khoản chủ yếu như: trả trợ cấp theo các chế độ BHXH (khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất); chi phí cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp (tiền lương, đào tạo...) chi phí bảo đảm các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý khác. Ở Việt Nam :1961-1985 phần quỹ cho 3 chế độ mất sức lao động,tử tuất và mất sức lao đông=1%tổng quỹ lương. 1988 tăng lên 2% tăng dần lên. - Tổ chức quản lý BHXH Quản lý BHXH chung nhất, được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng và khách thể quản lý trong các hoạt động của BHXH, nhằm đạt được mục tiêu đề ra với những nguyên tắc và phương pháp quản lý phù hợp với hệ thống quản lý chung của nền kinhtế. Ở Việt Nam:Tổ chức thực hiện BHXH theo mô hình 3 cấp, từ trung ương đến địa phương. II. Các chế độ bảo hiểm ngắn hạn. 1.Chế độ chăm sóc y tế -Mục đích của chế độ chăm sóc y tế Chăm sóc y tế nhằm mục đích chữa bệnh và, trong một số điều kiện theo quy định, nhằm mục đích phòng bệnh. Mục đích của chế độ này là cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế để duy trì, khôi phục và cải thiện sức khoẻ và khả năng làm việc cũng như đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ. Chế độ này giúp người tham gia BHXH nhanh chóng hồi phục sức khoẻ và đảm bảo ASXH. - Đối tưởng hưởng chế độ chăm sóc y tế: người lao động ốm và thân nhân người lao động ốm (con nhỏ và đối tượng khác) - Điều kiện hưởng chế độ chăm sóc y tế: ốm đau và mọi trường hợp cần can thiệp của chế độ y tế - Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp chăm sóc y tế: thiết kế thời gian dài hơn gồm thời gian giới hạn và thời gian bổ sung,ngoại lệ,có sự khống chế thời gian loại dịch vụ và danh mục y tế 2.Chế độ trợ cấp ốm đau -Khái niệm Ốm đau là sự kiện pháp lý làm cho người lao động tạm thời mất khả năng lao động dẫn đến gián đoạn về thu nhập. Theo Luật bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm ốm đau là trường hợp được trợ cấp khi mất khả năng lao động do ốm đau, tai nạn lao động, chăm sóc con ốm đau mà người lao động bị gián đoạn về thu nhập. -Mục đích Đối với người lao động, bảo hiểm ốm đau là sự trợ giúp ngắn hạn hỗ trợ người lao động và thành viên gia đình người lao động khi họ bị gián đoạn về thu nhập. Đây là sự bù đắp giúp người lao động có khả năng phục hồi sức khỏe, duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động. Bảo hiểm ốm đau còn là cơ sở pháp lý động viên người lao động điều trị hiệu quả và khuyến khích người lao động trong quá trình thực hiện công việc của mình. -Đối tượng hưởng chế độ ốm đau: người lao động bị ốm phải nghỉ việc để điều trị -Điều kiện hưởng chế độ ốm đau Người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi có các điều kiện sau: - Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc - Có con ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc - Người lao động có đóng bảo hiểm xã hội. -Thời gian và mức hưởng trợ cấp ốm đau: gồm 3 mức Mức 1: trợ cấp < mức thu nhập bị mất Mức 2: trợ cấp > mức thu nhập bị mất Mức 3: trợ cấp = mức thu nhập bị mất Thời gian hưởng là tối đa và thiết kế các trường hợp ngoại lệ 3.Chế độ trợ cấp thất nghiệp -Mục đích của chế độ trợ cấp thất nghiệp Một bộ phận không nhỏ lao động do nhiều nguyên nhân khác nhau bị mất việc làm, đời sống rất khó khăn, ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ giúp góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. -Đối tượng hưởng trợ cấp: Người lao động mất việc làm hoăcj rơi vào tình trạng thất nghiệp nói chung -Điều kiện hưởng trợ cấp: thiết kế chi tiết cụ thể ( người lao động thất nghiệp nhưng do nguyên nhân khách quan, có năng lực và sẵn sàng làm việc ) và còn phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm -Thời gian và mức hưởng trợ cấp Thời gian:thiết kế thời gian tối đa do tỷ lệ thất ngiệp ngày càng tăng ,thời gian kéo dài thời gian tìm việc làm và thực trạng của nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng lạm phát nên kéo dài thất nghiệp hơn. Mức hưởng trợ cấp: tối thiểu , thấp rất thấp,chỉ đủ đảm bảo các nhu cầu sống thiết yếu -Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Nguồn hình thành quỹ Người lao động. Người sử dụng lao động Nhà nước hỗ trợ từ ngân Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ. Các nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng: 1. Trả trợ cấp thất nghiệp. 2. Hỗ trợ học nghề. 3. Hỗ trợ tìm việc làm. 4. Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp. 5. Chi phí quản lý. 6. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định 4.Chế độ trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp -Khái niệm và mục đích : Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động về những thiệt hại của họ, giúp họ phục hồi sức khỏe do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm giảm hoặc mất đi khả năng lao động dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhằm trợ giúp cho người lao động khắc phục những thiệt hại tạm thời cũng như lâu dài để gióp phần ổn định cuộc sống của người lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra. -Đối tượng được trợ cấp: những người làm công ăn lương, đối tượng trợ cấp còn có thể là vợ goá hoặc con cái của người lao động trong trường hợp họ bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và bị tử vong. Trường hợp này còn gọi là trợ cấp tiền tuất cho người thân của họ. -Điều kiện được hưởng: người lao động gặp rủi ro, tai nạn và mắc bệnh nghề nghiêp theo danh mục các bệnh nghề nhiệp quy định vì nguyên nhân nào đó mà bị ốm đau, mất khả năng lao động dẫn đến gián đoạn một phần hoặc toàn bộ thu nhập. Trợ cấp chỉ áp dụng đối với người lao động làm công ăn lương trên lãnh thổ quốc gia vào lúc xảy ra tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp. -Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp: Vì các rủi ro, tai nạn và bệnh nghề nghiệp mang tính chất ngẫu nhiên, người lao động phải gánh chịu rủi ro cho người khác nên trong trường hợp này rủi ro đạo đức thấp, cần phải trợ cấp tối đa. Trợ cấp hợp lý nhất trên cơ sở lương tháng cuối cùng trước khi xảy ra tai nạn. Thời gian trợ cấp là suốt thời gian người lao động gặp rủi ro ngay từ ngày đầu tiên khi họ không có thu nhập. Riêng đối với trường hợp mất khả năng lao động có thể quy định thời gian chờ không quá 3 ngày đầu tiên của mỗi lần gián đoạn thu nhập. 5.Chế độ trợ cấp gia đình -Muc đích: cung cấp các nhu yếu phẩm và dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống con cái và người thân của người lao động vói mục đích giảm nhẹ gánh nặng vế con cái giúp họ yên tâm trong quá trình lao động .Thực hiện mục tiêu bình đẳng và công bằng xã hội,góp phần hình thành nenn nguồn nhân lực có trí lực và thể lực tốt trong tương lai. -Đối tượng :người thân của người lao động -Điều kiện hưởng : người lao động là trụ cột trong gia đình và có gánh nặng về con cái hoặc người thân cân hỗ trợ về tài chính. -Thời gian trợ cấp là toàn bộ khoảng thời gian mà người lao dộng thỏa mãn các điều kiện quy định để được hưởng trợ cấp gia đình. 6.Chế độ trợ cấp thai sản -Khái niệm Chế độ thai sản là chế độ thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với lao động đặc thù và nhóm người nhận nuôi con nuôi. Mục đích: Chế độ thai sản nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi có thai, sinh con, nhân nuôi con nuôi sơ sinh. Đồng thời đó cũng là một khoản trợ cấp nhằm trợ giúp cho người lao động góp phần bảo đảm cân bằng về thu nhập và ổn định sức khỏe cho người lao động. Thông qua chế độ thai sản, chức năng làm mẹ của lao động nữ được nhà nước quan tâm và bảo đảm thực hiện. -Đối tượng hưởng chế độ thai sản: Người lao động trong thời gian sinh con và nuôi con sơ sinh. -Điều kiện hưởng chế độ thai sản - Lao động nữ mang thai - Lao động nữ sinh con và nuôi con nhỏ. -Thời gian trợ cấp và mức trợ cấp Thời gian hưởng trợ cấp:dựa trên cơ sở kinh tế ; cơ sơ sinh học (phụ thuộc vào chế độ làm việc, số con trong một lần sinh và tuổi của đứa trẻ sơ sinh nhận nuôi) ;ngoài ra còn phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm trước đó. Mức trợ cấp:cao nhất mà quỹ cho phép,trợ cấp > hoặc = với thu nhập. CHƯƠNG II QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA BHNH Ở VIỆT NAM 1. Quá trình phát triển của hệ thống BHXH ở Việt Nam A-Thời kì Pháp thuộc : Trong ngót một thế kỉ ,Việt Nam là thuộc địa của đế quốc Pháp.Nhân dân lao đông Việt Nam bị áp bức bóc lột đến xương tủy ,sống một cuốc đời cơ cực.Trong các nhà máy hầm mỏ đồn điền của thực dân Pháp,điều kiện lao động nặng nhọc,vất vả, chế độ lao động hà khắc tiền lương rẻ mạt, hàng vạn người lao động đã vùi xác trong các đồn diền,hầm mỏ của thực dân.Luật lệ lao động không có còn nói gì tới BHXH. Từ khi thành lập Đảng ta, trong luận cương chính trị đã đề ra khẩu hiệu đòi nữ công nhân khi đẻ phải được nghỉ có lương và đòi các quyền lợi bảo hiểm khác.Đến thời kì mặt trận dân chủ Đông Dương do Đảng ta lãnh đạo,hoạt động công khai,đưa phong trào dấu tranh của nhân dân lao động lên đỉnh cao,khi đó bọn thực dân Pháp mới chịu nhượng bộ và ban hành quy chế lao động Đông Dương rồi đến quy chế tai nạn lao động.Nhưng những quy chế này chỉ là cái bánh vẽ biết bao nhiêu vụ tai nạn lao động đã không được chúng bồi thường và để lại cho ta giải quyết khi ta tiếp quản các vùng bị tạm chiếm năm 1954. Tuy nhiên nhân dân Việt Nam có truyền thống cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau những khi gặp rủi ro hoạn nạn. Đặc biệt là sự che chở của họ hàng làng xã thân tộc. Cũng có một số nhà thờ tổ chức nuôi trẻ mồ côi, thực hiện tế bần (BHXH sơ khai). B-Thời kì CMT8 1945 đến 1961 (tức là khi ban hành điều lệ BHXH ) CM tháng tám thành công, nhân dân làm chủ đất nước mặc dù gặp nhiều khó khăn về kinh tế,chính trị,quân sự nhưng ngay sau khi dành được chính quyền Đảng và chính phủ rất quan tâm tới đời sống nhân dân lao động :thành lập bộ lao động .Việc làm đầu tiên là bãi bỏ các luật lệ hà khắc của thực dân để lại và tiến hành nghiên cứu xây dựng ngay bộ luật lao động đầu tiên của nước ta ( Sắc lệnh số 29/ SL ngày 12/3/1947 ) Chính phủ ban hành sắc lệnh số 76, 77 ngày 20 và 22 tháng 5 năm 1960 về quy chế công nhân, viên chức nhà nước trong đó có những quy định của BHXH. Hòa bình lặp lại, miến bắc bước vào thời kì khôi phục và phát triển kinh tế nhiều xí nghiệp cũ đươc khôi phục, nhà máy được xây dựng.Đội ngũ công nhân chức không ngừng lớn mạnh.Trước tình hình đó chính phủ dần dần ban hành các chế độ tiền lương lao đông, phúc lợi và BHXH thích hợp cho từng loại đối tượng. Đối với xí nghiệp tư bản tư doanh, nhà nước ban hành điều lệ tạm thời về quan hệ chủ thợ số 646/TTG ngày 27/12/1955 quy định về bao hiểm khi ốm đau,sinh đẻ, tai nạn lao động. Nhìn chung các chế độ nói trên hoặc vì ban hành trong hoàn cảnh khó khăn ,kinh tế thiếu thốn nên các chế độ trợ cấp mang tính chất cung cấp bình quân với tinh thần đồng cam cộng khổ có tính chất tạm thời trước mắt Về mặt biên bản có nhiều thông tư,nghị định chắp vá khó khăn cho việc áp dụng và thi hành. Về mặt kinh phí thì mọi chỉ tiêu BHXH còn thấp trong quỹ lương còn bất hợp lí thiếu tác động khuyến khích sản xuất và sự quản lý chặt chẽ.Do đó năm 1960, hội đồng chính phủ đã quyết định đi đôi với việc cải tiến chế độ tiền lương càn ban hành các chính sách cụ thể về BHXH và phúc lợi cho công nhân viên chức cán bộ.Sau khi hoan thành thắng lợi kế hoạch và cải tạo kinh tế phát triển miền bắc đã bước vào thực hiện kế hoạch dài hạn 5 năm .Chính phủ ban hành ‘’Điều lệ tạm thời về các chế độ BHX Giai đoạn này là cơ sở cho việc hình thành hệ thống pháp luật các chế độ BH ngắn hạn sau nàyTrong đó có các quy định về chế độ thai sản, chế độ trợ cấp ốm đau. Tuy nhiên do hoàn cảnh lúc bấy giờ nên diện trợ cấp còn hẹp và mức trợ cấp còn thấp, chủ yếu được thực hiện bằng hiện vật (gạo) C-Giai đoạn 1961-1985 Miền bắc tiến lên công cuộc xây dựng CNXH ,miền nam chiến đấu và thống nhất nước sau chiến tranh.Để đảm bảo cuộc sống cho người lao động chính phủ ban hanh nghị định số 218/CP ngày 30/10/1964 làm theo điều lệ ưu đại tạm thời đối với quân nhân :2 điều lệ được coi là hai bản gốc của PL BHXH . Hai điểm hạn chế sự bao cấp trong các khoản trợ cấp và sự chồng chéo của nhiều văn bản bổ sung. Đây là giai đoạn hình thành hệ thống BHXH trong đó có ba chế độ BH ngắn hạn gồm: + Chế độ trợ cấp ốm đau + Chế độ trợ cấp thai sản + Chế độ trợ cấp ti nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Tuy nhiên thời gian này còn nhiều hạn chế do nguồn hình thành quỹ chủ yếu do ngân sách nhà nước đài thọ nên đối tượng còn hạn chế ,mức trợ cấp so với lương còn thấp,chưa có hệ thống văn bản rõ ràng,chi tiết và đầy đủ nhưng đã đánh dấu bước ngoặt lớn cho sự phát triển của BHXH ở Việt Nam. D-Giai đoạn 1985- nay Giai đoạn 1986 đến nay, cũng như các nước có nền kinh tế thị trường, kinh tế thị trường ở Việt Nam đã làm cho đời sống kinh tế - xã hội năng động hơn, đa dạng và phong phú hơn. Người dân có nhiều cơ hội, điều kiện hơn để phát huy tiềm năng sức sáng tạo của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động xã hội. Mặt khác kinh tế thị trường cũng đặt ra nhiều thách thức như: Phá sản, thất nghiệp là những nguy cơ luôn tiềm ẩn các tệ nạn xã hội, phân hóa giàu nghèo là điều khó tránh khỏi… Những rủi ro này làm tăng nhu cầu về an sinh xã hội của người dân. Đặc trưng cơ bản của an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong giai đoạn này là đã có sự chuyển giao dần “công việc” từ Nhà nước sang cho xã hội, cho cộng đồng. BHXH bắt đầu đổi mới được đánh dấu từ sau khi đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 năm 1986 Hàng loạt văn bản pháp luật được ban hành hiến pháp năm 1992; NĐ số 43/CPQĐ tạm thời về BHXH 23/6/1994 thông qua luật lao động . NĐ 12/CP 26/01/1995 kèm theo điều lệ BHXH. NĐ 45/CP 15/7/1995 ban hành điều lệ BHXH với sỹ quan,quân dân chuyên nghiệp và hạ sỹ quan .... 29/6/2006 chính phủ thông qua luật BHXH có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 BHXH bao gồm 3 loại hình sau: BHXH bắt buộc: sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2007. BHXH tự nguyện: sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2008 BH thất nghiệp: sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2009. NHẬN XÉT Về đối tượng, phạm vi áp dụng: Rộng hơn trước. Ngoài công nhân viên chức còn bao gồm cả người làm công ăn lương trong các thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh Về các chế độ ngắn hạn được quy định: Chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ trợ cấp thất nghiệp và BH y tế. Về nguồn tài chính đảm bảo trợ cấp: từ quỹ BH xã hội độc lập với ba nguồn đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự hỗ trợ của nhà nước. Về quản lý quỹ bảo hiểm ngắn hạn: Do hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội gồm các thành viên là đại diện của người lao động và nhà nước . . Với việc quyết định mở rộng đáng kể đối tượng hưởng BHXH, quy định quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ độc lập được hình thành từ ba nguồn quỹ đóng góp và những quy định khác, nghị định 43/ CP đánh một bước cách mạng trong quá trình đổi mới pháp luật BHXH. Thời kì này đánh dấu sự đổi mới toàn diện cả về nộ dung cũng như chất lượng của các chế độ bhxh. 2.Các chế độ bảo hiểm ngắn hạn ở Việt Nam 2.1 Chế độ ốm đau Việt Nam xuất phát điểm thấp,nền kinh tế nghèo nàn ,lạc hậu cộng với chiến tranh kéo dài ,không đủ điều kiện về y tế cho người dân. Chế độ ốm đau đóng vai tro quan trọng giúp ổn định đời sống cho người lao đông ,do đó đây là một trong những chế độ BHXH hình thành sớm nhất ở Việt Nam từ nhũng năm 1945. *năm 1945 – 1960: Thời gian này mọi thứ đều bị hạn chế,đối tương được chỉ là Công nhân khi ốm đau muốn xin nghỉ ăn lương phải có giấy chứng nhận của bác sĩ hoặc thầy thuốc.;thời gian nghỉ tối đa la 20 ngày ;nếu cơ quan chịu chi phí tiền khám ,thuốc thì không phải trả lương cho công nhân trong những ngày điều trị.( Sắc lệnh số 29/ SL ngày 12/3/1947) .Giai đoạn này chưa hình thành rõ nét về điều kiện bảo hiểm cung x như mức hưởng trợ cấp,,nguồn quỹ chủ yếu vẫn la do nhà nước chi trả,số lượng tham gia bảo hiểm là ít và trợ cấp dưới hình thức hiện vật. *Từ năm 1960 – 1985: ngày 27/12/1961 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 218/CP kèm theo điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức nhà nước có quy định chỉ khi nào thực sự ốm đau ,cần thiết phải nghỉ việc điều trị mới được hưởng chế độ này,không kể nguyên nhân vì đâu mà ốm đều được hưởng;quyền lợi về thuốc men viện phí là khám chữa bệnh không mất tiền ;đối tượng là cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111192.doc
Tài liệu liên quan