Đề tài Thiết kế website quản lý thư viện Trường Đại học Thuỷ sản

 

Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành Công nghệ thông tin đã và đang là một ngành mũi nhọn. Ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này qua các ngành nghề trong xã hội. Ở các cơ quan, cửa hàng, siêu thị người ta đã thay thế dần các phương thức quản lý và thanh tốn cũ kỹ, lạc hậu, thay vào đó họ trang bị những hệ thống máy tính hiện đại, được nối mạng và sử dụng chương trình quản lý trên mạng để làm việc.

 

Cùng với tốc phát triển và sử dụng rộng rãi của mạng Internet, các Trường Đại học ở Việt Nam đang đẩy cao việc sử dụng hệ thống máy tính được nối mạng để quản lý trong nhiều bộ phận, trong đó việc quản lý thư viện của Trường là việc cần thiết, nhằm phục vụ được bạn đọc một cách nhanh chóng, chính xác và giúp cho người quản lý theo dõi được tình hình công việc thường xuyên.

 

Phần mềm quản lý thư viện bằng web, có nhiệm vụ quản lý, phục vụ công tác tra cứu của độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải nắm giữ được số lượng sách trong thư viện, phân loại sách theo từng phân loại, môn loại mục để có thể dễ dàng tiện cho việc truy tìm. Ngồi ra hệ thống cũng phải biết được tình trạng tài liệu hiện tại, phải được cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các tư liệu mới hoặc thanh lý các tư liệu không có giá trị.

 

Tóm tắt nội dung:

Phần mềm quản lý thư viện Trường Đại học bằng web là phần mềm giúp việc quản lý thư viện qua mạng. Bao gồm các công việc sau:

Quản lý sách.

Quản lý độc giả qua việc cấp thẻ độc giả.

Quản lý việc mượn và trả sách của độc giả.

Thống kê sách, độc giả, mượn và trả sách của đọc giả.

 

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế website quản lý thư viện Trường Đại học Thuỷ sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Bách khoa Hà nội Trường Đại học Thuỷ sản Khoa Công nghệ Thông tin Đồ án tốt nghiệp Đại học Chuyên ngành Công nghệ Thông tin Đề tài : Thiết kế website quản lý thư viện Trường Đại học Thuỷ sản Sinh viên thực hiện : Đào Thị Xinh Lớp TH40 Giáo viên hướng dẫn : Lê Đức Trung Nha Trang 8.2003 LỜI CẢM ƠN Suốt quá trình học tập trong trường Đại học vừa qua, em đã được quý thầy cô cung cấp và truyền đạt tất cả kiến thức chuyên môn cần thiết và quý giá nhất. Ngoài ra em còn được rèn luyện một tinh thần học tập và làm việc độc lập và sáng tạo. Đây là tính cách hết sức cần thiết để có thể thành công khi bắt tay vào nghề nghiệp trong tương lai. Luận văn tốt nghiệp là cơ hội để em có thể áp dụng, tổng kết lại những kiến thức mà mình đã học. Đồng thời, rút ra được những kinh nghiệm thực tế và quý giá trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sau một học kỳ em tập chung công sức cho đề tài và làm việc tích cực, đặc biệt là nhờ sự chỉ đạo và hướng dẫn tận tình của thầy Lê Đức Trung cùng với các thầy cô trong khoa và các cán bộ, nhân viên trong Trung tâm Thông tin Tư liệu và Thư viện Trường Đại học Thuỷ sản, đã giúp cho em hoàn thành đề tài một cách thuận lợi và gặt hái được những kết quả mong muốn. Bên cạnh những kết quả khiêm tốn mà em đạt được, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót khi thực hiện luận văn của mình, kính mong thầy cô thông cảm. Sự phê bình, góp ý của quý thầy cô sẽ là những bài học kinh nghiệm rất quý báu cho công việc thực tế của em sau này. Là sinh viên ngành Công nghệ thông tin, em rất tự hào về khoa mà mình theo học, tự hào về tất cả các thầy cô của mình. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn công lao dạy dỗ của quý thầy cô. Kính chúc quý thầy cô mạnh khoẻ, tiếp tục đạt được nhiều thắng lợi trong nghiên cứu khoa học và sự nghiệp trồng người. Trân trọng kính chào! Lời cảm ơn chân thành của em: Đào Thị xinh MSV: 8D15081 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN Chữ ký của giáo viên LỜI CẢM ƠN Suốt quá trình học tập trong trường Đại học vừa qua, em đã được quý thầy cô cung cấp và truyền đạt tất cả kiến thức chuyên môn cần thiết và quý giá nhất. Ngồi ra em còn được rèn luyện một tinh thần học tập và làm việc độc lập và sáng tạo. Đây là tính cách hết sức cần thiết để có thể thành công khi bắt tay vào nghề nghiệp trong tương lai. Luận văn tốt nghiệp là cơ hội để em có thể áp dụng, tổng kết lại những kiến thức mà mình đã học. Đồng thời, rút ra được những kinh nghiệm thực tế và quý giá trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sau một học kỳ em tập chung công sức cho đề tài và làm việc tích cực, đặc biệt là nhờ sự chỉ đạo và hướng dẫn tận tình của thầy Lê Đức Trung cùng với các thầy cô trong khoa và các cán bộ, nhân viên trong Trung tâm Thông tin Tư liệu và Thư viện Trường Đại học Thuỷ sản, đã giúp cho em hồn thành đề tài một cách thuận lợi và gặt hái được những kết quả mong muốn. Bên cạnh những kết quả khiêm tốn mà em đạt được, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót khi thực hiện luận văn của mình, kính mong thầy cô thông cảm. Sự phê bình, góp ý của quý thầy cô sẽ là những bài học kinh nghiệm rất quý báu cho công việc thực tế của em sau này. Là sinh viên ngành Công nghệ thông tin, em rất tự hào về khoa mà mình theo học, tự hào về tất cả các thầy cô của mình. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn công lao dạy dỗ của quý thầy cô. Kính chúc quý thầy cô mạnh khoẻ, tiếp tục đạt được nhiều thắng lợi trong nghiên cứu khoa học và sự nghiệp trồng người. Trân trọng kính chào! Lời cảm ơn chân thành của em: Đào Thị xinh MSV: 8D15081 LỜI NÓI ĐẦU Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành Công nghệ thông tin đã và đang là một ngành mũi nhọn. Ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này qua các ngành nghề trong xã hội. Ở các cơ quan, cửa hàng, siêu thị người ta đã thay thế dần các phương thức quản lý và thanh tốn cũ kỹ, lạc hậu, thay vào đó họ trang bị những hệ thống máy tính hiện đại, được nối mạng và sử dụng chương trình quản lý trên mạng để làm việc. Cùng với tốc phát triển và sử dụng rộng rãi của mạng Internet, các Trường Đại học ở Việt Nam đang đẩy cao việc sử dụng hệ thống máy tính được nối mạng để quản lý trong nhiều bộ phận, trong đó việc quản lý thư viện của Trường là việc cần thiết, nhằm phục vụ được bạn đọc một cách nhanh chóng, chính xác và giúp cho người quản lý theo dõi được tình hình công việc thường xuyên. Phần mềm quản lý thư viện bằng web, có nhiệm vụ quản lý, phục vụ công tác tra cứu của độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải nắm giữ được số lượng sách trong thư viện, phân loại sách theo từng phân loại, môn loại mục để có thể dễ dàng tiện cho việc truy tìm. Ngồi ra hệ thống cũng phải biết được tình trạng tài liệu hiện tại, phải được cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các tư liệu mới hoặc thanh lý các tư liệu không có giá trị. Tóm tắt nội dung: Phần mềm quản lý thư viện Trường Đại học bằng web là phần mềm giúp việc quản lý thư viện qua mạng. Bao gồm các công việc sau: Quản lý sách. Quản lý độc giả qua việc cấp thẻ độc giả. Quản lý việc mượn và trả sách của độc giả. Thống kê sách, độc giả, mượn và trả sách của đọc giả. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 4 MỤC LỤC 5 PHẦN I : GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ SỬ DỤNG 8 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ WORLD WIDE WEB VÀ 8 NGÔN NGỮ HTML I. Tổng quan về World Wide Web (WWW) 8 II. Tổng quan về Web Server 9 III. Ngôn ngữ HTML 9 1. Khái niệm 9 2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML 9 CHƯƠNG II: ACTIVE SERVER PAGES 10 I. Giới thiệu về Active Server Pages 10 1. Active Server Pages là gì ? 10 Cách hoạt động của ASP 10 Cấu trúc của một trang ASP 11 Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP 11 Hoạt động của một trang ASP 11 Các tính chất của ASP 12 Một số ưu và khuyết điểm của ASP 12 II .Các đối tượng Built-in trong ASP 13 1. Đối tượng Request 13 2. Đối tượng Response 15 3. Đối tượng Session 16 4. Đối thượng Application 16 5. Đối tượng Server 17 III. Các component của ASP 17 CHƯƠNG III : VBSCRIPT 18 I. VBScript là gì ? 18 II. Sự phát triển của VBScript 18 III. Kiểu dữ liệu của VBScript 18 IV. Biến 19 1. Khai báo biến 19 2. Quy tắc đặt tên biến 19 3. Thời gian sống của biến : 19 V. Hằng 20 VI. Tốn tử (Operator) 20 1. Độ ưu tiên của các tốn tử 20 2. Bảng các tốn tử 20 VII. Các cấu trúc điều khiển chương trình 21 1. If…then…Else 21 2. Do…Loop 22 3. For . . .Next 23 VIII. Procedures 24 1. Sub Procedure 24 2. Function Procedure 25 3. Cách dùng Sub và Function 25 CHƯƠNG IV: CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 25 I. Giới thiệu sơ lược về SQL Server 25 1. Mô hình cơ sở dữ liệu Client-Server 26 2. Làm việc với SQL Server 26 3. Bảo mật truy xuất dữ liệu trên SQL Server 27 4. Tạo và quản lý các user account 28 5. Gán quyền cho user và group 29 PHẦN II : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ BÀI TỐN 31 QUẢN LÝ THƯ VIỆN CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 31 I. Hệ thống quản lý thư viện 31 1. Tổng quan về thư viện 31 2. Quy trình quản lý sách và độc giả 31 3. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện 34 4. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên 34 II. Hướng thực thi của đề tài 34 CHƯƠNG II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN 35 I. Xác định yêu cầu 35 1. Yêu cầu về chức năng 35 2. Các số liệu lưu trữ 35 II. Sơ đồ phân ra chức năng 36 III. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh quản lý thư viện 36 IV. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 37 V. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 39 1. Chức năng quản lý sách 39 2. Chức năng quản lý độc giả 39 3. Chức năng quản lý mượn sách 40 4. Chức năng quản lý trả sách 41 5. Chức năng thống kê 41 VI. Mô hình thực thể liên kết 41 VII. Thiết kế hệ thống 42 1. Mô hình tổ chức dữ liệu 42 2. Danh sách các bảng dữ liệu 43 3. Mô tả chi tiết các bảng 43 4. Ràng buộc tồn vẹn dữ liệu 46 5. Thiết kế giao diện và xử lý 47 CHƯƠNG III : CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 55 I. Một số modul tiêu biểu giải quyết bài tốn 55 II. Cách thức cài đặt chương trình 58 1. Yêu cầu về phần cứng 58 2. Các bước cài đặt như sau 58 III. Hướng dẫn sử dụng chương trình 58 CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN 58 I. Nhận xét và tự đánh giá 58 II. Hướng phát triển của đề tài 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 PHẦN I : GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ SỬ DỤNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ WORLD WIDE WEB VÀ NGÔN NGỮ HTML I.Tổng quan về World Wide Web (WWW). WWW thường được gọi là Web, là tập hợp các văn bản dạng Hypertext/Hypermedia được chứa trên nhiều máy (web server), liên kết với nhau qua Internet. Nó cho phép người dùng tìm kiếm hoặc trao đổi thông tin với nhau. Để hiển thị thông tin trên web, người dùng cần có Web Browser. Đây là phần mềm cho phép hiển thị thông tin trang web. Hiện nay có nhiều Browser hỗ trợ cho nhiều hệ thống khác nhau như Internet Explorer, Netscape Navigator. Để tạo văn bản dạng Hypertext/Hypermedia người ta sử dụng HTML. Đây là ngôn ngữ định dạng, dùng các Tag để định dạng văn bản. Cách xử lý trên web: Người dùng thông qua trình duyệt Web Browser sẽ gửi các yêu cầu đi. Web Server sẽ kiểm tra các yêu cầu này của người dùng. Nếu yêu cầu đó được đáp ứng, thì server sẽ gửi thông tin về lại cho người dùng thông qua nghi thức HTTP (Hypertext Transfer Protocol), ngược lại sẽ thông báo lỗi. URL (Uniform Resource Locator) là một thuật ngữ để chỉ ra vị trí tài nguyên (resource) trên Internet. Các kết nối từ một tài liệu HTML đến một file hoặc một service khác phải được viết theo dạng sau: scheme://server [:port]/path/ dataname[#anchor]. + Scheme: Chỉ ra loại protocol mà tài nguyên sử dụng (hay nói cách khác là kiểu dữ liệu mà URL chỉ tới). + Server: chỉ ra server mà trên đó chứa dữ liệu user cần. + Port: Là điểm truy cập dịch vụ ở lớp transport chỉ ra nếu server không sử dụng port mặc nhiên (ví dụ port mặc nhiên của Gopher Server là 70 ) + Path/dataname: Đường dẫn tương đối hoặc tuyệt đối đến file trên server. Được quy bởi quy ước đặt tên chung ( Uniform Naming Convention ) + #anchor: Chỉ ra vị trí trong một trang tài liệu HTML. + Đây là minh hoạ cho các khái niệm trên: SCHEME DATA TYPE SAMPLE URL File Data files file://c:/Luanan/hinhanh.txt http HTML Files Gopher Gopher server gorher://ttdt01/localweb ***** *********** **************** Ngồi ra qua URLs, WWW còn cho phép sử dụng các services khác như: ftp, finger, usenet, telnet, E-mail, wais….. II. Tổng quan về Web Server Web Server được xem như là nơi lưu trữ và xử lý thông tin của người sử dụng thông qua nghi thức HTTP. Khi có yêu cầu từ Web Browser (Web Client) gửi đến, thì Web Server tiến hành tiếp nhận và xử lý theo nội dung mà Web Client yêu cầu. Với phạm vi luận văn thì chỉ xin giới thiệu sơ lược về Web Server. III.Ngôn ngữ HTML 1. Khái niệm HTML( HyperText Markup Language) là ngôn ngữ định dạng siêu liên kết. Sự định dạng dựa trên các Tag hoặc các đoạn mã đặc biệt để đánh dấu một văn bản, một file ảnh hoặc một đoạn phim giúp cho Web Browser thông dịch và hiển thị chúng trên màn hình của bạn. HTML có những phần mở rộng rất quan trọng cho phép những liên kết hyperlink từ một tài liệu này tới một tài liệu khác ( có thể là một đoạn text , cũng có thể là một file ảnh…) 2. Cấu trúc cơ bản của một file HTML Đây là một đầu đề . … Theo cấu trúc trình bày như trên ta thấy một file HTML được chia làm hai phần cơ bản: Phần đầu: Được bao bởi hai tag ,: tại đây định nghĩa tên (hay được gọi là tiêu đề) của trang web. Phần này được hiển thị trên thanh tiêu đề của trang web được khai báo giữa hai tag phần thân được bao bởi hai tag ,: trình bày nội dung thể hiện trên trang web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên trang web sẽ được định nghĩa trong phần body của file HTML. Để cho các trang web được sinh động hơn, ngôn ngữ HTML còn bao gồm rất nhiều tag dùng cho việc định trang, liên kết các trang với nhau, thêm hình ảnh vào trang… CHƯƠNG II: ACTIVE SERVER PAGES I. Giới thiệu về Active Server Pages 1. Active Server Pages là gì ? Microsoft Active Server Pages (ASP) không hẳn là một ngôn ngữ lập trình, Microsoft gọi nó là môi trường Server-Side Scripting, môi trường này cho phép tạo ra các trang Web có nội dung linh hoạt. Với các người dùng khác nhau khi truy cập vào những trang Web này có thể sẽ nhận được các kết quả khác nhau. Nhờ những đối tượng có sẵn (Built-in Object) và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ script như VBScript và Jscript. ASP giúp người xây dựng dễ dàng và nhanh chóng tạo ra các trang web chất lượng. Những tính năng trên giúp người phát triển ứng dụng nhanh chóng tiếp cận ngôn ngữ mới, điều này là một ưu điểm không nhỏ của ASP. Mô hình hoạt động của ASP : Mô hình tổng quát hoạt động của ASP. Cách hoạt động của ASP. Các script của ASP được chưa trong các text file có tên mở rộng là .asp, trong script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Khi một Web Browser gửi một request tới một file .asp thì script trong file sẽ được chạy để trả kết quả về cho browser đó. Khi web server nhận được request tới một file .asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong đó và trả kết quả về cho Web Browser dưới dạng của một trang HTML. Cấu trúc của một trang ASP Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp gồm có 3 phần như sau - Văn bản (text) HTML tag (HTML : Hypertext Markup Language) Các đoạn script asp Khi thêm một đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu phân cách (delimiters) để phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn ASP để kết thúc đoạn script. Có thể xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung các ASP Script Command. Ví dụ : Bạn bắt đầu với trang ASP này ngày : 4. Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP : Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng web có thể được thể hiện khái quát như sau : Client Trình duyệt Web Web server ASP ADO OLEDB ODBC DB server DBMSSQL server HTTP Mô hình ứng dụng Web thể hiện qua công nghệ ASP 5. Hoạt động của một trang ASP : Khi một trang ASP được yêu cầu bởi web browser, web server sẽ duyệt tuần tự trang này và chỉ dịch các script ASP. tuỳ theo người xây dựng trang web quy định mà kết quả do web server dịch sẽ trả về lần lượt cho trình duyệt của người dùng hay là chỉ trả về khi dich xong tất cả các script. kết quả trả về này mặc định là một trang theo cấu trúccủa một trang HTML. 6. Các tính chất của ASP : Với ASP có thể chèn các script thực thi được vào trực tiếp các file HTML. Khi đó việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở nên đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra các hoạt động của web site một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chèn các thành phần HTML động vào trang Web tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Các tính chất của ASP: Có thể kết hợp với file HTML Dễ sử dụng, tạo các script dễ viết, không cần phải biên dịch (compiling) hay kết nối (linking) các chương trình được tạo ra. Hoạt động theo hướng đối tượng, với các build-in Object rất tiện dụng: Request, Response, Server, Aplication, Session. Có khả năng mở rộng các thành phần ActiveX server (ActiveX server components). Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server. một ứng dụng viết bằng ASP là một file hay nhiều file văn bản có phần tên mở rộng là .asp, các file này được đặt trong một thư mục ảo (Virtual Dirrectory) của Web server. Các ứng dụng ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP script để viết các ứng dụng. Khi tạo các script của ASP ta có thể dùng bất kỳ một ngôn ngữ script nào, chỉ cần có scripting engine tương ứng của ngôn ngữ đó mà thôi. ASP cung cấp sẵn cho ta hai scripting engine là Visual Basic Script (VBScript) và Java Script (Jscript). Ngồi ra ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX Component rất hữu dụng, ta có thể dùng chúng để thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file,… Không những thế mà ta còn có thể tự mình tạo ra cá component của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong ASP. ASP tạo ra các trang HTML tương thích với các Web Browser chuẩn. Một số ưu và khuyết điểm của ASP . a. Ưu điểm : - ASP giúp người dùng xây dựng các ứng dụng Web với những tính năng sinh động. Các trang ASP không cần phải hợp dịch. - Dễ dàng tương thích với các công nghệ của Microsoft. ASP sử dụng ActiveX Data Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi. - Với những gì ASP cung cấp, các nhà phát triển ứng dụng web dễ dàng tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Điều này hết sức có ý nghĩa trong điều kiện phát triển như vũ bão của tin học ngày nay. Nó góp phần tạo nên một đội ngũ lập trình web lớn mạnh. - ASP có tính năng mở. Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các component và đăng ký sử dụng dễ dàng. b. Khuyết điểm : - ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Window điều này làm ASP bị hạn chế rất nhiều. - Dùng ASP chung ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ thống. - Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet. - Tính bảo mật thấp do các mã ASP đều có thể đọc được nếu người dùng có quyền truy cập vào web server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để người dùng không chọn công nghệ Asp. II .Các đối tượng Built-in trong ASP. ASP có sẵn 5 đối tượng ta có thể dùng được mà không cần phải tạo. Chúng được gọi là các build-in object, bao gồm : Request : Là đối tượng nhận tất cả các giá trị mà trình duyệt của client gởi đến server thông qua một yêu cầu HTTP (HTTP request). Response : Khác với đối tượng Request, Response gửi tất cả thông tin vừa xử lý cho các client yêu cầu. Server : Là môi trường máy server nơi ASP đang chạy, chứa các thông tin và tác vụ về hệ thống. Aplication : Đại diện cho ứng dụng Web của ASP, chứa script hiện hành. Session : Là một biến đại diện cho user. 1. Đối tượng Request. Định nghĩa: Với đối tượng Request, các ứng dụng có thể lấy dễ dàng các thông tin gửi tới từ user. Ví dụ : Khi user submit thông tin từ một form. Đối tượng Request cho phép truy xuất tới bất kỳ thông tin nào do user gửi tới bằng giao thức HTTP như: Các thông tin chuẩn nằm trong các biến server. Các tham số gửi tới bằng phương thức POST Các tham số gửi tới bằng phương thức GET Các Cookies. Các Client Certificates. Cú pháp tổng quát: Request.(Collection Name)(Variable) Đối tượng Request : Có 5 Collection: Client Certificates : Nhận Certification Fields từ Request của Web Browser. Nếu Web Browser sử dụng http:// để connect với server, Browser sẽ gửi certification fields Query string : Nhận giá trị của các biến trong HTML query string. Đây là giá trị được gửi lên theo sau dấu chấm hỏi (?) trong HTML Request. Form : Nhận các giá trị của các phần tử nên form sử dụng phương thức POST Cookies : Cho phép nhận những giá trị của cookies trong một HTML Request. Server Variable : Nhận các giá trị của các biến môi trường. Ví dụ lấy thông tin từ form : HTML form là cách thức thông thường để trao đổi thông tin giữa Web Server và user. HTML form cung cấp nhiều cách nhập thông tin của user như : textboxes, radio button, check boxes,… và hai phương thức gửi thông tin là POST và GET. Ứng dụng ASP có thể sử dụng form để tạo ra sự liên lạc dữ liệu giữa các trang theo một trong ba cách : File .html chứa các form và gửi giá trị của nó tới một file .asp File .asp có thể tạo form và gửi giá trị của nó tới một file .asp File .asp có thể tạo form và gửi thông tin tới ngay chính nó. Khi lấy thông tin từ form, đối tượng Request có thể lấy các loại thông tin khác nhau bằng cách “ Sử dụng Query String ”. Việc sử dụng Querystring Collection làm cho việc truy xuất thông tin trở nên dễ dàng hơn. Nếu phương thức gửi từ form là GET, thì QueryString chứa tồn bộ thông tin gửi tới như các tham số đi đằng sau dấu chấm hỏi (?) address box. nếu phương thức gửi là POST thì thông tin gửi đi sẽ dấu đi. Gửi thông tin trong cùng một file .asp : ASP cho phép một file .asp chứa form, khi user điền các giá trị vào form rồi gửi thì chính file .asp đó sẽ nhận các thông tin này và xử lý. Ví dụ : File " Example.asp" có nội dung như sau : Login user <% If IsEmpty(Request("Email") ) = 0 then Msg= " Vui lòng đánh địa chỉ của bạn” Else If InStr(Request("Email"),"@") = 0 then Msg=" Vui lòng đánh địa chỉ trong Servername@location” Else Msg=" Giá trị ở địa chỉ sẽ được thực thi” End if %> E.mail: Khi user điền vào form địa chỉ email và submit thì file example.asp này sẽ nhận thông tin bằng phát biểu : value =” Đoạn script này sẽ tuỳ thuộc vào giá trị chuỗi ký tự nhận được có chứa ký tự @ hay không để trả lời với user cũng chính bằng văn bản HTML nhúng trong example.asp. Đối tượng Response. Định nghĩa : Việc gửi thông tin tới cho user sẽ được thực hiện nhờ đối tượng Response. Cú pháp tổng quát : Response.Collection| property| method Collection của đối tượng Response: Cookies : Xác định giá trị biến cookies. Nếu cookies được chỉ ra không tồn tại, nó sẽ được tạo ra. Nếu nó tồn tại thì nó được nhận giá trị mới. Các Properties: Buffer : Chỉ ra trang Web output được giữ lại đệm buffer hay không. Khi một trang được đệm lại, Server sẽ không gửi một đáp ứng nào cho Browser cho đến khi tất cả các script trên trang hiện tại đã được thực thi xong hay phương pháp FLUSH or END được gọi. ContentType : Chỉ ra HTML content type cho response. Nếu không có ContentType nào được chỉ ra, thì mặc nhiên là “text/HTML”. Expires : Chỉ định số thời gian trước khi một trang được cached trên một browser hết hạn. ExpiresAbsolute : Chỉ ra ngày giờ của một trang được cache trên browser hết hạn. Status : Chỉ ra giá trị trạng thái được Server. Giá trị trạng thái đựơc định nghĩa trong đặc tả HTTP. Các Methods : AddHeader : Thêm một HTML header với một giá trị được chỉ định. Phương thức này luôn luôn thêm mới một header vào response. Nó sẽ không thay thế những header có sẵn cùng tên với header mới. AppendToLog : Thêm một chuỗi vào cuối file Log của Web server cho request này. BinaryWrite : Xuất thông tin ra output HTML dạng binary. Clear : Xố đệm output HTML. Tuy nhiên, phương thức này chỉ xố Response body mà không xố Response head. Phương thức này sẽ sinh lỗi nếu như Response.Buffer chưa set thành TRUE. End : Dừng xử lý file .asp và trả về kết quả hiện tại. Flush: Gửi thông tin trong buffer cho client. Phương thức này sẽ sinh lỗi nếu Response.Buffer chưa set thành TRUE. Redirect : Gửi một thông báo cho browser định hướng lại đến một URL khác. Write : Ghi một biến ra HTML output như là một chuỗi. Ví dụ : Đặt Response.Buffer = True cho phép đệm output cho đến khi xử lý xong hết trang. Response. Write “Đây là thông báo xuất ra bằng Response” sẽ xuất ra chuỗi ký tự giữa hai dấu nháy kép. Response.Clear : Xố hết nội dung của Buffer (chỉ sử dụng được khi Response.Buffer = True) Response.Redirect “WebPage1.html” sẽ xố trang hiện tại và thay bằng trang WebPage1.html tại Web Browser trên máy Client. Đối tượng Session: Định nghĩa : Chúng ta có thể sử dụng 1 object session để lưu trữ thông tin cần thiết cho 1 user. Những biến được lưu trữ trong object vẫn tồn tại khi user nhảy từ trang này sang trang khác trong ứng dụng. Web server tự động tạo object session khi user chưa có session yêu cầu một trang web. Khi session này kết thúc thì các biến trong nó được xố để giải phóng tài nguyên. Các biến session có tầm vực trong session đó mà thôi. Cú pháp tổng quát : Session.property / method Các Properties : SessionID: Trả về sessionID cho user. Mỗi session sẽ được server cho một số định danh duy nhất khi nó được tạo ra. Timeout : Khoảng thời gian tồn tại của session, tính bằng phút (mặc định 20 phút). Các Methods : Abandon : Xố bỏ một object session, trả lại tài nguyên cho hệ thống. Ví dụ: Ta có thể tạo các biến trong đối tượng session để lưu thông tin cho mỗi kết nối đến Server. + Session(“Login”): Cho biết người yêu cầu truy xuất đến trang có login chưa. Session(“Username”): Tên của Account tạo ra session hiện tại. + Session(“SelectedTopic”): Tên chủ đề đang được chọn để thực hiện một thao tác nào đó. Đối thượng Application : Định nghĩa : Ta có thể sử dụng object Application để cho phép nhiều người cùng sử dụng một ứng dụng chia sẻ thông tin với nhau. Bởi vì object Application được dùng chung bởi nhiều người sử dụng, do đó object có 2 method Lock và Unlock để cấm không cho nhiều user đồng thời thay đổi property của object này, các biến Application là tồn cục, có tác dụng trên tồn ứng dụng. Cú pháp tổng quát : Application.Method Các Methods : Lock : Phương pháp này cấm không cho client khác thay đổi property của đối tượng Application. Unlock : Phương pháp này cho phép client khác thay đổi property của đối tượng Application. Events : gồm có hai event được khai báo trong file Global.asa. Ngồi ra chúng ta có thể đặt các biến trong đối tượng Application để lưu những thông tin tồn cục, hay các cờ báo hiệu. Application_Onstart : Xảy ra khi khởi động ứng dụng. Application_OnEnd : Xảy ra khi ứng dụng đóng hay server shutdown. Ví dụ : Application(“DatabaseAccessFlag”) : Cờ cho biết có ai đang truy xuất Database không. Application(“AccessNumber”): Số lần truy xuất đến ứng dụng. Khi khởi động / đóng ứng dụng giá trị này được cập nhật vào Database. Application(“arrayTopicName”): Biến dãy lưu danh sách các chủ đề hiện có của hệ thống. Trước khi thay đổi giá trị các biến Application nên Lock lại và sau khi thay đổi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdtx-qltv.doc