Đề tài Thực trạng của rào cản kĩ thuật đối với hàng may mặc Việt Nam

Đất nước Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, có lịch sử phát triển lâu đời. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, ngày nay Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với tốc độ tăng trưởng tương đối cao và khá ổn định. Theo thống kê tại website www.cia.gov về xếp hạng 100 nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới năm 2006 thì nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 28/100 với tốc độ tăng trưởng đạt 7,8%. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đạt 1024USD, thoát khỏi ngưỡng nghèo, tốc độ tăng trưởng đạt 6,23%- có giảm so với những năm trước đó do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Tuy nhiên so với các nước trên thế giới bị ảnh hưởng từ cuộc đại suy thoái thì con số nói trên vẫn là một con số khá cao. Đóng góp trong sự phát triển nói trên, không thể không kể đến vai trò của ngoại thương. Trong vòng 17 năm tính từ 1989-2006, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng nhanh (trung bình 19%/ năm). Tốc độ tăng xuất nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 2,7 lần nên vai trò của ngoại thương ngày càng quan trọng trong GDP. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ta như dầu thô, hàng nông sản, thủy sản, đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ, không thể không kể đến đóng góp to lớn của mặt hàng may mặc. Đặc điểm của những mặt hàng này là sử dụng nhiều lao động và lao động không cần có kỹ thuật cao, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Là một quốc gia đông dân thuộc tốp 15 trên thế giới và đứng thứ 3 trong các nước ASEAN, sau Indonexia và Philipine, với khoảng 82,6 triệu người, Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công thấp. Bởi vậy đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may mặc trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước có vai trò đặc biệt quan trọng.

Trong những năm trước đây (trước năm 1986), thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là Liên Xô và các nước Đông Âu (chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập khẩu). Nhưng thời gian gần đây, cùng với xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế quốc tế, thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng một cách đáng kể. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 165 quốc gia trên thế giới, trong đó kí Hiệp định song phương với 72 nước. Hàng may mặc của ta xuất khẩu đi nhiều nơi trên thế giới, trong đó 3 thị trường lớn của ta là Hoa Kì, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên 3 thị trường này cũng là những thị trường có yêu cầu khắt khe nhất khi nhập khẩu hàng hóa, được thể hiện thông qua hệ thống rào cản kỹ thuật tinh vi, phức tạp. Hơn nữa, trong điều kiện các công cụ thuế quan, hạn ngạch ngày càng bị hạn chế theo tinh thần tự do hóa thương mại trong WTO thì các loại rào cản kỹ thuật càng trở nên thông dụng hơn. Đây là cách làm duy nhất và tất yếu để các nước bảo vệ người tiêu dùng, lợi ích quốc gia và nền sản xuất nội địa. Để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa, nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu một cách có hệ thống các rào cản kĩ thuật do các nước nhập khẩu dựng lên, xây dựng các biện pháp để đáp ứng các rào cản đó. Vì vậy, tất yếu phải nghiên cứu kĩ về vấn đề rào cản trong thương mại, mà cụ thể ở đây là đối với mặt hàng may mặc nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường các nước.

 

doc67 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng của rào cản kĩ thuật đối với hàng may mặc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT Danh mục bảng Bảng 1.1: Các đơn vị sản xuất chính của công ty cổ phần May 10 (tính đến năm 2009) Bảng 1.2: Máy móc thiết bị. Bảng 1.3: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 vào thị trường Hoa Kì Bảng 1.4: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 vào thị trường EU Bảng 1.5: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 sang thị trường Nhật Bản Bảng 1.6: Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường nước ngoài Bảng 1.7: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 1.8: Phân loại khả năng cháy của quần áo trẻ em Bảng 1.9: Những nguyên tắc tạo mã số của nhà sản xuất Bảng 1.10: Thị trường nhập nguyên phụ liệu theo hợp đồng FOB Bảng 2.1: Mục tiêu phát triển Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phát triển Danh mục hình Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Hình 1.2: Thí dụ về nhãn mác đối với đồ vải lụa Hình 1.3: Thí dụ về nhãn mác đối với đồ vải vóc Danh mục chữ viết tắt WTO- World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới ISO- International Organization for Standardization- Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế APQO- Asia Pacific Quality Organization- Tổ chức chất lượng quốc tế Châu Á- Thái Bình Dương CTTP- Công ty cổ phần JETRO - Japan External Trade Organization- Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản  SA8000 - A Social Accountability Standard- Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội  International Labour Organization- Tổ chức Lao động quốc tế CPSC- Consumer Product Safety Commission- Ủy ban an toàn tiêu dùng Hoa Kì JIS- Japanese Industrial Standards – Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản CHLB- Cộng hòa liên bang CSM- Cyber Station manager- chương trình quản lý phòng máy IQNET- - The international certification network- Mạng lưới chứng nhận quốc tế LỜI MỞ ĐẦU Tính tất yếu của đề tài Đất nước Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, có lịch sử phát triển lâu đời. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, ngày nay Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với tốc độ tăng trưởng tương đối cao và khá ổn định. Theo thống kê tại website www.cia.gov về xếp hạng 100 nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới năm 2006 thì nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 28/100 với tốc độ tăng trưởng đạt 7,8%. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đạt 1024USD, thoát khỏi ngưỡng nghèo, tốc độ tăng trưởng đạt 6,23%- có giảm so với những năm trước đó do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Tuy nhiên so với các nước trên thế giới bị ảnh hưởng từ cuộc đại suy thoái thì con số nói trên vẫn là một con số khá cao. Đóng góp trong sự phát triển nói trên, không thể không kể đến vai trò của ngoại thương. Trong vòng 17 năm tính từ 1989-2006, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng nhanh (trung bình 19%/ năm). Tốc độ tăng xuất nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 2,7 lần nên vai trò của ngoại thương ngày càng quan trọng trong GDP. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ta như dầu thô, hàng nông sản, thủy sản, đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ, không thể không kể đến đóng góp to lớn của mặt hàng may mặc. Đặc điểm của những mặt hàng này là sử dụng nhiều lao động và lao động không cần có kỹ thuật cao, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Là một quốc gia đông dân thuộc tốp 15 trên thế giới và đứng thứ 3 trong các nước ASEAN, sau Indonexia và Philipine, với khoảng 82,6 triệu người, Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công thấp. Bởi vậy đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may mặc trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong những năm trước đây (trước năm 1986), thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là Liên Xô và các nước Đông Âu (chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập khẩu). Nhưng thời gian gần đây, cùng với xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế quốc tế, thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng một cách đáng kể. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 165 quốc gia trên thế giới, trong đó kí Hiệp định song phương với 72 nước. Hàng may mặc của ta xuất khẩu đi nhiều nơi trên thế giới, trong đó 3 thị trường lớn của ta là Hoa Kì, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên 3 thị trường này cũng là những thị trường có yêu cầu khắt khe nhất khi nhập khẩu hàng hóa, được thể hiện thông qua hệ thống rào cản kỹ thuật tinh vi, phức tạp. Hơn nữa, trong điều kiện các công cụ thuế quan, hạn ngạch ngày càng bị hạn chế theo tinh thần tự do hóa thương mại trong WTO thì các loại rào cản kỹ thuật càng trở nên thông dụng hơn. Đây là cách làm duy nhất và tất yếu để các nước bảo vệ người tiêu dùng, lợi ích quốc gia và nền sản xuất nội địa. Để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa, nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu một cách có hệ thống các rào cản kĩ thuật do các nước nhập khẩu dựng lên, xây dựng các biện pháp để đáp ứng các rào cản đó. Vì vậy, tất yếu phải nghiên cứu kĩ về vấn đề rào cản trong thương mại, mà cụ thể ở đây là đối với mặt hàng may mặc nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường các nước. Mục đích nghiên cứu Đề tài sẽ nghiên cứu về thực trạng của rào cản kĩ thuật đối với hàng may mặc Việt Nam, những tác động của nó tới hoạt động xuất khẩu nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này trong thời gian tới. Đồng thời đề tài sẽ đi sâu vào nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu tại một doanh nghiệp cụ thể, mà ở đây là công ty cổ phần May 10- một doanh nghiệp nhà nước có quy mô tương đối lớn và là cánh chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng rào cản kỹ thuật đối với hàng may mặc Việt Nam và một số giải pháp để vượt rào, đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này. Trong khuôn khổ đề tài, phạm vi nghiên cứu sẽ giới hạn ở rào cản kĩ thuật đang được 3 thị trường chủ lực của ta áp dụng là Hoa Kì, EU và Nhật Bản. Bên cạnh đó sẽ tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng may mặc tại tại công ty cổ phần May 10 và đưa ra một số giải pháp chủ yếu. Phương pháp nghiên cứu Vì đây là môn học kinh tế ngành và là môn khoa học xã hội nên các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu bao gồm: Phương pháp duy vật biện chứng đòi hỏi phải nghiên cứu các sự vật hiện tượng trong sự vận động và trong mối quan hệ tác động qua lại với các sự vật hiện tượng khác. Phương pháp duy vật lịch sử đòi hỏi nghiên cứu các sự vật hiện tượng ở thực tại nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với quá khứ, lịch sử của các sự vật hiện tượng đó. Nhờ vậy mà có thể dự báo được xu hướng vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng trong tương lai. Các phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá và vận dụng quan điểm phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. 5. Bố cục đề tài Với những nội dung cơ bản nêu trên, bên cạnh lời mở đầu và kết luận cùng danh mục tài liệu tham khảo, em xin được chia đề tài thành 2 phần lớn: Chương 1: Phân tích thực trạng của rào cản kĩ thuật đối với hàng may mặc Việt Nam Chương 2: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần May 10 CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RÀO CẢN KĨ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM Khái quát về công ty cổ phần May 10 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Các giai đoạn phát triển: Công ty cổ phần May 10 hiện nay, tiền thân là các công xưởng và bán công xưởng quân nhu được tổ chức từ năm 1946 hoạt động phân tán phục vụ bộ đội chống Pháp tại các chiến trường Việt Bắc, Khu 3, Khu 4 và Nam Bộ. Từ đó cho đến nay May 10 đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau: - Giai đoạn 1từ 1946-1960: Sau cách mạng Tháng 8 năm 1945 do nhu cầu phục vụ bộ đội nên đã hình thành các tổ may. Ngày 19/12/1946 sau lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh các tổ may quân trang cũng di dời lên chiến khu Việt Bắc. Ban đầu các xưởng may đều hoạt động trong hoàn cảnh thiếu thốn và khó khăn về nguyên vật liệu. Từ năm 1949 các xưởng may quân trang mở rộng ra ở nhiều vùng như Thanh Hóa, Ninh Bình…và được đặt tên theo các bí số như X1 đến X30 là tiền thân của xưởng may 10 sau này. Năm 1951 đến năm 1954 kháng chiến thắng lợi xưởng may 10 được chuyển về Hà Nội để có điều kiện sản xuất tốt hơn và sát nhập với xưởng may X40 ở Thanh Hóa và lấy Hội Xá ở Bắc Ninh làm địa điểm chính. Cuối năm 1956 đến đầu năm 1957 xí nghiệp may 10 được mở rộng thêm và nhiệm vụ chính vẫn là may quân trang. - Giai đoạn từ bao cấp làm quen với hạch toán kinh tế (1961-1964): Xuất phát từ yêu cầu xây dựng đất nước khi miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội, tháng 2/1961 xí nghiệp May 10 đã được Bộ Công Nghiệp Nhẹ giao hạch toán hàng năm tính theo giá trị tổng sản lượng. Tuy chuyển đổi quản lý nhưng mặt hàng chủ yếu vẫn là quân trang chiếm từ 90%-95% còn lại là một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng. Năm 1965 xí nghiệp bị bắn phá nhưng vẫn bảo đảm được sản xuất và bảo vệ được toàn bộ máy móc. - Giai đoạn chuyển hướng may gia công xuất khẩu (1975-1985): Năm 1975 xí nghiệp chuyển sang sản xuất và gia công hàng xuất khẩu cho thị trường là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu. Năm 1984 hội đồng xét duyệt cấp nhà nước đã chứng nhận xí nghiệp có hai mặt hàng đạt chất lượng cấp 1. - Giai đoạn từ 1986 đến nay: Năm 1987 là thời kì mở rộng sản xuất và đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị. Năm 1990-1992 xí nghiệp chuyển hướng thị trường sang các nước Cộng hòa liên bang Đức, Bỉ, Nhật… Năm 1992 Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định chuyển xí nghiệp May 10 thành công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là “GARCO 10”. Công ty cổ phần May 10 trụ sở chính ở 25 phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội, giấy chứng nhận kinh doanh số 106286 ngày 7/4/1993 Năm 2004 công ty chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Từ một doanh nghiệp nhà nước nay đã được cổ phần hóa, May 10 có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu quốc tế, thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Một số thành tích đạt được: Sản phẩm May 10 từ lâu đã xuất khẩu sang các thị trường châu Âu, Hoa Kì và được đánh giá cao. Những năm gần đây, công ty tiếp tục đẩy mạnh chinh phục thị trường nội địa bằng những mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với người Việt Nam. Phân khúc thị trường mà May 10 hướng đến là những khách hàng thành đạt, những người làm việc trong các công sở. May 10 đã nhiều năm đạt giải “Chất lượng vàng Việt Nam”, thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. May 10 là đơn vị duy nhất trong ngành dệt may Việt Nam được trao giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á- Thái Bình Dương do APQO trao tặng, cũng như các chứng chỉ quốc tế ISO 9002, ISO 14001, IQNET. Đến nay, May 10 đã có 14 xí nghiệp thành viên , 8000 lao động, 4000 máy móc thiết bị hiện đại ngang tầm quốc tế. Năng lực mỗi năm đạt 18 triệu sản phẩm, trong đó xuất khẩu chủ yếu sang 3 thị trường lớn là Hoa Kì (khoảng 37%), EU (khoảng 37%) và Nhật Bản (khoảng 10-15%) với những thương hiệu nổi tiếng thế giới như Pierre Cardin, Alian Dalon, Seidensticker, Camel, Pharaon Series, Bigman, Cleopetre… Bảng 1.1: Các đơn vị sản xuất chính của công ty cổ phần May 10 (tính đến 2009): XÍ NGHIỆP MAY 1 Diện tích: 2000m2 Địa điểm: Hà Nội Lao động: 750 người Sản lượng: 2.200.000 sp/ n Thị trường: Nhật, Mỹ, EU Sản phẩm chủ yếu: Sơ mi các loại XÍ NGHIỆP MAY 2 Diện tích: 2000m2 Địa điểm: Hà Nội Lao động: 750 người Sản lượng: 2.300.000 sp/ n Thị trường: Hungary, Mỹ, EU Sản phẩm chủ yếu: Sơ mi các loại XÍ NGHIỆP MAY 5 Diện tích: 2000m2 Địa điểm: Hà Nội Lao động: 750 người Sản lượng: 2000.000  sp/ n Thị trường: Mỹ, EU Sản phẩm chủ yếu: Sơ mi các loại XÍ NGHIỆP VESTON 1 Diện tích: 2000 m2 Địa điểm: Hà nội Lao động: 600 người Sản lượng: 500.000  bộ/ n Thị trường: EU, Mỹ Sản phẩm chủ yếu: Veston XÍ NGHIỆP VESTON 2 Diện tích: 2000m2 Địa điểm: Hà Nội Lao động: 500 người Sản lượng: 200.000  bộ/ n Thị trường: Nhật Sản phẩm chủ yếu: Veston XÍ NGHIỆP VESTON 3 Diện tích: 6500 m2 Địa điểm: Hải Phòng Lao động: 600 người Sản lượng: 500.000  bộ/ n Thị trường: Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Sản phẩm chủ yếu: Veston XÍ NGHIỆP MAY VỊ HOÀNG Diện tích: 1560 m2 Địa điểm: Nam Định Lao động: 350 người Sản lượng: 700.000  sp/ n Thị trường: Mỹ, EU Sản phẩm chủ yếu: Quần Âu, Jacket XÍ NGHIỆP MAY ĐÔNG HƯNG Diện tích: 800 m2 Địa điểm: Thái Bình Lao động: 350 người Sản lượng: 700.000  sp/ n Thị trường: Mỹ, EU Sản phẩm chủ yếu: Quần Âu, Jacket XÍ NGHIỆP MAY HƯNG HÀ Diện tích: 9500 m2 Địa điểm: Thái Bình Lao động: 1200 người Sản lượng: 2000.000  sp/ n Thị trường: Mỹ, EU Sản phẩm chủ yếu: Quần Âu, Jacket XÍ NGHIỆP MAY THÁI HÀ Diện tích: 1800 m2 Địa điểm: Thái Bình Lao động: 800 người Sản lượng: 2.000.000 sp/ n Thị trường: Mỹ, EU Sản phẩm chủ yếu: Jacket, Sơ mi XÍ NGHIỆP MAY PHÙ ĐỔNG Diện tích: 850 m2 Địa điểm: Hà Nội Lao động: 300 người Sản lượng: 1000.000  sp/ n Thị trường: Mỹ, EU Sản phẩm chủ yếu: Jacket, Sơ mi XÍ NGHIỆP MAY BỈM SƠN Diện tích: 2300 m2 Địa điểm: Thanh Hóa Lao động: 800 người Sản lượng: 1000.000  sp/ n Thị trường: Mỹ, EU Sản phẩm chủ yếu: Jacket, Quần Âu XÍ NGHIỆP MAY HÀ QUẢNG Diện tích: 4500 m2 Địa điểm: Quảng Bình Lao động: 600 người Sản lượng: 1.600.000 sp/ n Thị trường: Mỹ, EU, ... Sản phẩm chủ yếu: Jacket, Sơ mi Nguồn: website www.garco10.com.vn Qua bảng 1.1 ta thấy các đơn vị sản xuất chủ yếu của công ty được phân bố ở nhiều nơi, chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc và 2 tỉnh miền Trung là Thanh Hóa và Quảng Bình, cho phép công ty có thể khai thác lợi thế của từng địa phương về nguyên phụ liệu, mặt bằng sản xuất và lao động. Ngoài 13 phân xưởng kể trên, May 10 còn có các phân xưởng sản xuất phụ bao gồm: Phân xưởng in thêu giặt: có trách nhiệm thêu in các họa tiết và các sản phẩm theo đúng mẫu mã quy định, đồng thời giặt sản phẩm trước khi đóng gói nếu có yêu cầu trong hợp đồng. Phân xưởng cơ điện: phụ trợ, duy trì nguồn điện cho sản xuất, đồng thời bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cố xảy ra. Phân xưởng bao bì: có trách nhiệm cung cấp các loại bao bì carton phục vụ đóng gói sản phẩm. Bên cạnh việc đầu tư theo chiều rộng bằng việc xây dựng hệ thống phân xưởng rộng khắp thuộc miền Bắc và miền Trung, công ty cổ phần May 10 cũng không ngừng đầu tư theo chiều sâu thông qua nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị sản xuất, cải tạo nâng cấp nhà xưởng nhằm đảm bảo các yêu cầu chặt chẽ của khách hàng về an toàn lao động, môi trường, kỹ thuật…Hơn nữa, một hệ thống trang thiết bị tiên tiến hiện đại sẽ góp phần nâng cao năng suất, sản phẩm có chất lượng cao hơn đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường. Bảng 1.2: Máy móc thiết bị: STT Tên Số lượng STT Tên Số lượng 1 Máy một kim 2814 18 Máy đột cúc 60 2 Máy 2 kim 230 19 Máy là 16 3 Máy 4 kim 56 20 Nồi hơi 25 4 Máy vắt sổ 242 21 Bàn là 205 5 Máy cuốn ống 129 22 Bàn gấp 170 6 Máy đính cúc 142 23 Máy cắt vòng 59 7 Máy chặn bọ 81 24 Máy cắt tay 91 8 Máy thùa 133 25 Máy thêu 24 đầu 3 9 Máy thùa đầu tròn 33 26 Hệ thống giặt 12 10 Máy vắt gấu 22 27 Máy sấy 16 11 Máy dán đường may 22 28 Máy vắt 4 12 Máy Ziczac 13 29 Máy nén khí 19 13 Máy bỏ túi cắt chỉ tự động 9 30 Máy quay vải 10 14 Máy dập Mếch 2 31 Hệ thống giác mẫu 7 15 Máy ép Mếch 26 32 Máy dệt nhãn 2 16 Máy ép lộn cổ 41 33 Suits factory equipment 258 17 Máy lộn ép bác tay 19 Nguồn: website www.garco10.com.vn Phần lớn máy móc thiết bị của công ty là mới, hiện đại, được nhập khẩu từ Nhật Bản, Hoa Kì và một số từ Trung Quốc được chia ra làm 3 nhóm chính: các thiết bị tạo đường may, mũi may; các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất và các thiết bị còn lại (máy kiểm tra vải…). 1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Xuất phát từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh là ngành hàng may mặc, một ngành đòi hỏi phải ra nhiều quyết định nhanh chóng nhưng có tính lặp lại, bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến- chức năng. Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý: Hội đồng quản trị TỔNG GIÁM ĐỐC Giám đốc điều hành PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phó TGĐ Phòng kĩ thuật Phòng kế hoạch Phòng TCKT Phòng QA Phòng KD Ban NCTCSX Phòng cơ điện Ban YTMT Ban TCHC Trường CNKT may và TT Ban đầu tư phát triển Trường mầm non Ban Marketing XN sản xuất Ban BVQS Ban TKTT XN dịch vụ Nguồn: Phòng tổ chức lao động- CTCP May 10 Nhiệm vụ chức năng của bộ phận quản lý: Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, là đại diện theo pháp luật của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Phó tổng giám đốc là người giúp việc tổng giám đốc được ủy quyền thay mặt tổng giám đốc giải quyết các công việc khi tổng giám đốc vắng mặt; chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình; được tổng giám đốc ủy quyền đàm phán và kí kết một số hợp đồng với đối tác trong và ngoài nước. Giám đốc điều hành là người giúp việc cho tổng giám đốc, được ủy quyền thay mặt tổng giám đốc và phó tổng giám đốc khi vắng mặt, giúp điều hành các công việc ở các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Các xí nghiệp may là các đơn vị sản xuất may mặc gồm các khâu từ cắt may đến đóng gói và giao hàng. Xí nghiệp dịch vụ sản xuất và cung cấp các dịch vụ: thêu, giặt, hòm hộp carton, bìa lưng, khoanh cổ, in ấn trên bao bì… Phòng kế hoạch: xây dựng mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty, quản lý các hoạt động kinh doanh quốc tế, cân đối kế hoạch và điều độ sản xuất. Quản lý các kho nguyên phụ liệu và các thiết bị bao bì thành phẩm Phòng kinh doanh: quản lý các hoạt động kinh doanh trong nước Phòng kỹ thuật quản lý công tác kỹ thuật và công nghệ trong toàn công ty thiết kế mặt bằng sản xuất của các doanh nghiệp chuẩn bị sản xuất các đơn hàng được phân công Phòng QA xây dựng hệ thống quản lý và quản lý chất lượng sản phẩm trong toàn công ty và các hoạt động đánh giá khách hàng Phòng tài chính kế toán quản lý tài chính tổng hợp phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên từng lĩnh vực Phòng cơ điện quản lý thiết bị bảo dưỡng sửa chữa thiết bị chế tạo công cụ trang thiết bị phụ trợ cung cấp năng lượng lắp đặt các hệ thống điện hơi nước khí nén và các vấn đề có liên quan trong sản xuất Ban tổ chức hành chính phụ trách lao động, tiền lương, hành chính văn thư, lưu trữ, quản trị đời sống và đội xe con, công nghệ thông tin Ban đầu tư quản lý các công trình đầu tư xây dựng của công ty duy tu bảo dưỡng sửa chữa các công trình xây dựng Ban y tế môi trường lao động quản lý khám chữa bệnh bảo vệ sức khỏe vệ sinh phòng dịch phòng chống bệnh nghề nghiệp cho toàn công ty Ban nghiên cứu tổ chức sản xuất nghiên cứu tìm kiếm phương pháp cải tiến mô hình tổ chức sản xuất tối ưu cải tiến thao tác cho các đơn vị trong toàn công ty kiểm tra giám sát việc thực hiện Ban marketing nghiên cứu phát triển thị trường trong và ngoài nước Ban thiết kế thời trang nghiên cứu và phát triển các sản phẩm thời trang cho việc kinh doanh Ban bảo vệ quân sự bảo vệ an ninh và phòng chống cháy nổ Trường mầm non chăm sóc các cháu trong độ tuổi mầm non là con em của cán bộ công nhân viên trong công ty Trường đào tạo dạy nghề cho lao động bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên 1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của công ty Công ty Cổ phần May 10 là doanh nghiệp được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam Vinatex. Vận động theo sự chuyển mình của quốc gia, Công ty May 10 đang dần chuyển dịch từ hình thức may gia công theo đơn đặt hàng sang hình thức xuất khẩu FOB trên thị trường quốc tế, đồng thời vươn lên trở thành công ty may mặc hàng đầu trên thị trường nội địa. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất, kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may phục vụ cho xuất khẩu và cả tiêu dùng nội địa. Đồng thời, công ty cũng tham gia vào một số lĩnh vực khác như kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng; kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân và đào tạo nghề. Tình hình xuất khẩu của công ty cồ phần May 10 1.2.1 Các thị trường của công ty Từ lâu, May 10 đã là một thương hiệu mạnh, nổi tiếng gần xa. Khách hàng nước ngoài khi nói đến May 10 , nhiều nơi không cần kiểm tra, sẵn sàng đặt hàng qua mạng. Sản phẩm của May 10 được xuất khẩu chủ yếu sang 3 thị trường lớn là Hoa Kì, EU và Nhật Bản. Trong đó, hàng đi Hoa Kì chiếm 37%, EU 37% và Nhật Bản từ 10-15%. Cả 3 thị trường này đều là những nền kinh tế lớn trên thế giới, được mệnh danh là những “xã hội tiêu dùng”. Với mức thu nhập của người dân cao thì tiềm năng khi xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường này là rất lớn. Tuy nhiên, do khác nhau về yếu tố địa lý, văn hóa, phong tục, tập quán,…thì mỗi thị trường lại có những đặc điểm tiêu dùng riêng của mình mà nhà xuất khẩu muốn bán hàng thành công cần phải nắm vững. Dưới đây là đặc điểm, tính chất của từng thị trường và các kết quả xuất khẩu của công ty cổ phần May 10 vào 3 thị trường này. 1.2.1.1 Hoa Kì Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất trên thế giới do dân số Mỹ tương đối đông, nhu cầu tiêu dùng tương đối lớn mà sản xuất dệt may nội địa không đáp ứng được do khó cạnh tranh với hàng dệt may nhập khẩu từ các nước đang phát triển, có mức giá thành rẻ do chi phí nhân công thấp. Thị trường Mỹ là một thị trường lớn và tương đối dễ tính. Phải thấy rằng người dân Mỹ chuộng mua sắm vì họ cho rằng càng mua sắm nhiều càng kích thích sản xuất và dịch vụ phát triển, tức là nền kinh tế sẽ tăng trưởng. Đối với mặt hàng dệt may, nhìn chung người dân Mỹ thích sự giản tiện, hiện đại nhưng hợp mốt và càng độc đáo khác biệt thì sẽ càng được tiêu thụ mạnh. Thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ cũng khá đa dạng, do trên đất Mỹ có nhiều nền văn hóa khác nhau đang cùng tồn tại, từ châu Âu cho đến châu Á. Người tiêu dùng Mỹ lại khá dễ tính, so sánh thị trường Mỹ với thị trường châu Âu, ta có thể thấy sự khác biệt rõ nhất trong tiêu chí chọn mua hàng hóa là người dân Mỹ thường quan tâm tới giá cả trong khi người châu Âu lại quan tâm tới chất lượng. Bởi cùng một số đồ vật nhưng thời gian sử dụng của người Mỹ có thể chỉ bằng một nửa thời gian sử dụng của người tiêu dùng các nước phát triển khác. Vì sự thay đổi liên tục đó, yếu tố giá cả mới là yếu tố quan trọng. Về chất liệu, cotton luôn được ưa chuộng tại Hoa Kì, với số lượng nhập khẩu quần áo chất liệu cotton luôn chiếm khoảng 60% trong tổng số hàng dệt may nhập khẩu. Bảng 1.3: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 vào thị trường Hoa Kì Mặt hàng xuất Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng (chiếc) Trị giá HĐ (USD) Số lượng (chiếc) Trị giá HĐ (USD) Số lượng (chiếc) Trị giá HĐ (USD) Sơ mi 4,558,366 6,523,449.57 4,151,900 5,459,753.89 3,647,521 9,201,885.33 Quần 1,420,227 3,009,967.32 1,743,787 5,481,757.71 942,387 1,832,626.01 Jacket 1,169,003 2,003,045.57 1,285,789 4,098,629.14 1,147,818 3,628,443.37 Bộ comple 26,409 339,007.87 32,088 207,547.44 206 2,060 Áo vest 53,175 677,569.66 6,404 52,055.10 Váy 6,207 8,627.05 264 435.60 Nguồn: Phòng kế hoạch- CTCP May 10 Nhìn vào bảng 1.3 ta thấy các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty vào thị trường Hoa Kì là sơ mi, quần, jacket, áo vest…Điều này cho thấy người tiêu dùng Hoa Kì chuộng kiểu quần áo đơn giản, không quá cầu kì. Tuy nhiên điều này không chứng tỏ rằng họ không yêu cầu về tính thời trang. 1.2.1.2 EU Thị trường lớn tiếp đến là thị trường EU. Liên minh châu Âu EU là khối thị trường chung, khối liên kết kinh tế khu vực lớn nhất trên thới giới với 27 quốc gia thành viên, tổng diện tích khoảng 4 triệu km2, dân số gần 500 triệu người nên nhu cầu về hàng hóa rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, do các nước thành viên đều nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu nên cũng có những nét tương đồng về kinh tế và văn hóa. Trình độ phát triển kinh tế của những nước này khá đồng đều nên người dân EU có một số điểm chung về sở thích thói quen tiêu dùng Nhìn chung EU là một thị trường lớn nhưng khó tính. Người tiêu dùng EU có thị hiếu thay đổi nhanh, yêu cầu cao về chất lượng hàng hóa, vệ sinh môi trường, nhãn mác, bao bì... Các doanh nghiệp nước ngoài muốn thâm nhập được thị trường EU phải có khả năng cạnh tranh cao và trình độ kinh doanh chuyên nghiệp. Đối với mặt hàng dệt may, khách hàng EU rất quan tâm đến chất lượng và thời trang, do đó yếu tố này có khi lại quan trọng hơn yếu tố về giá cả. EU là nơi hội tụ của những kinh đô thời trang thế giới nên họ đòi hỏi khắt khe về kiểu dáng và mẫu mốt. Sản phẩm dệt may tiêu thụ ở thị trường này mang tính thời trang cao, luôn thay đổi mẫu mã kiểu dáng, màu sắc chất liệu để đáp ứng được tâm lý thích đổi mới, độc đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng. Người tiêu dùng EU có sở thích và thói quen sử dụng hàng của những hãng nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng và uy tín lâu đời nên sử dụng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112278.doc
Tài liệu liên quan