Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần Bắc Việt

Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị trí đặc biệt. Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành quyết định nhịp độ phát triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở rộng tái sản xuất, quyết định quy mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản như: tốc độ, quy mô công nghiệp hoá; khả năng có thể ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Sự mở rộng, tăng cường hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản một cách có hiệu quả là tiền đề để tăng trưởng kinh tế.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của thị trường xây dựng Việt Nam ngày càng sôi động với rất nhiều các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của đủ mọi thành phần kinh tế đã và đang được thực hiện. Trong bối cảnh đó, đấu thầu là một phương thức lựa chọn nhà thầu cho sự thành công của chủ đầu tư.

Muốn tham gia đấu thầu trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà thầu, mỗi nhà thầu không những phải am hiểu và làm tốt các khâu như Marketing, tính toán giá bỏ thầu,. mà còn phải luôn luôn tìm ra những biện pháp nâng cao năng lực của mình

Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bắc Việt em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Bắc Việt

Bài viết gồm có ba phần:

Chương I: Lý luận chung về năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng

Chương II: Thực trạng công tác tham dự thầu của Công ty Cổ phần Bắc Việt

Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Bắc Việt

 

doc53 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1024 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần Bắc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: THựC TRạNG Và GIảI PHáP NHằM NÂNG CAO KHả nĂNG THắNG THầU TạI CÔNG TY Cổ PHầN BắC VIệT LờI Mở ĐầU Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị trí đặc biệt. Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành quyết định nhịp độ phát triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở rộng tái sản xuất, quyết định quy mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản như: tốc độ, quy mô công nghiệp hoá; khả năng có thể ứng dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Sự mở rộng, tăng cường hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản một cách có hiệu quả là tiền đề để tăng trưởng kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của thị trường xây dựng Việt Nam ngày càng sôi động với rất nhiều các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của đủ mọi thành phần kinh tế đã và đang được thực hiện. Trong bối cảnh đó, đấu thầu là một phương thức lựa chọn nhà thầu cho sự thành công của chủ đầu tư. Muốn tham gia đấu thầu trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà thầu, mỗi nhà thầu không những phải am hiểu và làm tốt các khâu như Marketing, tính toán giá bỏ thầu,... mà còn phải luôn luôn tìm ra những biện pháp nâng cao năng lực của mình Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bắc Việt em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Bắc Việt Bài viết gồm có ba phần: Chương I: Lý luận chung về năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng Chương II: Thực trạng công tác tham dự thầu của Công ty Cổ phần Bắc Việt Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Bắc Việt CHƯƠNG I: Lý LUậN CHUNG Về NĂNG LựC ĐấU THầU CủA CáC DOANH NGHIệP XÂY DựNG VAI TRò CủA ĐấU THầU ĐốI VớI CáC DOANH NGHIệP XÂY DựNG Khái niệm chung về đấu thầu Để thực hiện hoạt động mua sắm ( hàng hoá, dịch vụ, hay công trình) thì người mua có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Người mua có thể tự do trao đổi với người bán về nhu cầu mua sắm để đạt được thoả thuận về chất lượng và giá cả dựa vào quyết định cá nhân của hai bên. Trong trường hợp này người mua có thể là cá nhân và đồng thời sở hữu khoản tiền dành cho việc mua sắm. Hoặc người mua tiến hành lựa chọn người bán theo một quy trình nhất định. Quy trình này được áp dụng cho tất cả hoạt đồng mua sắm của người mua trong một thời gian dài. Người mua là các tổ chức và có thể không phải là người sở hữu khoản tiền được sử dụng. ở nước ta cách này thường được gọi là đấu thầu. Trong phạm vi một nền kinh tế, khoản tiền dùng cho hoạt động mua sắm được huy động từ hai nguồn, nguồn tiền của tư nhân và nguồn tiền do nhà nước quản lý. Việc sử dụng khoản tiền từ nguồn thứ hai bắt buộc phải tuân thủ theo những quy định về mua sắm do nhà nước đề ra để đảm bảo mang lại hiệu quả cao Như vậy, dấu thầu có thể hiểu là cách thức mua sắm mà trong đó người mua và ngưòi bán phải tuân thủ theo các quy định do người quản lý nguồn vốn sử dụng cho việc mua sắm này đề ra. Đấu thầu là bắt buộc đối với các hoạt động mua sắm sử dụng vốn do nhà nước quản lý. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng công trình ( người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng công trình để người nhận xây dựng công trình ( người dự thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Người nhận thầu sẽ lựa chọn người dự thầu nào phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn. Phương thức đấu thầu được áp dụng tương đối phổ biến trong việc mua sắm tài sản và xây dựng các công trình tư nhân và nhà nước”. Theo từ điển tiếng Việt đấu thầu được giải thích là “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng” Theo từ điển kinh tế học hiện đại thì “đấu thầu là một đề nghị trả mà một cá nhân hay một tổ chức đưa ra để sở hữu hoặc kiểm soát tài sản, các đầu vào, hàng hoá hay dịch vụ. Người ra quyết định tối đa hoá lợi ích sẽ cân đối mức tự nguyện trả biên của mình với chi phí cơ hội của số tiền được yêu cầu để trả” Theo Luật đấu thầu Việt Nam thì “đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án… trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” Theo Hiệp hội quản lý mua sắm Canađa thì “đấu thầu là một phương pháp mua sắm mà người mua yêu cầu những nhà cung cấp có năng lực nộp cho mình những bản chào hàng cho các hàng hoá, dịch vụ hay công trình và trên cơ sở đó người mua sẽ lựa chọn được người bán thích hợp nhất” Qua các khái niệm trên chúng ta có thể thấy được bản chất của đấu thầu là quá trình mua bán đặc biệt trong đó người mua ( bên mời thầu ) có quyền lựa chọn cho mình người bán ( nhà thầu ) tốt nhất một cách công khai. Một số người có sự nhầm lẫn và đồng nhất giữa “đấu thầu” và “đấu giá” là một. “Đấu thầu” xảy ra trong trường hợp cung người bán lớn hơn cầu người mua. “Đấu giá” là một cuộc đấu do người bán đứng ra tổ chức để người mua cạnh tranh với nhau về giá một cách công khai tại một thời điểm nhất định. Người mua nào có giá cao nhất sẽ là người chiến thắng và giành được quyền mua hàng hóa đó Một số khái niệm liên quan: “Bên mời thầu” là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu “Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có đủ điều kiện để tham gia thực hiện và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập tài chính của mình. Trong đấu thầu xây lắp, Nhà thầu là nhà xây dựng. Nhà thầu có thể tham dự thầu độc lập hay liên doanh với các nhà thầu khác “Nhà thầu phụ” là những đơn vị được thuê để thực hiện từng phần công việc hoặc hạng mục công trình vì nhiều lý do, trong đó thường là những công việc đòi hỏi những kỹ năng kỹ xảo đặc biệt cụ thể nào đó. Nhà thầu phụ có thể được chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính chọn, nhưng cần được sự nhất trí giữa chủ đầu tư và nhà thầu chính. “Gói thầu” là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên. “Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. “Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. “Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt. “Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. Vai trò của đấu thầu Để thực hiện được các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ đầu tư có thể lựa chọn các phương thức: tự làm, giao thầu hoặc đấu thầu. So với các phương thức tự làm và phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có những ưu điểm nổi bật, mang lại lợi ích to lớn cho cả chủ đầu tư và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thức hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích kinh tế của dự án. Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với các doanh nghiệp xây dựng ( Bên mời thầu), các nhà thầu và đối với cả Nhà Nước. 3.1. Đối với bên mời thầu Đấu thầu giúp lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất. Tiếp cận với các nhà cung cấp mới, tiềm năng Phát hiện ra sản phẩm thay thế Hạn chế những tác động từ những mối quan hệ “ tế nhị” Tránh được sự tranh luận trong nội bộ đối với việc chọn nhà cung cấp Hạn chế sự thông đồng giữa một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết kiệm vốn đầu tư, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ công trình. Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí vốn. Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động, tránh được tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình . Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng. Nâng cao uy tín của tổ chức, doanh nghiệp 3.2. Đối với các nhà thầu. Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Do đó nhà thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất lượng sản phẩm của mình. Đấu thầu giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các thông tin về công trình mời thầu, về chủ đầu tư, về các cơ hội tham dự đấu thầu. Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị trường, chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh. Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và công nghệ, hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ. Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất hiện trong thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển. Tiếp cận với những quy định về mua sắm của các cơ quan quản lý nhà nước 3.3. Đối với Nhà Nước. Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của đất nước. Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất, được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà Nước. Đấu thầu là phương thức phù hợp với thông lệ quốc tế nó tạo ra môi trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam. Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ngày càng hoàn thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trường tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt động. Các loại hình đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng Để đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế, trên cơ sở đặc thù về hàng hóa và dịch vụ cần mua, hoạt động đấu thầu được chia làm 3 lĩnh vực chủ yếu : 4.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Trong đầu tư để thực hiện tốt tất cả các quá trình từ bước xác định dự án, chuẩn bị báo cáo tiền khả thi , báo cáo nghiên cứu khả thi đến tổ chức thực hiện giám sát quá trình xây dựng,… cần có đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và có đủ kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới để làm công tác tư vấn, phục vụ cho các quá trình này. Do đó, nhà tài trợ trong quá trình đấu thầu thường yêu cầu chủ đầu tư tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn của các chuyên gia bao gồm các công việc : Tư vấn chuẩn bị đầu tư: + Lập báo cáo nghiên cứu khả thi. + Thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi. Tư vấn thực hiện đầu tư : + Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán + Thẩm định thiết kế và tổng dự toán + Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu Các tư vấn khác : + Vận hành trong thời gian đầu + Thực hiện các chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý dự án Trong quá trình tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cạnh tranh với nhau bằng việc cung cấp các chuyên gia có trình đọ và có kinh nghiệm chuyên môn có thể thực hiện tốt nhất các yêu cầu của bên mua. Các nhà thầu hay chính là các nhà tư vấn khi tham gia dự thầu thường không phải nộp bảo lãnh dự thầu như các lĩnh vực mua sắm khác bởi uy tín và trách nhiệm đối với công việc của các nhà tư vấn. 4.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa. Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn các nhà cung cấp hàng hóa có đủ chất lượng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm với chi phí hợp lý nhất cùng với dịch vụ thuận lợi đối với người mua. Cũng như trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn , các nhà thầu cung cấp hàng hóa luôn cạnh tranh với nhau bằng uy tín của mình. 4.3. Đấu thầu xây lắp. Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc xây lắp của dự án. Như vậy có thể hiểu đấu thầu xây lắp là quá trình mua bán đặc biệt, sản phẩm là các công trình xây dựng. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng giải pháp kỹ thuật, chất lượng công trình và giá cả, đặc biệt giải pháp thực hiện luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên, với các trường hợp yêu cầu về kỹ thuật không cao thì giá cả lại là yếu tố quan trọng giúp nhà thầu thắng thầu. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu Để đảm bảo mục đích là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì hoạt động đấu thầu cần tuân thủ những nguyên tắc sau: Công bằng: Tất cả các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đều được đối xử như nhau. Tuy nhiên trong trường hợp cụ thể một số nhà thầu được hưởng điều kiện ưu tiên. Mức độ ưu tiên phải được thể hiện rõ trong HSMT Cạnh tranh: Bên mời thầu phải tạo điều kiện thuận lợi để nhiều nhà thầu có thể tham gia Công khai: các thông tin về hoạt động đấu thầu phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin phù hợp Minh bạch: Không có sự thông đồng giữa bên mời thầu với các nhà thầu dẫn đến những quyết định bất hợp lý Ngoài ra trong đấu thầu xây dựng cũng cần tuân thủ một số nguyên tắc như: Đảm bảo năng lực cần thiết: Nguyên tắc này đòi hỏi nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải có đủ năng lực về mọi mặt như: Tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị thi công… Khi nhà thầu đảm bảo đủ năng lực thì sẽ hoàn thành tốt dự án trong trường hợp trúng thầu tránh gây thiệt hại cho bản thân nhà thầu cũng như cho chủ đầu tư. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh: Trong quá trình thực hiện dự án luôn có sự xuất hiện của cả 3 chủ thể đó là chủ đầu tư, nhà thầu và nhà tư vấn. Ba chủ thể này đều được quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm rất cụ thể. Nhà thầu cần nắm rõ trách nhiệm mà mình phải gánh chịu trong trường hợp có bất trắc xảy ra để nâng cao trách nhiệm trong công việc. Nguyên tắc bảo mật: Nguyên tắc bảo mật rất quan trọng bởi vì nó đảm bảo tính minh bạch của đấu thầu. Trong đấu thầu các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng mức giá, các giải pháp thiết kế kỹ thuật, tiến độ thi công công trình,….do đó hồ sơ dự thầu của các nhà thầu phải được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối trước các đối thủ cạnh tranh. Các nhà thầu cũng phải giữ bí mật các ý kiến trao đổi của mình với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng II. NĂNG LựC ĐấU THầU. 1. Khái niệm năng lực đấu thầu. Năng lực đáu thầu là toàn bộ nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị, tổ chức quản lý, công nghệ thi công công trình, trình độ lao động kết hợp với quá trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của công ty. 2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu. 2.1. Năng lực tài chính Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của xây dựng là thi công các công trình cần lượng vốn lớn ngay từ đầu, thời gian thi công dài. Do đó nếu nhà thầu nào yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình, thanh toán lương cho công nhân viên… 2.2. Năng lực máy móc thiết bị Năng lực máy móc thiết bị có vai trò quyết định khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là những gói thầu có yêu cầu về kĩ thuật cao. Máy móc, thiết bị hiện đại cho phép các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thi công, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến cho phép tăng độ chính xác, chất lượng công trình được nâng cao rõ rệt. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì doanh nghiệp nào có năng lực máy móc thiết bị hiện đại hơn, đưa ra được các giải pháp kĩ thuật tiên tiến hơn thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp đó là rất lớn. 2.3. Nguồn nhân lực ở trong bất kì doanh nghiệp nào thì con người cũng là yếu tố then chốt để tạo nên thành công. Đối với doanh nghiệp xây dựng, khi có một bộ máy lãnh đạo sáng suốt, đội ngũ kĩ sư và thợ lành nghề, trình độ chuyên môn cao thì sẽ có khả năng vận dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật tốt, khả năng đưa ra các giải pháp thi công hợp lý, khả năng quản lý điều hành gọn nhẹ hiệu quả hơn… 2.4. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây dựng. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng các công trình, thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây dựng. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau: Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công. Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ huy động và hình thức sở hữu. Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ mời thầu. Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình: + Có đủ các phương tiện đáp ứng cho việc kiểm tra + Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra. Giải pháp kỹ thuật cũng có thể nói là yêu cầu quan trọng nhất đối với các nhà thầu vì khi xét thầu, nhà thầu nào đạt 70% điểm kỹ thuật trở lên mới được coi là đạt và mới được xem xét đến các điều kiện khác. Trong xây dựng có nhiều chỉ tiêu để đánh giá về mặt kỹ thuật của công trình như các chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng chịu áp lực, khả năng chịu độ rung, độ bền, tuổi thọ,…của công trình. Ngoài ra chất lượng của công trình là yếu tố quan trọng trong các yếu tố mà chủ đầu tư dùng để xét thầu. Chất lượng công trình cao của các doanh nghiệp sẽ có khả năng thắng thầu cao hơn và ngược lại. Nhà thầu nào có khả năng đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật bằng các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất sẽ bảo đảm được chất lượng công trình cao nhât. Nhà thầu cần đảm bảo được tính khả thi, hợp lý và hiệu quả của các giải pháp thiết kế kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công đã được trình bày trong hồ sơ dự thầu. 2.5. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công Tiến độ thi công công trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một chỉ tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu . Đảm bảo tốt tiến độ thi công doanh nghiệp không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn tạo được uy tín với chủ đầu tư và củng cố được vị trí của doanh nghiệp trên đấu trường xây dựng. Để xác định đúng tiến độ thi công không phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt ra, phù hợp với các nguồn lực dự kiến, phải xác định được tất cả các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án như rủi ro thiên tai, an toàn lao động, vấn đề an ninh trật tự địa phương nơi dự án thi công,….Do đó nếu nhà đàu tư nào đưa ra được các giải pháp đảm bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ thi công sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu. 2.6. Chỉ tiêu về giá dự thầu Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. Doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu muốn thắng thầu thì phải đưa ra được mức giá dự thầu hợp lý, là mức giá vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận đồng thời phải bù đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông thường mức giá dự thầu hợp lý nhất là mức giá đưa ra thấp hơn giá xét thầu từ 3 – 5 %. Với các chủ đầu tư tinh thông nghiệp vụ, họ có thể xác định được mức giá sàn tương đối chính xác, và nếu nhà thầu nào đưa ra mức giá thấp hơn giá sàn quá nhiều thì chủ đầu tư sẽ đánh giá thấp năng lực của nhà thầu trong việc đưa ra mức giá bỏ thầu. Đưa ra mức giá bỏ thầu thấp như vậy thì chỉ có thể là do dự toán tính sai hoặc doanh nghiệp cố tình tính sai để bằng mọi giá thắng thầu. Việc xác định mức giá dự thầu hợp lý không phải là dễ và có tầm quan trọng đặc biệt với nhà thầu khi tham gia tranh thầu. Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với các công trình đấu thầu . Điều đó có nghĩa là chủ đầu tư là người mua, họ luôn mong muốn mua được hàng hóa với giá rẻ nhất có thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mà họ đưa ra ( giá trần của chủ đầu tư ). Còn nhà thầu là người bán hàng hóa và dịch vụ, nhà thầu chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng với mức giá tại thời điểm hòa vốn ( giá sàn của nhà thầu xây dựng ) . Với các công trình chỉ định thầu, giá dự thầu của nhà thầu xây dựng được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá gói thầu và miền này tạo nên một miền giá xác định dự kiến lãi cho nhà thầu. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dự thầu mà các nhà thầu cần chú ý: Giá dự thầu có thể biến động do những thay đổi của thị trường đặc biệt sự lên xuống giá cả của nguyên nhiên vật liệu và nhân công. Giá dự thầu có thể biến động do sự thay đổi trong chính sách của nhà nước nhất là sự thay đổi về định mức giá, Các quy định của địa phương về môi trường, về xã hội… CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CễNG TÁC DỰ THẦU CỦA CễNG TY CỔ PHẦN BẮC VIỆT TỔNG QUAN VỀ CễNG TY CỔ PHẦN BẮC VIỆT Qỳa trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Công ty cổ phần Bắc Việt được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103002426 ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng, ban đầu có 4 cổ đông sáng lập Sau khi đăng kí thay đổi lần thứ 5, ngày 04 tháng 04 năm 2007 đến nay số vốn điều lệ của công ty đã lên đến 16 tỷ đồng với 3 cổ đông sáng lập. Ngay sau khi thành lập Công ty đã tiến hành triển khai hoạt động và thi công nhiều công trình dân dụng, công nghiệp như: Nhà máy chế biến thuỷ sản Tân Hưng - Hải Phòng, Bệnh Viện y học Lâm sàng nhiệt đới, Bệnh Viện Bạch Mai - Hà Nội, công trình cải tạo nâng cấp ngõ 53, ngõ 126 tổ 28, ngõ 113 Nguyễn An Ninh, ngách 12/52 Lương Khánh Thiện, đường giao thông từ ngõ 51 Lương Khánh Thiện đi Đền Lừ Quận Hoàng Mai - Hà Nội. Từ tháng 07 năm 2005 đến 31 tháng 12 năm 2008 Công ty đã tham gia thi công khoan nổ mìn, khai thác, bốc xúc và vận chuyển đá thi công đắp đập chính công trình hồ chứa nước đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đạt, Tỉnh Thanh hoá. Từ tháng 07 năm 2007 đến tháng 04 năm 2008 Công ty triển khai kinh doanh xuất nhập khẩu ô tô các loại và thiết bị máy móc phục vụ thi công các công trình. Từ tháng 06 năm 2008 Công ty tập trung hoành thành khối lượng đắp đập đợt cuối công trình hồ chứa nước đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện cửa Đạt Tỉnh Thanh hoá. Ban Giám Đốc, phòng kế hoạch dự án cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty tập trung nghiên cứu và tìm hiểu nguồn thông tin và khai thác sử lý thông tin để phát triển doanh nghiệp và tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tháng 11 năm 2008 Công ty liên danh với Công ty TNHH cơ điện luyện kim Hợp Nguyên, Thiểm Tây, Trung Quốc để tham gia đấu thầu gói thầu số I, gói thầu EPC công trình dây chuyền sản xuất hợp kim sắt 10.000 tấn/năm thuộc dự án Nhà máy Hợp kim sắt phú thọ công suất 30.000 tấn/năm. Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Liên danh Bắc Việt Hợp Nguyên đã ký Hợp đồng số: 02/2008/HĐ - EPC với Công ty Cổ phần Hợp kim sắt Phú Thọ với tổng giá trị là: 71.666.318.000VNĐ (Bảy mươi mốt tỷ sáu trăm sáu mươi sáu triệu ba trăm mười tám nghìn đồng chẵn). Ngày 02 tháng 02 năm 2009 Công ty tham gia đấu thầu gói thầu số: 02 mua sắm cầu trục 75/15 và 30/5 tấn với giá trị dự thầu là: 9.726.900.000VNĐ (Chín tỷ bẩy trăm hai mươi sáu triệu chín trăm nghìn đồng chẵn Với đội ngũ CB, CNV lành nghề, giàu về kinh nghiệm làm việc, giỏi về năng lực chuyên môn, phong cách làm việc chuyên nghiệp kết hợp lực lượng máy móc thiết bị hiện đại, đa dạng về chủng loại, năng lực phục vụ thi công và sản xuất tối ưu, Công ty Cổ phần Bắc Việt đang không ngừng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh theo hướng khai thác, phát huy thế mạnh và tiềm lực của Công ty Quan niệm kinh doanh của Công ty là: “Hiền tài và công nghệ tiên tiến là nội lực phát triển của Công ty, Bạn hàng và Đối tác là ngoại lực phát triển của Công ty, kết hợp hài hoà giữa nội lực và ngoại lực để mở ra những con đường đi đến sự thành công” Ngành nghề kinh doanh Công ty cổ phần Bắc Việt kinh doanh các ngành nghế sau: Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình khác; Xây lắp các công trình điện đến 35 KV; Lắp đặt hệ thống điện, nước cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; Kinh doanh bất động sản, nhà ở, nhà cao ốc và văn phòng cho thuê; Kinh doanh nhà hàng, khách sạn (từ 10 phòng trở lên); Mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị, máy móc công nghiệp phục vụ ngành xây dựng; Sản xuất, mua bán, trang trí nội ngoại thất; Sản xuất mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ; Mua bán, nuôi trồng, khai thác chế biến hàng nông, lâm, thuỷ hải sản; Thiết kế tổng thể mặt bằng kiến trúc, nội ngoại thất đối với các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp; Kinh doanh đại lý bảo hiểm Nhân thọ và Phi nhân thọ; Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách; Kinh doanh khai thác đá và khai thác mỏ. Mua b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111394.doc
Tài liệu liên quan