Đề tài Xây dựng hệ thống trợ giúp sắp xếp lịch sử dụng phòng

Qua quá trình khảo sát thực tế tại trường, em nhận thấy công việc sắp xếp lịch sử dụng phòng rất rộng và nhiều phức tạp, nên trong luận vă này em chỉ phân tích và xây dựng một chương trình giới hạn trong một phạm vi cụ thể như sau:

 Quản lý lưu trữ có giới hạn các thông tin về giáo viên, môn học, lớp học, phòng, khoa_phòng ban,

 Xử lý việc tìm kiếm thông tin về phòng.

 Xử lý việc phân bố phòng.

 Xuất báo cáo như lịch sử dụng phòng,phiếu đăng ký.

 

doc84 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống trợ giúp sắp xếp lịch sử dụng phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN A: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRỢ GIÚP SẮP XẾP LỊCH SỬ DỤNG PHÒNG Đề tài được áp dụng tại trường Đại học Dân lập Kỹ thuật Công nghệ, do sinh viên Ngô Quốc Huy 10102067 khoa Công nghệ thông tin thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô Ngô Thị Bích Phượng. PHẠM VI ĐỀ TÀI Qua quá trình khảo sát thực tế tại trường, em nhận thấy công việc sắp xếp lịch sử dụng phòng rất rộng và nhiều phức tạp, nên trong luận vă này em chỉ phân tích và xây dựng một chương trình giới hạn trong một phạm vi cụ thể như sau: Quản lý lưu trữ có giới hạn các thông tin về giáo viên, môn học, lớp học, phòng, khoa_phòng ban,… Xử lý việc tìm kiếm thông tin về phòng. Xử lý việc phân bố phòng. Xuất báo cáo như lịch sử dụng phòng,phiếu đăng ký. TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Chương trình này hỗ trợ cho nhân viên phòng đào tạo có thể sắp xếp được lịch sử dụng các phòng dễ dàng, giáo viên có thể tra cứu để biết thông tin về phòng cần tìm. CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ YÊU CẦU THỰC TẾ MÔ TẢ KHÁI QUÁT Trường Đại học Dân lập Kỹ thuật Công nghệ là một trường đại học đào tạo các kỹ sư, cử nhân trong nhiều lĩnh vực theo khối đại học, cao đẳng và cả trung học chuyên nghiệp.Từ những ngày đầu mới thành lập, Trường Đại học Dân lập Kỹ thuật Công nghệ đã lấy phương châm chất lượng và hiệu quả đào tạo làm gốc trong suốt quá trình đào tạo, với tôn chỉ đào tạo, với tôn chỉ đào tạo con người có tri thức, đạo đức, sáng tạo.Trường đào tạo nhiều ngành và lĩnh vực về kỹ thuật, kinh doanh như Công nghệ thông tin, Điện_điện tử, Cơ khí tự động_Robot, Quản trị kinh doanh, Ngoại ngữ, Kỹ thuật công trình, Công nghệ môi trường, Công nghệ may mặc.Hệ thống tổ chức của trường đã từng bước được điều chỉnh và họat động có hiệu quả.Từ Trường cho đến các bộ môn, tổ công tác đều có đầy đủ các tổ chức về chính quyền cũng như các đoàn thể, với các quy định, quy chế hoạt động đầy đủ các mặt công tác trong Trường.         Trường đã có một đội ngũ giảng viên không chỉ bảo đảm số lượng, mà phải có chất lượng, không những phải có kiến thức uyên thâm, mà phải có đạo đức nghề nghiệp, cũng như phương pháp sư phạm tốt, là một tấm gương cho SV-HS về mọi mặt. Hàng năm, ngoài việc tổ chức thi tuyển giảng viên cơ hữu để chọn được các giảng viên trẻ, học giỏi để có thể tiến xa hơn, Trường đã mời được nhiều thầy cô giáo giỏi, có tâm huyết về làm giáo viên cơ hữu, cũng như làm cộng tác viên là nòng cốt trong nhiều mặt công tác của Trường.Đội ngũ thầy cô giáo thỉnh giảng cũng được mời từ nhiều trường đại học, viện nghiên cứu khác nhau và nhất là được chọn lọc qua nhiều năm học. Vì vậy, các thầy cô thỉnh giảng, tuy không phải cơ hữu của Trường, nhưng đều là những nhà giáo đầy tâm huyết, thực sự gắn bó với Trường, giảng dạy với chất lượng cao.  Hiện nay, Trường có một đội ngũ cán bộ quản lý cơ hữu, điều hành mọi hoạt động của Trường, tạo ra được kỷ cương làm việc, triển khai đồng bộ các kế hoạch công tác của Trường theo tiến độ đã định. Việc phấn đấu bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng nhất của trường.Chất lượng là sự phù hợp của tổ chức đào tạo trong Trường với mục tiêu đào tạo.Trường đã cụ thể hóa với điều kiện của Trường cho từng chuyên ngành. Chúng ta đã chú ý đến kỹ năng thực hành, trình độ tác nghiệp của sinh viên ra trường. Một vấn đề cần phải bàn kỹ hơn nữa, đó là nội dung và yêu cầu của kỹ năng thực hành là gì, trình độ tác nghiệp của kỹ sư, cử nhân là gì, biện pháp để thực hiện.V Về ngành nghề đào tạo, Trường luôn chú ý lựa chọn mở các ngành mũi nhọn, dựa vào nhu cầu về nhân lực của xã hội, của thành phố sau bốn đến năm năm, vào trình độ phát triển khoa học – công nghệ qua các dự báo thống kê, vào thị trường lao động sau nhiều năm. Việc xây dựng cấu trúc chương trình đào tạo cần phải chọn tỷ lệ thích hợp giữa lý thuyết và thực hành, trong đó phần thực hành cần phải coi trọng đúng mức; tỷ lệ giữa kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành.Để nâng cao chất lượng đào tạo, một điều kiện tối quan trọng là phải đảm bảo chất lượng đầu vào,năm nào chúng ta cũng tổ chức thi tuyển cùng một đợt với các trường công lập khác, số lượng thí sinh năm sau cao hơn năm trước. Trong việc tổ chức dạy và học, ngoài việc kiểm tra chặt chẽ khâu lên lớp của thầy, Trường hết sức coi trọng khâu thi cử, kiểm tra, coi đây là một thước đo chính xác thực chất trình độ của sinh viên, qua đó giáo dục nhân cách cho sinh viên. Phòng Đào tạo, các Khoa đã tổ chức thi, hệ thống giám thị và thanh tra đào tạo tổ chức theo dõi, đôn đốc, chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong khi thực hiện các quy chế. Nhằm gắn kết giữa lý thuyết và thực hành, nâng cao trình độ tay nghề của sinh viên, qua đó củng cố thêm về lý thuyết, trường đã chú trọng mua sắm những trang thiết bị, phòng thí nghiệm hiện đại, các phương tiện kỹ thuật tiên tiến.Hiện nay Trường đã có diện tích sử dụng hơn 20.000 m2, 51 phòng thí nghiệm và xưởng thực hành, gần 1.000 máy vi tính các thế hệ. Các phòng thí nghiệm, xưởng đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực hành của sinh viên, học sinh, tiếp cận được những trang bị hiện đại và đắt tiền.Thực hiện chủ trương tin học hóa quá trình quản lý và giảng dạy của Bộ GD-ĐT, Trường đã bỏ ra hàng tỉ đồng để trang bị các phương tiện thông tin như máy vi tính, các phương tiện dạy học, các phần mềm để giảng dạy, quản lý đào tạo và quản lý tài chính, xây dựng mạng nội bộ và trang Web của Trường trên Internet. Thư viện điện tử của Trường nằm trong liên hiệp các thư viện trường Đại học, Cao đẳng, ngày càng phục vụ tốt cho công tác học tập – nghiên cứu của thầy cô giáo và sinh viên. Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đang dần đi vào củng cố và phát triển. Nghiên cứu khoa học cần phải gắn liền với thực tế, với hiệu quả ứng dụng. Chúng ta đã hướng công tác nghiên cứu khoa học vào việc nâng cao trình độ của thầy cô giáo, phục vụ cho công tác xây dựng và quản lý của Trường, đóng góp phần nào vào sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật của nước nhà. KHẢO SÁT HỆ THỐNG Sơ đồ tổ chức Trường Đại học Dân lập Kỹ thuật Công nghệ với một cơ cấu tổ chức hoạt động khá chặt chẽ. Bên cạnh đó mỗi khoa đều có hệ thống các phòng học, phòng thí nghiệm với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ tốt cho việc học và nghiên cứu như: Khoa Công nghệ thông tin: Phòng thực hành máy tính cơ sở. Phòng thực hành máy tính chuyên ngành. Phòng thực hành cấu trúc máy tính. Phòng thực hành mạng máy tính & internet. Phòng thực hành truyền số liệu & viễn thông . Khoa Điện-điện tử: Phòng thí nghiệm điện tử viễn thông. Phòng thí nghiệm điện tử công suất. Phòng thí nghiệm điện tử & điện tử số. Phòng thí nghiệm vi xử lý. Phòng thí nghiệm máy điện. Phòng thí nghiệm mạch điện. Phòng thí nghiệm điện công nghiệp. Phòng thí nghiệm xung số. Phòng thí nghiệm truyền số liệu & mô phỏng. Phòng thí nghiệm tự động hóa. Khoa Kỹ thuật công trình: Phòng vẽ kỹ thuật. Phòng thí nghiệm thủy lực. Phòng thí nghiệm trắc địa. Phòng thí nghiệm sức bền vật liệu. Phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng. Phòng thí nghiệm cơ học. Khoa Cơ khí tự động_Robot: Phòng thí nghiệm cơ học. Phòng thí nghiệm thủy lực. Phòng thí nghiệm CNC. Phòng thí nghiệm điều khiển khí nén. Phòng thí nghiệm điều khiển PLC & mạng PLC. Khoa Công nghệ môi trường: Phòng thí nghiệm hóa. Phòng thí nghiệm hóa sinh. Phòng thí nghiệm vi sinh. Phòng thí nghiệm môi trường. Khoa Ngoại ngữ: Sinh viên được thực hành trên các phòng máy Multimedia hiện đại,phòng internet,… Khoa Quản trị kinh doanh: Phòng mô phỏng kế toán & giao dịch. Phòng mô phỏng các nghiệp vụ kinh tế. Doanh nghiệp huấn luyện & tổ chức Europen. Các cấp bậc đào tạo Trường hiện nay có 4 cấp bậc đào tạo: đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề. Cấp đại học: Trường giảng dạy trong các lĩnh vực như điện-điện tử, công nghệ thông tin, cơ-tin học kỹ thuật, kỹ thuật công trình, công nghệ may mặc, công nghệ môi trường, ngoại ngữ, quản trị kinh doanh. Cấp cao đẳng: Trường giảng dạy trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, điện tử viễn thông. Cấp trung học: Trường giảng dạy trong các lĩnh vực như tin học kế toán, điện tử viễn thông, điện-điện lạnh, kỹ thuật viên tin học. Dạy nghề: Trường giảng dạy trong các lĩnh vực như điện công nghiệp, điện tử, cơ điện lạnh. Khảo sát Hệ thống thông tin trong trường: Trường Đại học dân lập Kỹ thuật công nghệ hiện nay đào tạo kỹ sư, cử nhân theo 3 hệ: đại học, cao đẳng, trung học.Đừng đầu là ban quản trị nhà trường và ban giám hiệu nhà trường sẽ chịu mọi trách nhiệm về việc thực hiện và đào tạo theo các qui định của bộ giáo dục ban hành.Trường hiện nay được quản lý theo các loại phòng ban và các khoa khác nhau.Về phòng ban, phòng hành chính và tài vụ có chức năng lưu trữ và xử lý các loại giấy tờ; phòng đào tạo có chức năng quản lý các vấn đề liên quan đến việc học và sinh hoạt của sinh viên trong trường; thư viện là nơi lưu trữ nhiều tài liệu, sách tham khảo, các luận văn, luận án mẫu của các sinh viên để sinh viên có thể tham khảo và tra cứu; phòng công tác chính trị sinh viên chăm lo về các hoạt động đoàn thể, sinh hoạt xã hội của sinh viên;ngoài ra là 1 hệ thống nhiều phòng học, thực hành và thí nghiệm được trang bị nhiều trang thiết bị để phục vụ tốt cho việc học của sinh viên.Về các khoa, trường hiện nay có nhiều khoa, mỗi khoa sẽ có văn phòng khoa để quản lý sinh viên, giáo viên, lớp học, môn học, thời khoá biểu của từng khoa. Các công nghệ/ phần mềm hiện dùng trong trường : Excel Đánh giá hiện trạng: Ưu điểm: dễ dàng sử dụng cho người biết sử dụng Excel Khuyết điểm: giao diện không phù hợp, không linh hoạt và tiện dụng cho mọi người dùng. Giải pháp: Viết một chương trình quản lý phòng ban trong trường đại học với đầy đủ các tính năng và khắc phục được các khuyết điểm trên.Đây là chương trình trợ giúp người sử dụng sắp xếp lịch sử dụng phòng một cách chính xác, nhanh chóng, cải thiện phương pháp xếp lịch bằng tay hiện nay không có hiệu quả và mất nhiều thời gian. Chọn giải pháp: Phân tích thiết kế hệ thống (UML), cơ sở dữ liệu (SQL Server), lập trình trên môi trường Microsoft .Net. Tôi chọn giải pháp trên là do đã có kiến thức và khả năng làm việc tốt trên các phần mềm đó. MÔ HÌNH BÀI TOÁN Giới thiệu bài toán Trợ giúp sắp xếp lịch sử dụng phòng là vấn đề chính trong luận văn này.Bài tóan đặt ra là vấn đề sắp xếp lịch sử dụng phòng cho trường Đại học Dân lập Kỹ thuật Công nghệ.Cần có sự sắp xếp lịch sử dụng phòng cho các loại phòng ở mỗi thời điểm sao cho vừa hợp lý lại vừa tiện dụng nhất. Bài toán đặt ra bao gồm tất cả các vấn đề có liên quan đến việc sắp xếp lịch sử dụng phòng ở trường đại học, chẳng hạn như: đặt lớp học vào một phòng sao cho tương ứng về sức chứa của nó, tránh việc tại một thời điểm trong một ngày có hai lớp học cùng sử dụng một phòng .Thông thường, công việc này được làm bằng tay, tất nhiên chúng ta luôn thực hiện được và luôn cho ra kết quả tương đối tốt nhưng phải mất nhiều thời gian và ít nhất phải có kinh nghiệm xếp lịch nếu không muốn có sai sót xảy ra, chẳng hạn như: chỗ này thừa phòng, chỗ khác lại thiếu, sai chỗ, sai giờ… .Vấn đề của bài toán là ngoài việc thực hiện đúng, chính xác, còn phải tốt hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn công việc sắp xếp lịch bằng tay mà chúng ta vẫn làm Phát biểu bài toán Ngay khi vấn đề được đặt ra, chúng ta đã thấy là bài toán phải được giải quyết trên hai nền tảng cơ bản là nghiệp vụ và kỹ thuật. Muốn đọc hiểu được một thông tin của lịch sử dụng phòng, yêu cầu dữ liệu phải được hiển thị đầy đủ, không thiếu sót, không bị sai lệch, phải phù hợp với nghiệp vụ đề ra. Phần kỹ thuật cũng vậy, phải xử lý tất cả những yêu cầu riêng biệt từ các đối tượng gởi đến, chúng được xem như là thành phần rang buộc của bài toán, bắt buộc vấn đề phải thỏa mãn và đáp ứng hoàn toàn.Vì vậy ta sẽ phân tích bài toán trên hai thành phần đó. Dữ liệu bài toán Như đã nói trên, thông tin sẽ phát sinh từ các đối tượng chính trong bài toán. Do đó, các dữ liệu luôn có mối liên hệ với nhau, phần lớn vì nhu cầu nghiệp vụ mà dữ liệu xuất hiện đối tương đối nhiều. Trong bài toán sắp xếp lịch sử dụng phòng của trường Đại học, cụ thể sẽ đòi hỏi các thông tin sau: Danh sách các lớp học. Danh sách các môn học. Danh sách các giáo viên. Danh sách các loại phòng. Danh sách các khoa_phòng ban. Danh sách các phòng. Danh sách các khu vực. Danh sách các tiết học. Danh sách các phiếu đăng ký. Các ràng buộc Ràng buộc trên cơ bản vẫn là yêu cầu từ phía các đối tượng đặt ra, bắt buộc bài toán phải thỏa mãn tất cả, nhưng phần nghiệp vụ cũng mang lại một phần ràng buộc cần thiết nhằm tránh một số trường hợp cần thiết và giúp cho quá trình thực thi sẽ cho ra kết quả đúng. Điều quan trọng ở đây là làm sao chúng ta có thể liệt kê được đầu đủ các ràng buộc có thể có trong bài toán. Ràng buộc dữ liệu nhập vào: Do yêu cầu riêng của các đối tượng đối với bài toán nên chúng ta phải nhập đúng dữ liệu trước khi thao tác: Ràng buộc nghiệp vụ-thời gian: Không có lớp nào tại một thời điểm học nhiều môn. Giáo viên không dạy nhiều lớp cùng một lúc. Phòng học tại một thời điểm chỉ có một lớp đang học. Ràng buộc nghiệp vụ-chuyên môn: Một buổi học trong ngày sẽ có số tiết theo qui định (buổi sáng: 6 tiết, buổi chiều: 5 tiết, buổi tối: 4 tiết). Mỗi phiếu đăng ký chỉ dành cho 1 phòng duy nhất với số tiết duy nhất (có thể 2-3-4-5 tiết liên tục một buổi) trong khoảng thời gian qui định. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 1. HỆ THỐNG CÁC YÊU CẦU Tuy được tổng quát hóa nhưng dữ liệu dựa trên nền tảng của trường Đại học Dân lập Kỹ thuật Công nghệ nên phần nào riêng biệt.Tuy nhiên phần mềm vẫn đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của bài toán. Các đối tượng được sử dụng: Các đối tượng chính yếu xung quanh mô hình bài toán như sau: Giáo viên. Lớp học. Môn học. Phòng học. Khoa_Phòng ban. Mối quan hệ giữa các đối tượng: Trên lịch sử dụng phòng thể hiện đầy đủ thông tin các đối tượng liên quan với nhau ở tại một thời điểm. Các ràng buộc đối tượng: Trong mô hình bài toán, các đối tượng có những yêu cầu, ràng buộc riêng biệt khác nhau với công việc của riêng từng đối tượng.Các đối tượng có quan hệ với nhau tạo ra một ràng buộc chung cho toàn bộ hệ thống. Tại một thời điểm không không xuất hiện nhiều lớp học trong cùng một phòng trên lịch sử dụng phòng. Sức chứa của phòng phải lớn hơn hay bằng với yêu cầu sử dụng phòng đó. Số tiết học phải được qui định khi đăng ký sử dụng phòng Các yêu cầu: Yêu cầu nghiệp vụ: Tiếp nhận yêu cầu đăng ký sử dụng phòng. Lập phiếu đăng ký sử dụng phòng. Ghi nhận và lập lịch sử dụng phòng. Tra cứu lịch sử dụng phòng. Yêu cầu hệ thống: Yêu cầu bảo mật: phân quyền sử dụng phần mềm rõ ràng đối với các đối tượng sử dụng. Yêu cầu an toàn: có thể phục hồi, lưu dự phòng dữ liệu. Yêu cầu công nghệ: dễ sửa lỗi, dễ bảo trì, tái sử dụng, dễ mang chuyển. Yêu cầu tiện dụng: người dùng dễ sử dụng, không đòi hỏi chuyên môn nhiều. Yêu cầu tiến hóa: có thể phát triển phần mềm như lập lịch lớp học, lập lịch giảng dạy, sắp xếp thời khóa biểu… Các chức năng: Chức năng lưu trữ: Tất cả các thông tin của các đối tượng đều được lưu trữ dưới dạng dữ liệu: Giáo viên (họ tên). Môn học (tên môn học, tên viết tắt). Phòng học (tên phòng, sức chứa, loại phòng, khu vực ...). Khoa_Phòng ban (tên khoa_phòng ban). Lớp học (tên lớp). Chức năng tra cứu: Ngoài thông tin được lưu trữ, chương trình còn thể hiện những bảng kết quả thực thi: Danh sách phòng học theo từng khu vực, từng khoa_phòng ban, từng loại phòng, từng phòng riêng biệt. Danh sách các đối tượng lưu trữ. Lịch sử dụng phòng. 2. MÔ HÌNH HÓA CÁC YÊU CẦU MÔ HÌNH USE CASE NGHIỆP VỤ Đối tượng giáo viên: Giáo viên sẽ cung cấp những yêu cầu về trang thiết bị dạy học cần thiết liên quan đến môn học được phụ trách cho nhân viên học vụ của khoa.Giáo viên có thể đăng nhập hệ thống để xem về lịch phòng học. Đối tượng nhân viên học vụ của khoa: Sau khi nhận thông tin từ giáo viên thì nhân viên học vụ của khoa sẽ cung cấp thêm thông tin về các lớp học, thời gian học cho từng lớp học đó.Nhân viên học vụ của khoa có thể đăng nhập và tra cứu được lịch phòng ban. Đối tượng nhân viên phòng đào tạo: Sau khi tiếp nhận thông tin từ nhân viên học vụ của khoa thì nhân viên phòng đào tạo sẽ cung cấp thêm thông tin chi tiết về từng loại phòng ban trong trường.Nhân viên phòng đào tạo sẽ đăng nhập hệ thống và có các chức năng sau:cập nhật dữ liệu, kiểm tra lại tất cả các thông tin(lớp học, môn học, thời gian học, phòng học) được cung cấp, tra cứu hiện trạng của các phòng học(sử dụng hay không sử dụng), phân bố phòng theo các yêu cầu trên, sắp xếp lịch phòng, tra cứu lịch phòng hoặc loại bỏ yêu cầu. Đối tượng nhân viên quản trị hệ thống: Quản trị hệ thống sẽ có chức năng tạo các user mới, xoá bỏ user cũ, cấp các quyền sử dụng hệ thống cho các user đó. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG Mô hình hoạt động cho giáo viên, nhân viên học vụ khoa. Mô hình hoạt động cho nhân viên phòng đào tạo. Mô hình hoạt động của quản trị hệ thống: MÔ HÌNH TUẦN TỰ Mô hình tuần tự cho use case cập nhật dữ liệu: Mô hình tuầu tự cho use case đăng nhập hệ thống: Mô hình tuần tự cho use case tra cứu lịch phòng học: Mô hình tuầu tự cho use case phân bố phòng: Mô hình tuần tự cho use case kiểm tra thông tin lớp học: Mô hình tuần tự cho use case kiểm tra thông tin môn học: Mô hình tuần tự cho use case kiểm tra thông tin phòng học: Mô hình tuần tự cho use case kiểm tra thông tin thời gian học: MÔ HÌNH LỚP CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ DỮ LIỆU CHI TIẾT CÁC BẢNG DỮ LIỆU Loại phòng: Tên Kiểu Ghi chú MaLP Chuỗi Mã loại phòng TenLP Chuỗi Tên loại phòng DienGiai Chuỗi Diễn giải Mỗi loại phòng có một mã loại phòng riêng để phân biệt với các loại phòng khác, tên loại phòng dùng để mô tả cụ thể và làm rõ ý nghĩa cho bảng dữ liệu loại phòng, phần diễn giải để chú thích thêm những thông tin phụ về loại phòng đó. Khu vực: Tên Kiểu Ghi chú MaKV Chuỗi Mã khu vực TenKV Chuỗi Tên khu vực Mỗi khu vực có một mã khu vực riêng để phân biệt với các khu vực khác, tên khu vực dùng để mô tả cụ thể và làm rõ ý nghĩa cho bảng dữ liệu khu vực. Buổi học: Tên Kiểu Ghi chú MaBuoi Chuỗi Mã buổi học TenBuoi Chuỗi Tên buổi học Mỗi buổi học có một mã buổi học riêng để phân biệt với các buổi học khác, tên buổi học dùng để mô tả cụ thể và làm rõ ý nghĩa cho bảng dữ liệu buổi học. Khoa/Phòng ban: Tên Kiểu Ghi chú MaK_PB Chuỗi Mã khoa/phòng ba TenK_PB Chuỗi Tên khoa/Phòng ban DienGiai Chuỗi Diễn giải Mỗi khoa_phòng ban có một mã khoa_phòng ban riêng để phân biệt với các khoa_phòng ban khác, tên khoa_phòng ban dùng để mô tả cụ thể và làm rõ ý nghĩa cho bảng dữ liệu khoa_phòng ban, phần diễn giải để chú thích thêm những thông tin phụ về khoa_phòng ban đó. Lớp: Tên Kiểu Ghi chú MaLop Chuỗi Mã lớp TenLop Chuỗi Tên lớp SoLuongSV Số Số lượng sinh viên MaK_PB Chuỗi Khoá ngoại Mỗi lớp học có một mã lớp học riêng để phân biệt với các lớp học khác, tên lớp học ban dùng để mô tả cụ thể và làm rõ ý nghĩa cho bảng dữ liệu lớp học, đồng thời có lưu trữ số lượng sinh viên trong từng lớp và một khóa ngoại với bảng dữ liệu khoa_phòng ban để nhận biết lớp đó trực thuộc khoa_phòng ban nào. Môn học: Tên Kiểu Ghi chú MaMH Chuỗi Mã môn học TenMH Chuỗi Tên môn học TenTat Chuỗi Tên viết tắt Mỗi môn học có một mã môn học riêng để phân biệt với các môn học khác, tên môn học dùng để mô tả cụ thể và làm rõ ý nghĩa cho bảng dữ liệu môn học và một tên viết tắt của môn học đó(có hoặc không có tên viết tắt. Phòng học: Tên Kiểu Ghi chú MaPhong Chuỗi Mã phòng TenPhong Chuỗi Tên phòng SucChua Số Sức chứa của phòng IsProjector Yes/No Máy chiếu DienGiai Chuỗi Trang thiết bị dạy học TinhTrang Yes/No Tình trạng của phòng Hinhanh Hình Hình ảnh minh hoạ MaLP Chuỗi Khoá ngoại MaKV Chuỗi Khoá ngoại MaK_PB Chuỗi Khoá ngoại Mỗi phòng có một mã phòng riêng để phân biệt với các phòng khác, tên phòng dùng để mô tả cụ thể và làm rõ ý nghĩa cho bảng dữ liệu phòng học, sức chứa của từng phòng, phòng có trang bị máy chiếu hay không, phần diễn giải để chú thích thêm những thông tin phụ về phòng đó, tình trạng mô tả trạng thái ban đầu của phòng (cố định là trạng thái cho các phòng có thể dung để sắp xếp lịch sử dụng, không cố định là trạng thái cho các phòng không để sắp xếp lịch sử dụng, hình ảnh minh họa cho từng phòng, liên kết với bảng dữ liệu loại phòng để biết phòng thuộc loại phòng nào, liên kết với bảng dữ liệu khoa_phòng ban để biết phòng thuộc khoa_phòng ban nào, liên kết với bảng dữ liệu khu vực để biết phòng thuộc khu vực nào trong trường. Tiết học: Tên Kiểu Ghi chú MaTiet Chuỗi Mã tiết học TenTiet Chuỗi Tên tiết học TGBatDau Giờ Thời gian bắt đầu TGKetThuc Giờ Thời gian kết thúc MaBuoi Chuỗi Khoá ngoại Mỗi tiết học có một mã tiết học riêng để phân biệt với các tiết học khác, tên tiết học dùng để mô tả cụ thể và làm rõ ý nghĩa cho bảng dữ liệu tiết học, mỗi tiết học sẽ có một thời gian bắt đầu và một thời gian kết thúc tiết đó, liên kết với bảng dữ liệu buổi học để biết tiết học thuộc buổi học nào trong ngày. Giáo viên: Tên Kiểu Ghi chú MaGV Chuỗi Mã giáo viên TenGV Chuỗi Tên giáo viên Mỗi giáo viên có một mã giáo viên riêng để phân biệt với các giáo viên khác, tên giáo viên dùng để mô tả cụ thể và làm rõ ý nghĩa cho bảng dữ liệu giáo viên. Phiếu đăng ký: Tên Kiểu Ghi chú MaDK Chuỗi Mã đăng ký NgayDK Ngày Ngày đăng ký TuNgay Ngày Ngày bắt đầu DenNgay Ngày Ngày kết thúc MaGV Chuỗi Khoá ngoại MaLop Chuỗi Khóa ngoại MaMH Chuỗi Khoá ngoại MaPhong Chuỗi Khoá ngoại Khoa Chuỗi Khóa ngoại TinhTrang Yes/No Tình trạng SucChua Số Sức chứa Mỗi phiếu đăng ký có một mã phiếu đăng ký riêng để phân biệt với các phiếu đăng ký khác, ngày đăng ký phiếu , phiếu đăng ký từ ngày nào đến ngày nào, tình trạng để biết phiếu đăng ký đó còn hiệu lực hay không, sức chứa là sức chứa mà người dùng muốn đăng ký, liên kết với bảng dữ liệu giáo viên để biết phiếu đăng ký cho giáo viên nào, liên kết với bảng dữ liệu lớp để biết phiếu đăng ký cho lớp nào, liên kết với bảng dữ liệu môn học để biết phiếu đăng ký cho môn học nào, liên kết với bảng dữ liệu phòng học để biết phiếu đăng ký sử dụng phòng nào . Quyền: Tên Kiểu Ghi chú MaQuyen Chuỗi Mã quyền TenQuyen Chuỗi Tên quyền DienGiai Chuỗi Diễn giải Mỗi quyền hạn sử dụng chương trình có một mã quyền riêng để phân biệt với các quyền khác, tên quyền hạn dùng để mô tả cụ thể và làm rõ ý nghĩa cho bảng dữ liệu quyền, phần diễn giải để chú thích thêm những thông tin phụ về quyền hạn đó. Phân quyền: Tên Kiểu Ghi chú UName Chuỗi Tên người dùng PWord Chuỗi Mật khẩu MaQuyen Chuỗi Khóa ngoại Mỗi người dùng khi đăng ký sử dụng chương trình sẽ có một tên dùng riêng để phân biệt với các tên dùng khác, mỗi người dùng có thể thay đổi mật khẩu cho riêng mình, liên kết với bảng dữ liệu quyền để biết người sử dụng được cấp quyền hạn nào trong chương trình . Tham số: Tên Kiểu Ghi chú Khoa Chuỗi Mã bộ dữ liệu SoTiet Số Số tiết học Bo Số Bộ dữ liệu TietD Số Khóa ngoại TietK Số Khóa ngoại DienGiai Chuỗi Diễn giải Bảng tham số dùng để lưu trữ về các bộ dữ liệu liên quan đến các tiết học.Mỗi tham số có một mã tham số (khóa) riêng để phân biệt với các tham số khác, số tiết của mỗi tham số (có thể là 2,3,4,5 tiết), mỗi tham số có số bộ đế biết bộ dữ liệu thứ mấy, mỗi tham số chỉ rõ từ tiết đầu thứ mấy đến tiết cuối thứ mấy thông qua liên kết với bảng dữ liệu tiết học, diễn giải dùng để mô tả cụ thể và làm rõ ý nghĩa cho bảng dữ liệu tham số. ĐÁNH GIÁ DẠNG CHUẨN Bảng phụ thuộc hàm: STT Mã số Mô tả 1 RB1 MaBuoiàTenBuoi 2 RB2 MaGVàTenGV 3 RB3 MaK_PBàTenK_PB,DienGiai 4 RB4 MaKVàTenKV 5 RB5 MaLPàTenLP,DienGiai 6 RB6 MaLopàTenLop,SoLuongSV,MaK_PB 7 RB7 MaMHàTenMH,TenTat 8 RB8 UNameàPWord,MaQuyen 9 RB9 MaQuyenàTenQuyen,DienGiai 10 RB10 MaTietàTenTiet,TGBatDau,TGKetThuc,MaBuoi 11 RB11 KhoaàSoTiet,Bo,TietD,TietK,DienGiai 12 RB12 MaPhongàTenPhong,SucChua,IsProjector,DienGiai, TinhTrang,HinhAnh,MaLP,MaKV,MaK_PB 13 RB13 MaDKàNgayDK,TuNgay,DenNgay,MaGV,MaLop, TinhTrang,MaMH,MaPhong,Khoa,SucChua Dạng chuẩn: Treân ñaây laø lieät keâ ñaày ñuû taát caû caùc thuoäc tính cuûa töøng quan heä trong löôïc ñoà quan heä vaø caùc phuï thuoäc haøm öùng vôùi löôïc ñoà. Khoâng toàn taïi caùc thuoäc tính laëp hoaëc thuoäc tính keùp, moãi thuoäc tính ñeàu laø nguyeân toá Þ Löôïc ñoà quan heä treân ñaït daïng chuaån 1. Löôïc ñoà quan heä ñaõ ñaït daïng chuaån 1 vaø caùc thuoäc tính khoâng khoùa phuï thuoäc ñaày ñuû vaøo khoùa Þ Löôïc ñoà quan heä treân ñaït daïng chuaån 2. Löôïc ñoà quan heä ñaõ ñaït daïng chuaån 2 vaø caùc thuoäc tính khoâng khoùa cuûa quan heä khoâng phuï thuoäc baéc caàu vaøo baát kyø khoùa naøo cuûa quan heä Löôïc ñoà quan heä treân ñaït daïng chuaån 3. Trong mỗi phụ thuộc hàm của từng quan hệ, mỗi khóa chính trong từng quan hệ là siêu khóa của quan hệ đó. Þ Löôïc ñoà quan heä treân ñaït daïng chuaån BC (Boyce_Cold). RÀNG BUỘC TOÀN VẸN Ràng buộc trên 1 LĐQH : PhieuDangKy( MaDK, NgayDK, TuNgay, DenNgay, TinhTrang, SucChua, MaGV, MaMH, MaPhong, MaLop, Khoa) Điều kiện :

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHUONGTRINH.doc
  • docLOICAMON.doc
  • docLOINOIDAU.doc
  • docMUCLUC.doc
  • docNhiem_vu_lam_LVTN.doc
  • docNXGV.doc
  • docTRANGBIA.doc
Tài liệu liên quan