Điều kiện thành lập công ty chứng khoán

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều kiện mở công ty chứng khoán bao gồm (Điều 62 - Luật Chứng khoán):

- Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán.

- Đáp ứng đủ số vốn pháp định (môi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ; tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ; bảo lãnh phát hành chứng khoán:165 tỷ VNĐ; tư vấn đầu tư chứng khoán: 15 tỷ VNĐ) và vốn góp không được là vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào.

- Giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán thì phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

 

doc5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Điều kiện thành lập công ty chứng khoán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian ở thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Công ty chứng khoán có thể tham gia quá trình trao đổi cổ phiếu trong thị trường với vai trò trung gian ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Điều kiện mở công ty chứng khoán bao gồm (Điều 62 - Luật Chứng khoán): - Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán. - Đáp ứng đủ số vốn pháp định (môi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ; tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ; bảo lãnh phát hành chứng khoán:165 tỷ VNĐ; tư vấn đầu tư chứng khoán: 15 tỷ VNĐ) và vốn góp không được là vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào. - Giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán thì phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Điều 62. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ 1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bao gồm: a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị; b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ; c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán. 2. Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tự hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. HÌNH THỨC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Theo quy định tại Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. Thủ tục chấp thuận thành lập công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại - Trình tự thực hiện: + Bước 1: Ngân hàng thương mại có nhu cầu thành lập công ty chứng khoán phải gửi tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) bộ hồ sơ; + Bước 2: Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) thẩm định hồ sơ; + Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc thành lập Công ty chứng khoán của Ngân hàng thương mại. Trường hợp từ chối chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nói rõ lý do. - Cách thức thực hiện: + Qua Bưu điện + Trụ sở cơ quan hành chính - Thành phần hồ sơ: + Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập công ty chứng khoán; + Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc thành lập Công ty chứng khoán; + Văn bản chấp thuận cho đặt trụ sở Công ty chứng khoán của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi dự định đặt trụ sở Công ty chứng khoán; + Đề án thành lập công ty chứng khoán; + Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán; + Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trong 2 năm gần nhất; + Bản thuyết trình về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ - Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận                     - Phí, lệ phí: Không - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:  + Đã có thời hạn hoạt động tối thiểu 5 năm + Hoạt động kinh doanh có lãi, có nợ quá hạn dưới 5% tổng dư nợ cho vay + Bộ máy quản trị điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu quả. + Không vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật. + Có vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật. + Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh chứng khoán. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Thông tư số 04/1999/TT-NHNN5 ngày 2/11/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc thành lập công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại. Ngày hiệu lực của văn bản: 17/11/1999. NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (LUẬT CHỨNG KHOÁN) Điều 60. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 1. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: a) Môi giới chứng khoán; b) Tự doanh chứng khoán; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán. 2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. 3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. Mười (10) CTCK Môi giới CP lớn nhất trên sàn HNX trong quý III/2010: STT Tên CTCK Thị phần MGCP 1 Thăng Long 11,866% 2 FPT 5,007% 3 VNDirect 4,924% 4 Thành phố Hồ Chí Minh 4,621% 5 Sài Gòn 4,082% 6 Hòa Bình 3,657% 7 Sacombank 3,530% 8 Châu Á – Thái Bình Dương 3,235% 9 An Bình 2,725% 10 ACB 2,547% Mười (10) CTCK Môi giới TP lớn nhất trên sàn HNX trong quý III/2010: STT Tên CTCK Thị phần MGTP 1 Bảo Viêt 27,624% 2 Ngoại thương 22,749% 3 Thành phố Hồ Chí Minh 8,400% 4 Nông nghiệp 7,820% 5 ACB 7,068% 6 Kim Long 6,082% 7 Bản Việt 5,532% 8 Công thương 3,704% 9 Đầu tư 2,937% 10 Đại Dương 1,794%

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docttck.doc
Tài liệu liên quan