Đồ án Hoàn thiện tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3

Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, sản xuất than là một ngành công nghiệp quan trọng, trong đó đặc biệt là cho đất nước một nguồn ngoại tệ không nhỏ và nó cũng là nguồn thu nhập chính của công nhân vùng mỏ. Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường và nhất là hiện nay đang thực hiện công cuộc Cồng nghiệp hoá và hiện đại hoá, ngành than càng được củng cố và phát triển. Công ty CTT.Ô là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty TVN, hoạt động trong cơ chế thị trường đầy đủ khó khăn và thử thách. Song với sự nỗ lực vươn lên của cán bộ công nhân dơn vị, Công ty TTC.Ô đã khẳng định được mình, sản xuất kinh doanh có lãi, chăm lo đời sống cán bộ công nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là Công ty đã xác định đúng mục tiêu sản xuất kinh doanh. Để đứng vững trên thị trường Công ty đã tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá cả, giá thành, lợi nhuận, chi phí và chất lượng sản phẩm. Thường xuyên so sánh đầu ra với đầu vào của quá trình sản xuất.

Trong những năm gần đây Công ty TTC.Ô không ngừng bám sát mở rộng thị trường trong nước và quốc tế tự đó có những giải pháp năng động sát thực tế, mở rộng sản xuất, nâng cao được sản lượng sản xuất và tiêu thụ đáp ứng được sự đa dạng của chủng loại chất lượng, sản phẩm được nâng cao rõ rệt. Công ty đã phải phát huy được tối đa các năng lực sẵn có trong đó công tác tổ chức cán bộ, quản lý điều hành sản xuất, sử dụng lao động, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu được coi là vô cùng quan trọng. Với ý nghĩa đó và thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô cùng với sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3"

Trên cơ sở phân tích những khâu mạnh, khâu còn yếu trong tổ chức sản xuất. Từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp hơn nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, sử dụng tốt lao động, giải pháp hợp lý với lao động dôi dư, nâng cao thu nhập, môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên đơn vị.

Nội dung chính của đồ án gồm 3 chương:

Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty TTC.Ô

Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô năm 2003

Chương 3: Hoàn thiện công tác tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3.

 

doc98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Hoàn thiện tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, sản xuất than là một ngành công nghiệp quan trọng, trong đó đặc biệt là cho đất nước một nguồn ngoại tệ không nhỏ và nó cũng là nguồn thu nhập chính của công nhân vùng mỏ. Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường và nhất là hiện nay đang thực hiện công cuộc Cồng nghiệp hoá và hiện đại hoá, ngành than càng được củng cố và phát triển. Công ty CTT.Ô là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty TVN, hoạt động trong cơ chế thị trường đầy đủ khó khăn và thử thách. Song với sự nỗ lực vươn lên của cán bộ công nhân dơn vị, Công ty TTC.Ô đã khẳng định được mình, sản xuất kinh doanh có lãi, chăm lo đời sống cán bộ công nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là Công ty đã xác định đúng mục tiêu sản xuất kinh doanh. Để đứng vững trên thị trường Công ty đã tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá cả, giá thành, lợi nhuận, chi phí và chất lượng sản phẩm. Thường xuyên so sánh đầu ra với đầu vào của quá trình sản xuất. Trong những năm gần đây Công ty TTC.Ô không ngừng bám sát mở rộng thị trường trong nước và quốc tế tự đó có những giải pháp năng động sát thực tế, mở rộng sản xuất, nâng cao được sản lượng sản xuất và tiêu thụ đáp ứng được sự đa dạng của chủng loại chất lượng, sản phẩm được nâng cao rõ rệt. Công ty đã phải phát huy được tối đa các năng lực sẵn có trong đó công tác tổ chức cán bộ, quản lý điều hành sản xuất, sử dụng lao động, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu được coi là vô cùng quan trọng. Với ý nghĩa đó và thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô cùng với sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3" Trên cơ sở phân tích những khâu mạnh, khâu còn yếu trong tổ chức sản xuất. Từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp hơn nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, sử dụng tốt lao động, giải pháp hợp lý với lao động dôi dư, nâng cao thu nhập, môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên đơn vị. Nội dung chính của đồ án gồm 3 chương: Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty TTC.Ô Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô năm 2003 Chương 3: Hoàn thiện công tác tổ chức lao động của phân xưởng Kho Bến 3. Chương 1 Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty TTC.Ô 1.1. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất 1.1.1. Điều kiện địa chất tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý: Công ty TTC.Ô nằm trong khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh cách thị xã Cẩm Phả 9km về phía Đông Bắc, thuộc kinh tuyến 107022", vĩ tuyến 21002" trên địa hình đồi núi ven biển. Tổng chiều dài mặt bằng của Công ty là 2,3km, chiều rộng trung bình là 0,6km. Địa hình trong mặt bằng Công ty là bằng phẳng, nằm trên bờ vịnh Bái Tử Long và song song với đường quốc lộ 18A, có cảng bốc rót than cho tầu biển có trọng tải đến 6 vạn tấn ra vào bốc rót than an toàn Các Công ty than cung cấp sản lượng than nguyên khai lớn như: Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn, Mông Dương, Khe Chàm, có thể khai thác lâu dài. Công ty có tuyến đường sắt, đường bộ vận tải bằng ô tô rất thuận lợi, cung bộ vận chuyển ở (Hình 1- 1), xa nhất là mỏ Khe Chàm không quá 13km, gần nhất là mỏ Cọc Sáu không quá 6km. Với những điều kiện địa lý như trên Công ty TTC.Ô thích ứng là nơi sáng tuyến, tập kết, bốc rót tiêu thụ than với sản lượng lớn 1.1.1.2. Điều kiện khí hậu: Công ty TTC.Ô nằm trong vùng Đông Bắc thuộc tỉnh Quảng Ninh nên thuộc miền khí hậu nhiệt đới ven biển, chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa vào mùa hè chiếm 90% lượng mưa cả năm, các công ty khai thác mỏ cũng nằm trong miền khí hậu nhiệt đới, do vậy ảnh hưởng rất lớn công tác khai thác mỏ nói chung và vận chuyển than nguyên khai từ các mỏ về Công ty TTC.Ô nói riêng, ảnh hưởng rất lớn đến việc sàng tuyến, bảo vệ than sạch trong kho, hao hụt, mất mát do mưa bão, mất phẩm chất do bị phong hoá, nhiệt độ trung bình vào mùa này là 330C. Người công nhân nếu phải làm việc ngoài trời thì hiệu quả sẽ kém, năng suất lao động giảm. Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình về mùa này là 200C, độ ẩm tương đối là 9,6%. Về mùa này việc khai thác than ở các mỏ có nhiều thuận lợi, sản lượng tăng cao ở các mỏ. 1.1.1.3. Dân cư và trình độ dân trí: Theo số liệu điều tra dân số gần đây nhất trên đại bàn Phường Cửa Ông có khoảng hơn 2 vạn người. Trong đó 98% là dân tộc kinh, còn lại là các dân tộc Sán Dìu, Hoa Kiều…. Trình độ tiếp thu khoa học kỹ thuật cao. Cán bộ công nhân trong Công ty chủ yếu cư trú ở địa bàn Phường Cửa Ông, thuận tiện cho sinh hoạt và đi làm. Ngoài ra trên địa bàn còn có nhiều cơ quan, xí nghiệp cùng hoạt động sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành than. 1.1.2. Công nghệ sản xuất Hệ thống công nghệ sản xuất của Công ty TTC.Ô bao gồm các công đoạn sau: Vận chuyển than nguyên khai và than sạch chế biến thủ công của các mỏ trong toàn doanh nghiệp Cẩm Phả, công đoạn vận tải mỏ được sử dụng bằng vận tải đường sắt. Than nguyên khai được đưa vào hệ thống sáng tuyển, rửa để phân loại than. Sản phẩm sạch được nhập kho hoặc đưa thẳng ra cảng tiêu thụ. Hiện nay Công ty TTC.Ô có 2 hệ thống máy sáng tuyển chính là nhà máy Tuyển than 1 và nhà máy Tuyển than 2. 1.1.2.1. Nhà máy tuyển than 1 Hệ thống nhà máy tuyển than 1 do Pháp xây dựng là hoạt động từ năm 1926. Quy trình công nghệ vẫn theo thiết kế cũ, đa phần thiết bị đã được thay thế và cải tiến cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất hiện nay. Phần nhà xưởng cũng được tăng cường củng cố lại. Trước đây theo thiết kế cũ công suất đạt 2,2 triệu tấn / năm. Ngày nay do hệ thống thiết bị đã cũ và thiếu đồng bộ năng suất chỉ đạt 1,2 triệu tấn/năm Khe Chàm 12,7km Mông Dương 10km Cọc Sáu 6km Đèo Nai 6km Cao Sơn 12,7km Thống Nhất 9km Ga Cửa Ông Tràn Nguyên Khai Tuyển than 1 Tuyển than 2 Tuyển than 3 Kho I Cầu Trục Kho kẹp Kho II RC ST Kho bãi Băng tải Đường sắt Máng Bùn ép TT2 Cảng phụ Cầu trục bến Hi ta chi Cảng chính Hình 1.1. Sơ đồ dòng than Công ty tuyển than Cửa Ông Than nguyên khai Sàng phân loại Nhặt thủ công Đập Sàng tách cám Đá thải Than cục50á100mm Than cám 0á15mm Tuyển Sàng rửa Sàng rửa Sàng rửa Than sạch 6mm Than sạch 15á35mm Than cục 50mm Than sạch 6á15mm Cô đặc Hồ lắng Bùn Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ nhà máy tuyển than 1 Công nghệ nhà máy TT1 được thể hiện trên sơ đồ ( Hình 1-2). Nhà máy có thể sản xuất được một số loại than có chất lượng phục vụ tốt cho xuất khẩu. Công ty đang có những biện pháp tích cực khôi phục và sửa chữa để phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời nâng cao năng suất thiết bị của nhà máy. 1.1.2.2.Nhà máy tuyển than 2 Đây là hệ thống sàng tuyển có quy trình công nghệ hiện đại được đưa vào sản xuất từ năm 1980 theo công nghệ tuyển của Ba Lan. Đến năm 1990 đã được thay thế phần tuyển theo công nghệ của úc Hiện nay, dây chuyền này đã đi vào hoạt động và tạo ra nhiều sản phẩm than có chất lượng cao phục vụ tốt nhu cầu của thị trường. Hệ thống này tuyển rửa than theo công nghệ mới tuyển rửa bằng huyền phù ma nhê tít . Hiện nay, theo tính toán năng lực sản xuất của nhà máy tuyển than 2 có thể đạt được 2,2 triệu tấn/năm than nguyên khai vào sàng. Công nghệ của nhà máy tuyến than 2 được thể hiện trên sơ đồ (hình 1-3). 1.1.3.Trang bị kỹ thuật. Do đặc thù sản xuất của Công ty tuyển than Cửa Ông là khâu quan trọng trong dây chuyền sản xuất than của Tổng Công ty than Việt Nam, hơn nữa nhiệm vụ của Công ty là tập kết chân hàng bốc rót và tiêu thụ sản phẩm cho nên trình độ trang bị kỹ thuật cao, hầu hết toàn bộ dây chuyền là cơ giới hoá và tự động hoá. Máy móc công suất lớn chiếm tỷ trọng cao, có 2 dây chuyền công nghệ là"Dây chuyền Vàng" và "Dây chuyền Đen". Ngoài ra còn có dây chuyền bán cơ giới như của phân xưởng tuyến than 3 có nhiệm vụ bốc rót và tiêu thụ than nội địa và những có máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất như các phân xưởng vận tải, toa xe, Đống Bến….Các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất chính được thống kê ở bảng 1-1. Than nguyên khai Sàng phân loại Sàng phân loại Đập Tuyển lắng Khử nước Xoáy lốc khử nước Sàng phân loại Ly tâm khử nước Tràn NK +100mm +6mm -100mm -100mm +1mm -6mm -1mm Nước tuần hoàn Đá thải Sản phẩm +35mm Sản phẩm 15-35mm Sản phẩm 6-15mm Sản phẩm Hình 1.3. Công nghệ nhà máy tuyển than 2 Nhìn chung trình độ trang bị kỹ thuật của Công ty là rất lớn về năng lực sản xuất . Nhưng việc sử dụng còn hạn chế. Hiện nay phân xưởng tuyển than 1 đã hết khấu hao nhưng công ty vẫn duy trì để tận dụng khả năng sản xuất khu sàng khô song phải chú ý đến máy móc thiết bị vì nó quá già cỗi. Các thiết bị khác nói chung còn tốt, có khả năng sản xuất lớn mà Công ty chưa tận dụng được năng lực sản xuất đó. Để khăc phục tình trạng này, Công ty phải đẩy nhanh công tác tiêu thụ , sắp xếp sản xuất hợp lý tận dụng thời gian và công suất thiết bị, đồng thời đẩy mạnh công tác thông tin quảng cáo chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ đi đôi với việc tăng sản lượng. 1.2. Các điều kiện kinh tế-xã hội của sản xuất 1.2.1.Tình hình tập trung hoá,chuyên môn hoá, hợp tác hoá của Công ty Công ty TT.C.Ô trong sản xuất có một dây chuyền đồng bộ liên tục, khép kín từ vận tải-sàng-tuyến-bốc rót tiêu thụ….vì thế sự hợp tác hoá giữa các khâu trong dây chuyền công nghệ phải nhịp nhàng 1.2.1.1. Tình hình tập trung hoá của Công ty Nguyên liệu chính của Công ty là than nguyên khai qua sàng tuyển cho sản phẩm là các loại than sạch phục vụ cho xuất khẩu. Tính tập trung hoá được thể hiện qua năm 2003 ở phân xưởng tuyển than 2 với sản lượng than vào Sàng là: 4.372.795(tấn). Tuy nhiên Công ty vẫn duy trì phân xưởng tuyển than 1 đã hết khấu hao công nghệ lạc hậu. Bảng thống kê các thiết bị hiện có dùng vào sản xuất Bảng 1-1 TT Nhóm-tên thiết bị Số lượng máy ĐVT Mã hiệu Nước chế tạo Công suất thiết kế Năm đưa vào sử dụng Tỷ lệ còn lại % A Nhóm thiết bị Sàng I Tuyển than 1 Máy sàng 3 Cụm VN-Pháp 250T/K 1978 50 Máy rửa 2 Máy 190T/K 40 Máy bơm 30 Trạm 68 Máy đập 1 Cụm Liên Xô 70 II Tuyển than 2 Máy sàng 2 Cụm J-G1-3 úc 400T/h 1990 80 Hệ thống rửa 1 Cụm úc-Balan 1988 87 Hệ thống đập 1 Cụm Balan 1982 75 Bể tuyển 3 Cái úc 1990 90 B Nhóm thiết bị bốc xúc Cầu trục đống 5 Cái Pháp 80-120T/h 1930 40 Cầu trục bến 2 Cái Pháp 110T/h 1930 40 Máy đánh đống 4 Chiếc ST1-3 Nhật 800T/h 1982 83 Máy bốc đống 4 Chiếc RC1-4 Nhật 1982 83 Máy rót 2 Chiếc SL1-2 Nhật 1982 83 C Nhóm thiết bị vận tải và truyền dẫn Đầu máy Điêzen 38 Chiếc T97 Liên Xô 400mã lực Toa xe các loại 519 Toa ô tô vận tải 25 Xe Xe gạt 8 Xe Thiết bị truyền dẫn 6 Trạm Liên Xô 560KW 69 Hệ thống ống nước 45 km Việt Nam 88 1.2.1.2. Tình hình chuyên môn hoá của Công ty Công ty nhận rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phân xưởng, đơn vị đã chuyên môn hoá từng phân xưởng như: Phân xưởng vận tải: chuyên vận tải bằng đường sắt kéo than nguyên khai từ các mỏ và phục vụ sàng tuyển và đem than đi tiêu thụ. Phân xưởng sàng tuyển: chuyên sàng tuyển than nguyên khai ra than sạch các loại. Phân xưởng kho bến: chuyên bốc, rót than sạch cho Công ty Cảng và kinh doanh than. 1.2.1.3. Tình hình hợp tác hoá của Công ty Mối quan hệ sản xuất giữa Công ty với các mỏ trong Tổng Công ty là mối quan hệ hợp tác hoá theo dây chuyền công nghệ, là một bộ phận của Tổng Công ty chịu trách nhiệm sàng tuyển và bốc rót tiêu thụ than khai thác từ các mỏ. 1.2.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động Công ty TTC.Ô có một mô hình sản xuất phức tạp, địa bàn quản lý rộng, nhiều phân xưởng có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Sơ đồ bố trí bộ máy quản lý của Công ty bao gồm 4 cấp (sơ đồ 1-4). Trên sơ đồ biểu hiện bao quát toàn bộ địa bàn sản xuất chuyên môi giới công đoạn rõ ràng, phân định gianh giới trách nhiệm cụ thể. Song vẫn còn nhược điểm là thông tin sản xuất chậm. Mặt khác, công tác hạch toán kinh tế nội bộ đã và đang được triển khai trong toàn Công ty, góp phần cải tiến bộ máy quản lý sản xuất ngày càng chặt chẽ hơn và được coi là nhiệm vụ thường xuyên của từng phân xưởng trong Công ty. Công ty TTC.Ô có một Giám đốc và 5 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong từng lĩnh vực và một kế toán trưởng, các phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất. Chức năng nhiệm vụ của một số phòng như sau: Trung tâm điều hành sản xuất: Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết đánh giá và điều hành công tác sản xuất – tiêu thụ than. Giám đốc Công ty PGĐ CN CĐ-XDCB PGĐ KT vận tải PGĐ Sản xuất Kế toán trưởng PGĐ Kinh tế PGĐ ĐS-VHXH Phòng XDCB Phòng tuyển than Phòng cơ điện Phòng an toàn Phòng môi trường Phòng vận tải TT Chỉ huy sản xuất Văn phòng Thanh tra PC Phòng tổ chức ĐT Phòng TĐTT Phòng bảo vệ Phòng kế toán Phòng kiểm toán Phòng vật tư Phòng tiêu thụ Phòng vi tính Phòng kế hoạch Phòng LĐTL Phòng y tế PX tuyển than 3 PX tuyển than 2 PX tuyển than 1 PX vận tải PX Đường sắt PX Giám định Đội xe con PX Bến 1 PX Bến 2 PX Bến 3 PX Đầu máy toa xe PX Cơ khí PX Điện nước PX ô tô PX May KD DV TH TT VH XH Hình 1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TTC.Ô Các phòng ban thuộc khối kỹ thuật như: phòng kỹ thuật cơ điện, phòng kỹ thuật vận tải, phòng tuyển than, phòng an toàn…là khối phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về tất cả các khâu kỹ thuật như Cơ điện, vận tải, tuyển than, an toàn và về cả vệ sinh môi trường… Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các công cuộc trong từng lĩnh vực công nghệ Sàng tuyển chế biến than. Các phòng thuộc khối nghiệp vụ như: phòng kế toán tài chính, phòng kế hoạch, phòng kiểm toán, phòng lao động tiền lương, phòng tiêu thụ, phòng vật tư, phòng vi tính: Đây là khối phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về tất cả các khâu như: tài chính giá cả, kế hoạch, lao động tiền lương, tiêu thụ than nội địa và chịu trách nhiệm hướng dẫn các phân xưởng thực hiện công việc trong từng lĩnh vực. Các phòng thuộc khối văn phòng như: Phòng bảo vệ, phòng than tra pháp chế, văn phòng Giám đốc, phòng thi đua, phòng tổ chức Đào tạo, phòng y tế. Các phòng này có chức năng tham mưuc cho Giám đốc các việc về bảo vệ quân sự, thanh tra công nhân, giải quyết các đơn khiếu nại của Công nhân, đào tạo công nhân kỹ thuật, đề bạt nâng lương cho cán bộ công nhân viên, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Nói chung cơ cấu tổ chức này đảm bảo hoàn thành được nhiệm vụ chức năng của Công ty, cơ cấu này có ưu điểm là dễ quản lý, việc chỉ huy được thống nhất, lãnh đạo Công ty luôn có điều kiện kiểm tra được cấp dưới liền kề và không bị chồng chéo hoặc trái ngược mệnh lệnh. Từ những năm đầu mới thành lập, bộ máy tổ chức sản xuất quản lý của Công ty còn đơn giản, trình độ cán bộ còn hạn chế đến nay bộ máy tổ chức sản xuất quản lý của Công ty đã phát triển một cách vượt bậc. Hiện nay, đội ngũ cán bộ có trình độ cao hầu hết là Đại học và hàng ngũ công nhân kỹ thuật bậc cao phù hợp với yêu cầu sản xuất trong giai đoạn mới. Tính đến 31/12/2003 tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty có 4779 người. Về trình độ chuyên môn hoá của công nhân Công ty có 895 kỹ sư thuộc 27 chuyên ngành đào tạo khác nhau: 385 trung cấp và 3171 công nhân kỹ thuật có đủ khả năng phát triển sản xuất. Bên cạnh đó Công ty vẫn thường xuyên đào tạo, kèm cặp nâng bậc thợ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất. Với tiềm năng sẵn có trên Công ty dễ dàng đi vào cơ chế thị trường ngày càng phát triển . 1.2.3. Tình hình sử dụng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch Kế hoạch mặt hàng là nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty TTC.Ô. Vì vậy, những căn cứ để sử dụng kế hoạch phải dựa trên những căn cứ kế hoạch của Tổng Công ty, căn cứ vào thị trường tiêu thụ sản phẩm và dự đoán mặt hàng mà khách hàng trên thị trường cần mua. Căn cứ theo định hướng của kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, phát triển hàng hoá theo cơ chế thị trường của Tổng Công ty than. Công ty tăng cường chế biến các loại than có chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu, thu ngoại tệ, Công ty đảm bảo tốt cho nhu cầu tiêu thụ trong nước đối với các bạn hàng là các hộ tiêu thụ quốc doanh trong nước. Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết đối với Công ty Cảng và kinh doanh than và các khách hàng trong và ngoài nước. Căn cứ vào tình hình cung cấp than nguyên khai vào Sàng của 6 mỏ Căn cứ vào năng lực chế biến than từ 2 nhà máy tuyến than của Công ty. Phương pháp xây dựng kế hoạch: kế hoạch mặt hàng của Công ty được xây dựng bằng phương pháp cân đối: cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với từng loại than, cân đối giữa nhiệm vụ sản xuất sản phẩm với khả năng đảm bảo các yếu tố sản xuất thực tế của Công ty. Lấy tiêu thụ làm chỉ đạo, Công ty điều chỉnh kế hoạch sản xuất theo từng thời kỳ trong năm thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, Công ty tiến hành lập kế hoạch về lao động, tiền lương dựa trên hao phí tiền lương cho 1 tấn sản phẩm. Kế hoạch cung cấp vật tư kế hoạch theo các mức hao phí về vật tư cho 1 tấn sản phẩm, kế hoạch sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Để đảm bảo có thu nhập trên Công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất phụ, đảm bảo công ăn việc làm cho một số cán bộ công nhân dôi dư. Phòng kế hoạch của Công ty đảm nhận xây dựng toàn bộ việc lập kế hoạch sản xuất và dẫn đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở những căn cứ và phương pháp đã nêu ở trên, kết hợp với những khả năng về nhân tài, vật lực của mình để có kế hoạch trình Tổng Công ty duyệt và lấy nó làm cơ sở pháp lý trong việc chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế hoạch của các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty TTC.Ô nói riêng còn rất nhiều hạn chế bởi chưa đủ kinh nghiệm nghiên cứu thị trường. Ngoài các hợp đồng tiêu thụ mang tính ổn định, Công ty luôn tìm kiếm hợp thị trường mới, do vậy công tác quản lý, lập kế hoạch cũng như chỉ đạo thực hiện tốt hợp đồng các hợp đồng kinh tế, đó là sự đổi mới trong công tác đổi mới hiện nay. 1.2.4. Tình hình sử dụng lao động trong Công ty Công ty TTC. Ô là một doanh nghiệp nhà nước hạng một, có số lượng CBCNV khá đông (4.779 người). Có nguồn vốn kinh doanh là 110.064.915.034 VNĐ. Khi mới thành lập với bộ máy quản lý còn đơn giản, trình độ cán bộ còn hạn chế, đến nay bộ máy quản lý đã tương đối hoàn chỉnh. Ngoài ra, công ty còn rất quan tâm đến việc nâng cao đời sống cho các bộ công nhân viên, tích cực tìm kiếm việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động bằng nguồn tiền lương bảo hiểm xã hội, công ty còn có khoản tiền khuyến khích sản phẩm bằng 7% tiền lương, công ty còn dùng quỹ bảo hiểm xã hội và qũy phúc lợi tổ chức các đợt tham quan nghỉ mát ở các tỉnh phía Nam, thăm các nơi có danh lam thắng cảnh, nghỉ cuối tuần. Cổng ty còn chi cho các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao nhằm động viên người lao động gắn bó với công ty, góp phần thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra công ty còn đầu tư số tiền là 1.031.555.423 đồng cho việc nâng cấp nhà thể thao đa năng và đầu tư thêm thiết bị cho công tác truyền thanh, truyền hình để động viên tinh thần, tuyên truyền thi đua lao động sản xuất. Bằng nguồn vốn tự có của công ty đã xây dựng hoàn thiện được khu nhà văn hóa với 700 chỗ ngồi, trạm thu phát truyền hình, câu lạc bộ, thư viện, phòng truyền thống, nơi vui chơi đào tạo năng khiếu về thể thao, sân vận động Cửa Ông. Lao động và chế độ công tác: đội ngũ lao động của Công ty có tuổi đời trẻ, công việc được bố trí phù hợp với sức khoẻ và trình độ. Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo bồi dưỡng công nhân viên để họ có thể nâng cao trình độ dạy nghề đặc biệt là nâng cao bồi dưỡng những công nhân có tay nghề yếu. Chính sách ưu tiên đối với công nhân viên có nhiều năm công tác và có nhiều thành tích những công nhân có sức khoẻ yếu được bố trí công việc thích hợp hoặc giải quyết theo chế độ Công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ công tác tuần làm việc gián đoạn Số ngày công theo chế độ của một công nhân trong năm là: Tcđ = 365 – 8 – 52 = 300; Ngày Hình thức đảo ca nghịch: Ca 1 – Ca 3 – Ca 2 – Ca 1. Sau mỗi tuần làm viẹc đổi ca một lần. Ngày trong tuần 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 Ca 1 A Ca 2 B Ca 3 C A, B, C là thức tự các ca sản xuất Hình 1.5 Sơ đồ đảo ca công ty tuyển than Cửa Ông Kết luận chương 1 Công ty TTC.Ô có một vai trò rất quan trọng trong Tổng Công ty than Việt Nam. Đây là khâu quyết định đến chất lượng, chủng loại mặt hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, quyết định doanh thu của Tổng Công ty. Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2003 Công ty có những thuận lợi và khó khăn chủ yếu sau: Thuận lợi: - Công ty được đảm bảo nguồn than nguyên khai từ các mỏ có trữ lượng lớn, cung độ vận chuyển gần, phương tiện vận tải bằng đường sắt và ô tô do Công ty quản lý. - Trang bị máy móc hiện đại khả năng đẩy mạnh sản xuất, tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm còn rất lớn. - Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, công nhân lao động đều là người địa phương có tay nghề vững vàng trong thực tế sản xuất. - Công ty cần mở rộng công tác thông tin quảng cáo, mở rộng thị trường. Khó khăn: - Bên cạnh những thuận lợi, Công ty còn gặp không ít những khó khăn vướng mắc, đó là nền kinh tế thị trường đòi hỏi Công ty phải thật năng động trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu, đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo của Công ty, Tổng Công ty phải có trình độ cao về kinh doanh. - Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới đối với mùa mưa đã ảnh hưởng tới các đơn vị khai thác mỏ, do đó khả năng cung cấp nguyên liệu cho Công ty TTC.Ô không được đều. - Khâu tiêu thụ sản phẩm chưa có bạn hàng ổn định. Công ty chưa có kinh nghiệm hoạt động cơ chế thị trường. Với những khó khăn và thuận lợi cơ bản nêu trên, nó gây tác động đáng kể kết quả và tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Để thấy rõ phần nào về những thành tích, tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TTC.Ô năm 2003 vừa qua. Đồ án sẽ đi sâu phân tích tiếp các nội dung cụ thể trong chương 2. Chương 2 phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TT C.Ô năm 2003 Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý chung của cả nước từ cơ chế tập chung bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường. Công ty TT C.Ô đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn. Vừa phải đảm bảo nhiệm vụ sàng tuyển mà tổng công ty giao cho, và phải không ngừng đổi mới mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời đẩm bảo sản xuất có lãi để không ngừng nâng cao doanh thu, đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước, phát triển sản xuất và cải thiện đời sống người lao động. 2.1- Đánh giá khái quát kết quả SXKD của công ty TTC.Ô năm 2003 Để đi sâu phân tích, đánh giá hiệu quả XSKD của công ty tt C.Ô trước hết đánh giá khái quát thông qua một số chỉ tiêu trong bảng 2-1. Qua bảng 2-1 cho thấy các chỉ tiêu chủ yếu đều tăng so với thực hiện năm 2002 và so với kế hoạch năm 2003. Cụ thể: Sản lượng than vào Sáng tăng 29% So với năm 2002 và tăng 2,3% So với kế hoạch 2003. Sản lượng than sản xuất tăng 16.2% so với thực hiện năm 2002 và tăng 12% so với kế hoạch năm 2003. Sản lượng than tiêu thụ tăng 23% So với thực hiện năm 2002 và tăng 12,5% So với kế hoạch năm 2003. Đó là nguyên nhân làm cho tỏng loanh thu tăng 23,7% So với thực hiện năm 2002 và tăng 20% So với kế hoạch năm 2003 (trong đó doanh thu than chiếm 99% So với tổng doanh thu của công ty) Trong năm 2003 công ty tt C.Ô đã có nhiều cải tiến kỹ thuật được triển khai và áp dụng có hiệu quả như: tận dụng than cám trong bùn, tách dằm gỗ trong than xuất khẩu. Điều hành sâu sát từng ca, từng ngày, huy động tối đa thời gian hoạt động của MMTB, chặt chẽ trong quản lý chất lượng than và tăng được năng lực vận tải, phá kỷ lục về năng suất lao động. Cụ thể NSLĐ bình quân một CNV trong Doanh nghiệp tăng 15,1% Bảng phân tích một số các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty TTC.Ô năm 2003 Bảng 2-1 TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện Năm 2002 Năm 2003 So với TH Năm 2002 So với KH Năm2003 KH TH % % 1. Sản lượng than vào sàng tấn 5.164.773 6.510.000 6.661.501 1.496.728 129 151.501 102,3 2. Sản lượng than sản xuất tấn 4.868.749 5.055.000 5.659.426 790.677 116,2 604.426 112 3. Sản lượng than tiêu thụ tấn 4.688.076 5.124.000 5.766.335 1.078.259 123 642.335 112,5 4. Tổng doanh thu Tr /đ 1.457.103 1.501.402 1.801.682 344.579 123,7 300.280 120 Trong đó: Doanh thu than Tr /đ 1.435.375 1.687.008 1.783.604 348.229 124,3 96.596 105,7 5. Doanh thu thuần Tr /đ 1.460.027 1.501.402 1.801.682 341.655 123,4 300.280 120 6. Giá trị gia tăng Tr /đ 144.264 178.380 34.116 123,6 7. Tổng số lao động Người 4.716 4.686 4.779 63 101,3 93 102 - CNVSXCN Người 4.387 4.366 4.441 54 101,2 77 101,8 8. NSLĐ bình quân = giá trị (theo NLSX) Tấn/người-năm - 1CNV trong Doanh nghiệp Tấn/người-năm 1.028,7 1.128 1.184 155,5 115,1 56 105 - 1 CNV trong sx công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1378.doc
Tài liệu liên quan