Đồ án Thiết kế băng tải vận chuyển vật liệu cho nhà máy gạch cầu ngà

+ Lịch sử phát triển:

Đất nước ta đang đi vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá một cách mạnh mẽ, nhiều công trình xây dựng cơ bản, xây dựng dân dụng và công nghiệp,xây dựng cầu đường, nhiều nhà máy xí nghiệp liên tục được xây dựng, hình thành và phát triển không ngừng. Trước xu thế hội nhập và phát triển đó, cần phải có nhiều nguyên vật liệu với số lượng rất lớn đặc biệt là xi măng, mới có thể đáp ứng kịp với nhu cầu thị trường xây dựng đang nóng đó.

Dựa trên như cầu xi măng rất lớn tại thời điểm hiên tại và tương lai, Công ty Lắp máy Việt Nam – Lilama, công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội và công ty lắp máy 63-9 đã sáng lập Công ty cổ phần Xi-măng thăng Long.

Ngày 8/11/2008, tại Hoành Bố – Quảng Ninh nhà máy xi măng Thăng Long công suất 2,3 triệu tấn /năm đã xuất xưởng mẻ Clinker đầu tiên.

Đên ngày 15/12/2008, nhà máy đã hoàn chỉnh toàn bộ hệ thống sản xuất để cung cấp cho thị trường những bao xi măng đầu tiên mang thương hiệu Thăng Long, phục vụ nhu cầu xây dựng.

Nhà máy xi măng chính đặt tại Hoành bố – Quảng Ninh, Trạm nghiền đặt tại lô A3 Khu công nghiệp hiệp Phước – TP Hồ Chí Minh. Tổng số vốn đầu tư cho toàn bộ dự án khoảng 6.8000 tỷ đồng.

Nhà máy và Trạm nghiền được đầu tư đồng bộ và áp dụng công nghệ hiện đại nhất của hãng Polysius thuộc tập đoàn danh tiếng Thysenkrupp – CHLB Đức với công suất thiết kế khoảng 6000 tấn Clinker/ngày tương đương 2,3 triệu tấn/năm. Sản phẩm chính xi măng bao PCB40, xi măng rời PCB40 và Clinker Cp50.

Ngày 23/10/2009, chủ tịch hiệp hội vật liệu xây dựng việt nam – ông Trần Văn Huynh cùng đoàn đại biểu Hội Vật liệu xây dựng đến thăm và làm việc tại nhà máy xi măng Thăng Long tại quảng ninh.

+ Những thế mạnh của công ty:

- Về công nghệ: Xi măng Thăng long sử dụng công nghệ, trang thiết bị đồng bộ tiên tiên, hiện ddại hàng đầu của hãng Polysius – CHLB Đức tạo ra sản phẩm xi măng chất lượng cao, ổn định, thích hợp và bền vững cho mọi công trình.

- Về chất lượng sản phẩm: Xi măng Thăng Long đảm bảo chất lượng tốt nhất, đô ổn định cao nhất, đáp ứng yêu cầu cho mọi công trình xây dụng và xuất khẩu ra thế giới.

- Về giá thành: Nhà máy đặt tại nguồn nguyên liệu trữ lượng lớn, dễ khai thác, chất lượng cao và đô ổn định cao. Vì vật chi phí vận chuyển nguyên liệu, nhiên vật liệu thấp làm giảm giá thành sản phẩm.

- Về vận tải: Nhà máy chính nằm ngay cạnh cảng nước sâu cái lân, Trạm nghiền nằm gâng cảng Hiệp Phước – Nhà Bè nên khả năng tiếp nhận các tàu từ 15 ngìn đến 30 ngìn tấn.

Hệ thống xuất nhập hàng hiện đại: Thiết bị gầu ngoạm hàng nhập có công suất 300 T/h. hai dường xuất xi măng bao có công suất 200 T/h. đường băng tải xuất xi măng rời có công suất 900 T/h.đảm bảo cho việc xuất hàng tốc đọ nhanh lên các phương tiện vận tải lớn

doc113 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế băng tải vận chuyển vật liệu cho nhà máy gạch cầu ngà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Mục Trang Lời nói đầu 0 Mục lục 1 PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 4 Chương 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THĂNG LONG 4 1.1 Giới thiệu chung 4 1.2 Giới thiệu trạm nghiền phía nam 5 1.3 Cơ cấu tổ chức nhà máy 6 Chương 2: TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG 2.1. Định nghĩa và thành phần hóa học của xi măng 7 2.2. Sơ đồ bố trí dây chuyền sản xuất 9 2.3. Mô tả quá trình sản xuất xi măng Chương 3: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN XẾP DỠ 10 PHẦN II: THIẾT KẾ KỸ THUẬT Chương 4: GIỚI THIỆU VỀ BĂNG ĐAI THIẾT KẾ 3.1 Công dụng của Băng Đai thiết kế 3.2 Cấu tạo 3.3 nguyên lý hoạt động Chương 5: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BĂNG TẢI 4.1 Sơ đồ tổng thể băng đai thiết kế. 4.2 Yêu cầu kỹ thuật của băng. 4.3 Tính toán sơ bộ băng đai. 1- Dây băng 2- Lực kéo băng 3- Lực căng tĩnh lớn nhất 4- kiểm tra số màng cốt 5- kích thước sơ bộ tang truyền động 4.4 Tính toán kiểm tra băng đai 1- Tính chính xác lực kéo của băng. 2- Kiểm tra dây băng 3- Kiểm tra việc chọn đường kính tang truyền động 4.5 Tính chọn động cơ điện và hộp giảm tốc 4.6 Tính chính xác tốc độ và năng suất băng 4.7 Tính toán chọn thiết bị căng băng 4.8 Xác định lực căng băng trong thời gian khởi động 4.9 Kiểm tra độ bền dây băng trong thời gian khởi động 4.10 Tính toán thiết kế con lăn 4.10.1 Tính toán con lăn đỡ nhánh có tải. 4.10.2 Tính toán kiểm tra bền trục con lăn. 4.10.3 Tính toán con lăn nhánh không tải. 4.10.4 Tính toán kiểm tra trục con lăn nhánh không tải. 4.10.5 Tính toán chọn ổ bi đỡ. 4.11 Tính toán thiết kế tang chủ động. 4.11.1 Giới thiệu. 4.11.2 Tính toán bền tang chủ động. 4.11.3 Tính toán trục tang chủ động. 4.11.4 Tính toán chọn ổ đỡ trục tang. 4.12. Tính toán tang bị động. 4.12.1 Xác định kích thước tang bị động. 4.12.2 Tính toán trục tang bị động. 4.12.3 Tính chọn ổ đỡ trục tang bị động. 4.13 Tính chọn khớp nối. 4.14 Thiết kế thiết bị vào tải. Chương 6: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KẾT CẤU THÉP 6.1 Giới thiệu chung và các thong số ban đầu. 6.2 Phương pháp tính toán. 6.3 Các tải trọng tính toán. 6.4 Tính toán nội lực trong khung. 6.5 Kiểm tra bền và ổn định các thanh trong khung. 6.5.1 Kiểm tra thanh ngang đỡ dãy con lăn nhánh có tải. 6.5.2 Kiểm tra dầm dọc của khung đỡ. 6.5.3 Tính toán kiểm tra cột đỡ dầm dọc của khung. 6.6 Tính toán thiết cột dỡ tang chủ động.. 6.6.1 Hình thức kết cấu. 6.6.2 Vật liệu chế tạo. 6.6.3 Các tải trọng tác dụng lên kết cấu. 6.6.4 Tính toán cột chịu nén lệch tâm theo điều kiện bền. 6.6.5 Tính toán cột chịu nén lệch tâm theo điều kiện bền. 6.6.6 Tính toán cột chịu nén lệch tâm theo điều kiện ổn định PHẦN III: QTCN CHẾ TẠO, LẮP ĐẶT, THỬ NGHIỆM VÀ BẢO DƯỠNG Chương 7: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO TRỤC TANG 7.1 Xác định phương pháp chế tạo phôi và bản vẽ lồng phôi. 7.2 Phân tích chi tiết chế tạo. 7.3 Quy trình công nghệ chế tạo trục tang. 7.4 Tính lượng dư gia công. 7.5 Chọn chế độ cắt. Chương 8: LẮP RÁP 8.1 Phương pháp vận chuyển và lắp đặt Băng Đai 8.2 Phương tiện, vật tư và thiết bị phục vụ 8.3 Nhân lực thực hiện 8.4 Trình tự lắp đặt Băng Đai Chương 9: Thử nghiệm. 9.1 Giới thiệu. 9.2 Yêu cầu thử nghiệm. 9.3 Mục đích của thử nghiệm. 9.4 Công tác chuẩn bị trước khi thử nghiệm. 9.4.1 Các thông số cơ bản. 9.4.2 Nhân lực phục vụ công tác thử nghiệm. 9.4.3 Chuẩn bị phương tiện thiết , dụng cụ, thiết bị kiểm tra. 9.4.4 Công tác an toàn. 9.4.5 Kiểm tra hồ sơ trước khi chạy thử. 9.4.6 Chuẩn bị nguồn điện chạy thử. 9.5 Trình tự thử nghiệm. 9.5.1 Kiểm tra ngoài. 9.5.2 Thử không tải. 9.5.3 Thử có tải. Chương 10: Vận hành, Bảo dưỡng 10.1 Vận hành 10.2 Bảo dưỡng Tài liệu tham khảo PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THĂNG LONG 1.1 Giới thiệu chung: + Lịch sử phát triển: Đất nước ta đang đi vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá một cách mạnh mẽ, nhiều công trình xây dựng cơ bản, xây dựng dân dụng và công nghiệp,xây dựng cầu đường, nhiều nhà máy xí nghiệp liên tục được xây dựng, hình thành và phát triển không ngừng. Trước xu thế hội nhập và phát triển đó, cần phải có nhiều nguyên vật liệu với số lượng rất lớn đặc biệt là xi măng, mới có thể đáp ứng kịp với nhu cầu thị trường xây dựng đang nóng đó. Dựa trên như cầu xi măng rất lớn tại thời điểm hiên tại và tương lai, Công ty Lắp máy Việt Nam – Lilama, công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội và công ty lắp máy 63-9 đã sáng lập Công ty cổ phần Xi-măng thăng Long. Ngày 8/11/2008, tại Hoành Bố – Quảng Ninh nhà máy xi măng Thăng Long công suất 2,3 triệu tấn /năm đã xuất xưởng mẻ Clinker đầu tiên. Đên ngày 15/12/2008, nhà máy đã hoàn chỉnh toàn bộ hệ thống sản xuất để cung cấp cho thị trường những bao xi măng đầu tiên mang thương hiệu Thăng Long, phục vụ nhu cầu xây dựng. Nhà máy xi măng chính đặt tại Hoành bố – Quảng Ninh, Trạm nghiền đặt tại lô A3 Khu công nghiệp hiệp Phước – TP Hồ Chí Minh. Tổng số vốn đầu tư cho toàn bộ dự án khoảng 6.8000 tỷ đồng. Nhà máy và Trạm nghiền được đầu tư đồng bộ và áp dụng công nghệ hiện đại nhất của hãng Polysius thuộc tập đoàn danh tiếng Thysenkrupp – CHLB Đức với công suất thiết kế khoảng 6000 tấn Clinker/ngày tương đương 2,3 triệu tấn/năm. Sản phẩm chính xi măng bao PCB40, xi măng rời PCB40 và Clinker Cp50. Ngày 23/10/2009, chủ tịch hiệp hội vật liệu xây dựng việt nam – ông Trần Văn Huynh cùng đoàn đại biểu Hội Vật liệu xây dựng đến thăm và làm việc tại nhà máy xi măng Thăng Long tại quảng ninh. + Những thế mạnh của công ty: Về công nghệ: Xi măng Thăng long sử dụng công nghệ, trang thiết bị đồng bộ tiên tiên, hiện ddại hàng đầu của hãng Polysius – CHLB Đức tạo ra sản phẩm xi măng chất lượng cao, ổn định, thích hợp và bền vững cho mọi công trình. Về chất lượng sản phẩm: Xi măng Thăng Long đảm bảo chất lượng tốt nhất, đôï ổn định cao nhất, đáp ứng yêu cầu cho mọi công trình xây dụng và xuất khẩu ra thế giới. Về giá thành: Nhà máy đặt tại nguồn nguyên liệu trữ lượng lớn, dễ khai thác, chất lượng cao và đôï ổn định cao. Vì vật chi phí vận chuyển nguyên liệu, nhiên vật liệu thấp làm giảm giá thành sản phẩm. Về vận tải: Nhà máy chính nằm ngay cạnh cảng nước sâu cái lân, Trạm nghiền nằm gâng cảng Hiệp Phước – Nhà Bè nên khả năng tiếp nhận các tàu từ 15 ngìn đến 30 ngìn tấn. Hệ thống xuất nhập hàng hiện đại: Thiết bị gầu ngoạm hàng nhập có công suất 300 T/h. hai dường xuất xi măng bao có công suất 200 T/h. đường băng tải xuất xi măng rời có công suất 900 T/h.đảm bảo cho việc xuất hàng tốc đọ nhanh lên các phương tiện vận tải lớn. 1.2 Giới thiệu trạm nghiền xi măng phía nam: Trạm nghiền xi măng phía Nam của nhà máy xi măng Thăng Long tọa lạc tại lô A3, khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh. Vị trí địa lý: Nhà máy cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 20Km về phía Bắc. Nhà máy giáp sông Sài Gòn ở khu vực có độ sâu lớn, thuận lợi để vận chuyển nguyên vật liệu nhập bằng đường thủy và xuất xi măng cũng bằng đường thủy, chỉ có một phần nhỏ là vận chuyển bằng đường bộ. Toàn bộ dây chuyền sản xuất xi măng của nhà máy được đầu tư đồng bộ và áp dụng công nghệ hiện đại nhất của hãng Polysius thuộc tập đoàn danh tiếng Thysenkrupp – CHLB Đức. Nhà máy có tổng vố đầu tư hơn 1.400 tỷ đồng, công suất thiết kế giai đoạn 1 là 1.250.000 tấn/năm. Điểm nổi bật của dự án này là khả năng nội địa hóa cao. Thực hiện đề án nội địa hóa các sản phẩm cơ khí cho ngành Xi-măng Việt Nam vì mục tiêu đạt từ 70-75% khối lượng và 40-50% giá trị thiết bị thiết kế và chế tạo trong nước, Lilama đã huy động các thành viên nhập cuộc để khẳng định thế mạnh về chế tạo, lắp máy. Được biết, tổng khối lượng thiết bị chế tạo lắp đặt của nhà máy là 35.000 tấn, trong đó các đơn vị của Lilama đảm nhận tới 20.000 tấn. Như vậy, xi măng Thăng Long đã trở thành một trong những nhà máy xi măng đầu tư mới với tỷ lệ nội địa hóa cao tới 60% từ khâu chế tạo vỏ lò, lò nung, thiết bị lọc bụi tĩnh điện, thiết bị nghiền than…. Đến lắp đặt các hiết bị. Hình 1.2: Quang cảnh công trường Trạm nghiền ximăng phía Nam của công ty cổ phần ximăng Thăng Long. 1.3 Cơ cấu tổ chức nhà máy: + Sơ đồ tổ chức nhà máy: Giám đốc Tổ điện Tổ cung cấp thiết bị Tổ xe máy Tổ sửa chữa, bảo dưỡng Tổ Vận hành Phòng nghiệp vụ Phòng KTCN Phòng kế hoạch PGĐ kĩ thuật Phó giám đốc sản xuất + Chức năng các phòng ban: - Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ tình hình tài chính, sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp. - Phó giám đốc sản xuất kinh doanh phụ trách và chịu trách nhiệm giải quyết các công tác kỹ thuật, sản xuất và sửa chữa. - Phó giám đốc hành chính phụ trách về công tác Đoàn thể và các phòng nghiệp vụ. - Phòng sản xuất chịu trách nhiệm lập kế hạch sản xuất cho từng tháng, quý, năm và có trách nhiệm tiếp thị nguồn hàng. - Phòng kinh tế cơ điện: giải quyết kịp thời các công việc về kinh tế, đảm bảo tiến độ sản xuất. Có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng tiết bị theo định kì. Tổ chức nghiên cứu các định mức kỹ thuật. - Phòng nghiệp vụ: là cơ quan tham mưu cho giám đốc xí nghiệp, chịu trách nhiệm về quá trình hoạch toán, theo dõi, ghi chép, và phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp, cung ứng thông tin kịp thời và đề xuất hướng giải quyết giúp giám đốc ra quyết định. + Mối quan hệ giữa các bộ phận: Tất cả các phòng ban trong bộ máy quản lí của xí nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ và tác động tương hỗ lẫn nhau. Phòng sản xuất trên cơ sở lấy số liệu hàng quý, hàng năm của phòng nghiệp vụ từ đó có kế hoạch dự trữ, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho kì kế hoạch trên cơ sở lập kế hoạch của phòng sản xuất. Kỹ thuật cơ điện sẽ đề ra các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do phòng sản xuất cung cấp, phòng nghiệp vụ và sửa chữa xây dựng định mức vốn lưu động, nhu cầu tài chính, bảng cân đối thu chi tài chính, tổ chức phân tích hạch toán và tính doanh thu và thu nhập. CHƯƠNG II : QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG Toàn bộ dây chuyền sản xuất xi măng ở trạm nghiền phía Nam của công ty cổ phần xi măng Thăng Long tại khu công nghiệp Hiệp Phước, Nhà Bè được thiết kế và cung cấp đồng bộ bởi hãng Polysius thuộc Tập đoàn Thyssenkrupp – Cộng hòa Liên Bang Đức 2.1 Định nghĩa và thành phần hóa học của Xi măng . 2.1.1 Định nghĩa xi măng: Xi măng là chất kết dính thủy lực, được sản xuất bằng clinker vơi Thạch Cao và có them một phần Phụ Gia như khoáng, hóa, có khả năng đóng rắn và bền vững trong môi trường nước. Trong đó, phần trăm về trọng lượng về các thành phần như sau: *. Clinker từ: 80%÷ 85% *. Thạch cao từ: 3%÷5% *. Phụ gia từ: 15% ÷ 16%. 2.1.2 Thành phần hóa học của clinker: Như vậy thành phần chủ yếu và cũng là thành phần quyết định chất lượng xi măng là clinker, tuy nhiên thành phần này không phải là nguyên tố tồn tại tự do trong thiên nhiên mà là hỗn hợp nung nóng chảy của một số chất vô cơ trong thiên nhiên. Qua nhiều năm nghiên cứu và phát triển, người ta đã phát hiện gia công thức để có được chất lượng clinker tốt như sau: CaO từ 63÷67% SiO2 từ 20÷24% Al2O3 từ 4÷7% Fe2O3 từ 2÷4% Ngoài ra còn có lẫn một số các chất khác như: MgO, TiO… Tuy nhiên các oxit này ít tồn tại tự do trong thiên nhiên mà chủ yếu tồn tại ở dạng muối (CaCO3) hoặc các loại quặng như đất sét, quặng sắt,… các loại quặng này sau khi khai thác và phối liệu theo một tỷ lệ nhất định tùy theo nồng độ, thành phần… được nghiền min và nung nóng chảy trong lò nung. Các phản ứng xảy ra trong quá trình nung nóng hỗn hợp trong lò như sau: CaO + SiO2 3CaO.SiO2 (C3S) CaO + SiO2 2CaO.SiO2 (C2S) CaO + Al2O3 CaO.Al2O3 ̣̣̣̣(C3A) CaO + Al2O3 + Fe2O3 3CaO.Al2O3,Fe2O3 (C4AF) 2.1.3 Quá trình nung luyện clinker xi măng: Hiện nay trên thế giới đang áp dụng nhiều phương pháp nung luyện clinker khác nhau, tùy theo đặc điểm và nguồn nghuyên liệu, nhên liệu, trình độ khoa học kỹ thuật nhưng gói gọn trong ba phương pháp, đó là nung clinker theo phương pháp ướt, phương pháp bán khô, và phương pháp khô: Phương pháp ướt, độ ẩm phối liệu 29 40%, Phương pháp bán khô, độ ẩm phối liệu 12 16% Phương pháp khô, độ ẩm phối liệu < 10% - Lò nung clinker theo phương pháp ướt: Kiểu nung clinker trong một ống hình trụ rỗng, đặt nghiêng một góc =3 5o so với mặt phẳng ngang. Tỷ lệ L/D = 30 đến 40 lần. Toàn bộ chiều dài lò được đặt trên bệ đỡ có con lăn. Lò sử dụng phương pháp trao đổi nhiệt (đầu lạnh), clinker ra đầu thấp (đầu nóng). - Lò nung theo phương pháp khô: Lò quay nung clinker theo phương pháp khô có cấu tạo và nguyên tắc làm việc ngược chiều như là số vòng quay trong phương pháp ướt, nhưng có những đặc điểm khác nhau như: chiều dài lò ngắn hơn, tỷ lệ L/D = 5 17 lần, và có thêm hệ thống Cyclon trao đổi nhiệt ở đầu vào, thường từ 4 bậc hay nhiều bặc hơn. - Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng clinker: Chất lượng clinker là yếu tố quan trọng nhất trong việc quyết định chất lượng xi măng sau này, do đó ngay từ đầu phải đảm bao chất lượng sản xuất clinker, có những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng clinker: *. Nguyên liệu và thành phần phối liệu *. Độ mịn phối liệu trước khi nung *. Quá trình nung luyện clinker *. Sự ổn định của máy móc thiết bị *. Trình độ quản lý và công nhân tiến hành. 2.2. Sơ đồ bố trí dây chuyền sản xuất: 2.2.1 Cảng nhập nguyên liệu: Đây là con đường nhập nguyên liệu chính cho nhà máy xi măng. Các loại vật liệu như Clinker, thạch cao (Gypsum), phụ gia (Puzzolana) nhập chủ yếu từ Thái Lan được vận chuyển đến cảng nhập bằng sà lan. Tại cảng, một cần trục Cân Bằng sẽ bốc dỡ toàn bộ nguyên liệu nhập đổ vào phễu tiếp liệu của băng tải nhập. Băng tải sẽ vận chuyển nguyên liệu vào kho chứa liệu. 2.2.2 Kho chứa liệu: Khi vận chuyển nguyên liệu vào các kho chứa ta sử dụng băng tải: Là thiết bị được sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất vật liệu xây dựng do có năng suất khá cao, kết cấu gọn nhẹ, thuận tiện khi vận hành và bảo trì đặc biệt là giá thành rẻ. Ngoài ra nó còn có thể vận chuyển theo nhiều dạng chu tuyến khác nhau. Kho là nơi chứa và dự trữ nguyên vật liệu cho nhà máy, tại đây có các khu vực chính như sau: + Silo chứa clinker (Clinker Silo). + Kho chứa thạch cao (Gypsum Strorage). + Kho chứa phụ gia (Puzzolana Strorage). Nguyên liệu nhập nếu là thạch cao và phụ gia thì được chuyển tới băng tải của máy đánh đống (Stacker) đánh đống thạch cao và phụ gia trong kho chứa. Nguyên liệu nhập là clinker thì được băng tải vận chuyển lên đổ vào Silo chứa clinker. Thạch cao và phụ gia được máy rút liệu (Scraper) cào vào băng tải để dẫn đến nhà nghiền đổ vào các silo định lượng. 2.2.3 Nhà nghiền: Nhà nghiền là khu vực chính và quan trọng nhất của dây chuyền sản xuất xi măng vì nơi đây diễn ra quá trình nghiền hỗn hợp nguyên liệu và phân loại sản phẩm nghiền để cho ra xi măng thành phẩm. Clinker, thạch cao, phụ gia từ các silo chứa sau khi định lượng với tỷ lệ nhất định sẽ qua một máng trượt khí động nạp vào phễu tiếp liệu của máy nghiền bi (Ball Mill). Hỗn hợp vật liệu sau khi máy nghiền nghiền được một băng gầu (Bucket Elevator) đưa lên đổ vào máy phân ly (Air Separator). Máy phân ly tiến hành phân loại vật liệu có kích thước hạt đạt yêu cầu thì cho ra xi măng thành phẩm, còn những hạt vật liệu có kích thước không đạt thì quay trở về máy nghiền nghiền lại. 2.2.4. Silo xi măng (Cement Silo): Là nơi chứa xi măng thành phẩm và Silo có các cửa để đưa xi măng vào nhà đóng bao. 2.2.5. Nhà đóng bao: Nhà đóng bao bao gồm 3 dây chuyền đóng bao. Xi măng từ 2 silo xi măng qua máng trượt khí động dẫn vào nhà đóng bao đổ vào phễu tiếp liệu của 2 băng gầu. Xi măng được băng gầu đưa lên cao đổ vào sàng rung sau đó xi măng chia làm 2 đường, một nhánh đến máy đóng bao để đóng bao, một nhánh vào silo chứa để đổ vào xe bồn xuất xi măng rời. 2.2.6. Cảng xuất xi măng: Xi măng từ nhà đóng bao xuất ra cảng xuất xi măng nhờ hệ thống băng tải. 2.2.7. Cầu cân xi măng: Cầu cân có 2 loại: một loại bàn thép 60 tấn đặt trong nhà đóng bao để cân xi măng rời trong xe bồn. Một loại cầu cân bàn bêtông đặt trên đường để cân xe chở xi măng bao. 2.2.8. Phòng khí nén. 2.2.9. Nhà điều khiển trung tâm. 2.2.10. Trạm biến thế. 2.2.11. Trạm bơm nước. * Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ximăng: a) Hệ thống nhập liệu: b) Hệ thống nghiền: c) Hệ thống đóng bao và xuất xi măng: 2.3. Mô tả quá trình sản xuất xi măng: Nguyên vật liệu để sản xuất xi măng gồm có thạch cao (Gypsum), phụ gia (Puzzolana) và Clinker được sà lan vận chuyển đến và cần trục cân bằng tại cảng bốc vào phễu tiếp liệu của băng đai cao su nghiêng. Bang đai cao su nghiêng vận chuyển đến đổ xuống băng đai ngang. Sau đó, nguyên liệu qua cửa xả (212.DG300) đổ thạch cao và phụ gia xuống băng tải (Belt Conveyer) (212.BC350) và tới máy đánh đống (Stacker) gom lại thành đống; clinker cũng qua cửa xả trên và đổ vào băng tải (471.BC100) và qua băng tải (471.BC200) (có năng suất tối đa 720T/h) vận chuyển clinker lên đổ vào Silo clinker (481.SI100). Khi vật liệu được vận chuyển qua các băng tải và băng cào thì phần bụi vật liệu được vận chuyển bởi dòng khí mang đến các máy lọc bụi (Air Filter)(212.BF250, 212.BF400); sau khi lọc, khí sạch được thải ra môi trường còn vật liệu quay trở lại băng tải hoặc băng cào để vận chuyển tiếp. Thạch cao và phụ gia tiếp tục được băng tải (232.BC400) (năng suất 200T/h) vận chuyển tới đổ vào băng tải (232.BC410). Phần bụi của vật liệu qua máy lọc bụi (232.BF420) cũng đổ xuống băng tải (232.BC410. Từ đây, thạch cao và phụ gia được băng tải đưa lên cao đổ tiếp vào băng tải (232.BC440) rồi vận chuyển thạch cao đổ vào bồn chứa thạch cao (511.BI200), vận chuyển phụ gia đổ vào bồn chứa phụ gia (511.BI300). Phần bụi của thạch cao và phụ gia sau khi qua máy lọc bụi (232.BF460) cũng đổ xuống băng tải (232.BC440) và đi vào bồn chứa. Clinker từ Silo clinker qua 7 cửa van tháo liệu (481.SE) đến 3 băng tải (481.BC500, 481.BC505, 481.BC 510) đổ vào băng tải (481.BC600) (công suất 300T/h). Bụi clinker sau khi qua các máy lọc (481.BF) cũng đổ vào băng tải (481.BC600). Băng tải này sẽ vận chuyển clinker đổ vào phễu tiếp liệu của gầu tải (Bucket Elevator) (481.BE650) (công suất 350T/h) và được vận chuyển lên cao đổ vào băng tải (481.BC700). Bụi clinker sau khi qua máy lọc bụi (481.BF660) cũng đổ vào băng tải (481.BC700). Băng tải này vận chuyển clinker đổ vào bồn chứa (511.BI100). Clinker từ bồn chứa (511.BI100) qua cửa van đến băng cào định lượng (511.WF150) (công suất 253T/h) đổ xuống băng tải (511.BC600) (công suất 309T/h); đồng thời khi đó thạch cao và phụ gia cũng qua cửa van xuống băng tải định lượng (511.WF250, 511.WF350) (công suất lần lượt 23T/h và 89T/h) đổ xuống băng tải (511.BC600). Băng tải này vận chuyển hỗn hợp gồm clinker, thạch cao, phụ gia (nhiệt độ 300C, độ ẩm 2,8%) vào máy nghiền bi (Ball mill) (531.BM100). Sau khi máy nghiền nghiền hỗn hợp thành bột siêu mịn và được dòng khí vận chuyển ra ngoài qua cửa ra. Từ đây, thành phẩm bột nghiền chia ra làm 2 phần: 1 phần rơi xuống máng trượt khí động (531.AS210) vận chuyển tới đổ vào gầu tải (531.BE220) (công suất 600T/h) rồi qua các máng trượt (531.AS230) đi vào máy phân ly (531.SR300), phần còn lại là bụi được dòng khí vận chuyển lên máy lọc bụi (531.BF360) và sau khi lọc, bột siêu mịn đó là xi măng (Cement) thành phẩp được vít tải (Screw Conveyer) (531.SC470) vận chuyển đổ vào máng trượt khí động (541.AS030). Máy phân ly (Air Separator Sepax) sẽ tiến hành phân ly bột nghiền thành 2 phần: Phần hạt có kích thước siêu mịn là xi măng thành phẩm được đổ vào máng trượt (541.AS030), phần còn lại có kích thước hạt không đạt yêu cầu thì đổ xuống máng trượt (531.AS400) quay trở lại máy nghiền nghiền tiếp. Máng trượt (541.AS030) vận chuyển xi măng thành phẩm đổ tiếp vào gầu tải (541.BE040) vận chuyển xi măng lên cao đổ vào máng trượt khí động (541.AS060). Từ đây, máng trượt sẽ vận chuyển xi măng đến đổ vào 2 Silo xi măng (Cement Silo) (611.SI010, 611.SI110). Xi măng từ 2 Silo xi măng trên sẽ qua các cửa ra và đổ vào các máng trượt (611.AS400, 611.AS430) để đưa đến nhà đóng bao (Packing Plant) và được vô bao bởi các máy đóng bao (Packers). Các máy đóng bao nằm trong nhà đóng bao bao gồn có 3 lines giống nhau, các lines này đều có năng suất mỗi lines là 100 T/h. Các bao sau khi ra khỏi máy đóng bao thì qua thiết bị cân định lượng. Nếu không đạt trọng lượng thì sẽ quay trở lại máy đóng bao thông qua thiết bị xé bao – vít tải – gầu nâng. Xi măng được xuất khỏi nhà máy gồm có 2 đường chính: - Đường bộ gồm có loại xuất xi măng xá (xi măng rời) và xi măng bao. Ở đây người ta đã sử dụng thiết bị cân xi măng là cầu cân, gồm có cầu cân bàn bêtông và cầu cân bàn thép. - Đường thuỷ là xuất xi măng bao xuống tàu, sà lan thông qua hệ thống băng tải. CHƯƠNG III - LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN 3.1 Giới thiệu phương án. CLINKER là một loại nguyên liệu chính dùng để sản xuất ra xi măng, vì vậy tất cả các nhà máy sản xuất xi nang đều phải nhập chúng để phục vụ cho sản xuất. Vì vậy việc vận chuyển chúng từ nới cung cấp đến nới tiêu thụ là một vấn đề hết sức khó khăn và chiếm một chi phí rất đáng kể trong toàn bộ quy trình sản xuất. Nhằn tăng thêm tính kinh tế cho công ty, người kỹ kỹ thuật phải hết sức cân nhắc trong vấn đề lựa chọn phương án hợp lý nhất, kinh tế nhất nhằm mang lại hiệu quả lợi ích kinh tế lâu dài cho công ty. Mỗi công ty có một phương án vận chuyển khác nhau, tùy theo địa hình thực tế của từng công ty, do đó muốn lựa chọn được phương án tối ưu ta cần nghiên cứu kỹ sơ đồ quy hoạch bãi của công ty. Với sơ đồ quy hoạch của công ty, Clinker được vận chuyển từ nơi cung cấp đến cập bến công ty bằng xà lan, từ bến xà lan công ty có thiết bị chuyên dụng bốc hàng rời để bốc chúng lên bờ. Vấn đề quan trọng ở đây là cần bố trí thiết bị để vận chuyển chúng vào đến kho và đưa nguyên liệu lên băng chuyền của quy trình sản xuất. Đó là nhiệm vụ của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHUONG I. GIOI THIEU CHUNG.doc
  • doc1 MUC LUC.3.doc
  • doc2.LOI CAM ON.doc
  • bakBAN VE LAP.bak
  • dwgBAN VE LAP.dwg
  • bakBV CON LAN.bak
  • dwgBV CON LAN.dwg
  • bakKET CAU THEP.bak
  • dwgKET CAU THEP.dwg
  • dwgQTCN SXXM.dwg
  • docTaiLieuThamKhao.doc
  • bakTONG THE BANG TAI.bak
  • dwgTONG THE BANG TAI.dwg
  • bakTONG THE DAY CHUYEN.bak
  • dwgTONG THE DAY CHUYEN.dwg