Đồ án Thiết kế thi công văn phòng 2 công ty xây lắp Thừa Thiên Huế

Khi xây dựng một công trình nào người ta cũng phải xét tới mặt kinh tế xã hội của nó. Các công trình được xây dựng phải đáp ứng tốt nhu cầu của người dân, và đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

Tỉnh Thừa Thiên Huế có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, diện tích tự nhiên 5054 km2, dân số 1.091.600 người.Tỉnh Thừa Thiên Huế có các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú vang, Hương Thủy, Phú Lộc, Nam Đông, A lưới và Thành phố Huế.

Với vị trí gần như là trung tâm của khu vực miền Trung

Phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Trị

Phái Nam giáp với thành phố Đà Nẵng

Phía Đông giáp với biển Đông

Phía Tây giáp với nước Lào

Điểm mạnh nổi trội hơn cả là cộng đồng con người sống hoà thuận, đồng lòng quyết tâm xây dựng thành phố quê hương ngày một lớn mạnh. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế cả nước và cũng như của khu vực đã tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển nền kinh tế của thành phố, khẳng định là đòn bẩy kinh tế của khu vực miền Trung và Tây Nguyên . Thành phố Huế còn là một cố đô được UNESCO xếp hạng di sản văn hoá thế giới cần được bảo tồn, bảo quản tôn tạo hệ thống cung đình, lăng tẩm và các công trình cổ khác đang là điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Với quyết tâm xây dựng thành phố Huế trở thành thành phố Festival đặt trưng của Viêt Nam, trong những năm qua cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến đáng kể, nhiều công trình được đầu tư xây dựng, nhiều dự án sắp được khởi công đang ngay càng tạo ra diện mạo mới cho thành phố Huế nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Chính quyền và người dân thành phố còn cố gắng để xây dựng thành phố trở thành khu vực có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội, bắt nhịp với sự phát triển chung của cả nước, là điểm đến của nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước, luôn xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hoá khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Trên cơ sở đó hiện nay nhu cầu về văn phòng làm việc của các công ty là khá cần thiết, song diện tích đất sử dụng cho các công trình hạn chế nên việc đầu tư dự án xây dựng Văn phòng 2 Công ty Xây Lắp Thừa Thiên Huế được sử dụng để làm văn phòng làm việc của chính công ty và cho thuê sẽ giải quyết tốt nhu cầu ngày càng tăng về nơi làm việc của các công ty trên địa bàn thành phố, đồng thời góp phần làm cho bộ mặt của thành phố ngày càng thay đổi theo hướng hiện đại một cách có định hướng. Điều này phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước ta.

 

doc110 trang | Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế thi công văn phòng 2 công ty xây lắp Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I KIẾN TRÚC 20% GVHD : Th.S Nguyễn Ngọc Bình SVTH : Nguyễn Ngọc Thân I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG: Khi xây dựng một công trình nào người ta cũng phải xét tới mặt kinh tế xã hội của nó. Các công trình được xây dựng phải đáp ứng tốt nhu cầu của người dân, và đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Tỉnh Thừa Thiên Huế có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, diện tích tự nhiên 5054 km2, dân số 1.091.600 người.Tỉnh Thừa Thiên Huế có các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú vang, Hương Thủy, Phú Lộc, Nam Đông, A lưới và Thành phố Huế. Với vị trí gần như là trung tâm của khu vực miền Trung Phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Trị Phái Nam giáp với thành phố Đà Nẵng Phía Đông giáp với biển Đông Phía Tây giáp với nước Lào Điểm mạnh nổi trội hơn cả là cộng đồng con người sống hoà thuận, đồng lòng quyết tâm xây dựng thành phố quê hương ngày một lớn mạnh. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế cả nước và cũng như của khu vực đã tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển nền kinh tế của thành phố, khẳng định là đòn bẩy kinh tế của khu vực miền Trung và Tây Nguyên . Thành phố Huế còn là một cố đô được UNESCO xếp hạng di sản văn hoá thế giới cần được bảo tồn, bảo quản tôn tạo hệ thống cung đình, lăng tẩm và các công trình cổ khác đang là điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Với quyết tâm xây dựng thành phố Huế trở thành thành phố Festival đặt trưng của Viêt Nam, trong những năm qua cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến đáng kể, nhiều công trình được đầu tư xây dựng, nhiều dự án sắp được khởi công đang ngay càng tạo ra diện mạo mới cho thành phố Huế nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Chính quyền và người dân thành phố còn cố gắng để xây dựng thành phố trở thành khu vực có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội, bắt nhịp với sự phát triển chung của cả nước, là điểm đến của nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước, luôn xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hoá khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Trên cơ sở đó hiện nay nhu cầu về văn phòng làm việc của các công ty là khá cần thiết, song diện tích đất sử dụng cho các công trình hạn chế nên việc đầu tư dự án xây dựng Văn phòng 2 Công ty Xây Lắp Thừa Thiên Huế được sử dụng để làm văn phòng làm việc của chính công ty và cho thuê sẽ giải quyết tốt nhu cầu ngày càng tăng về nơi làm việc của các công ty trên địa bàn thành phố, đồng thời góp phần làm cho bộ mặt của thành phố ngày càng thay đổi theo hướng hiện đại một cách có định hướng. Điều này phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước ta. II. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC: 1. Vị trí và đặc điểm của khu vực xây dựng công trình. Công trình xây dựng nằm ở đoạn đuờng Phạm Văn Đồng. Thuộc khu số 9 - khu qui hoạch Nam Vĩ Dạ - phường Vĩ Dạ - thành phố Huế. Khu đất này tương đối bằng phẳng, thông thoáng và rộng rãi, diện tích đất 2444m2. Bên cạnh là những các trụ sở công ty, cơ quan. Mật độ xây dựng chung quanh khu vực chưa cao vì đây là vùng mới qui hoạch, và là vùng có xu thế mọc lên những tòa nhà cao tầng, tạo ra bộ mặt cho thành phố. Với đặc điểm như vậy thì việc xây dựng công trình ở đây sẽ phát huy hiệu quả khi đi vào hoạt động, đồng thời công trình còn tạo nên điểm nhấn trong toàn bộ tổng thể kiến trúc của cả khu vực. 2. Đặc điểm về các điều kiện tự nhiên khí hậu. 2.1. Khí hậu: Thừa Thiên Huế là thành phố ở miền Trung với tiểu vùng khí hậu IIB nên thời tiết nắng nóng nhiều, nhưng có 2-3 tháng tương đối mát ( từ tháng 12 đến tháng 2), chịu ảnh hưởng của khí hậu biển vì vậy trong năm có hai mùa mưa và khô rõ rệt. Theo tài liệu Cục Khí tượng Thuỷ văn: - Mùa khô từ tháng 3-8 - Mùa mưa từ tháng 9-12 - Số giờ nắng trung bình hàng năm là 2400-2500 giờ - Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1070mm, mà chủ yếu là tháng 9-12, lớn nhất là tháng 10-12. - Nhiệt độ trung bình từ 22,5-28,10C, nhiệt độ cao nhất chủ yếu vào từ tháng 4-7 là 38-39oC - Độ ẩm không khí: tương đối cao, dao động từ 79-86%. Nhìn chung khí hậu và thời tiết trên địa bàn khu vực xây dựng công trình là nắng nóng và độ ẩm cao, tỉ lệ giờ nắng cao 7-9 giờ/ngày. Vì vậy các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố luôn cần bảo đảm về yêu cầu cách nhiệt và cách ẩm, mát mẻ về mùa hè và ấm áp vào mùa đông. Vì vậy chọn giải pháp vật liệu, sơ đồ cấu tạo kiến trúc, kết cấu cho phù hợp, chống co giãn do sự thay đổi nhiệt. 2.2. Địa chất thuỷ văn : Qua tài liệu khảo sát địa chất của khu vực cho thấy công trình xây dựng trên nền đất khá bằng phẳng gồm các lớp địa chất như sau: + Lớp đất á sét dày :4,5m + Lớp đất sét dày:6m + Lớp đất cát hạt trung lớn chưa gặp đáy trong lỗ khoan. Đây là lớp đất khá tốt cho việc đặt móng công trình. Mực nước là loại nước không áp, xuất hiện khá sâu cách mặt đất tự nhiên khoảng 3,5m. Với đặc điểm và địa chất thuỷ văn như trên nên ta sử dụng loại móng cho công trình là móng cọc đài thấp với chiều sâu đặt đài nằm trên mực nước ngầm. III. HÌNH THỨC VÀ QUY MÔ ĐẦU TƯ 1. Các hạng mục đầu tư. Đây là công trình xây dựng mới hoàn toàn, nằm trong khu quy hoạch của thành phố. Chủ đầu tư là Công ty Xây Lắp Thừa Thiên Huế. - Công trình là nhà cấp 2 bao gồm 10 tầng và 1 tầng hầm. - Diện tích xây dựng 29,6x31,8 = 941,28 m2 - Chiều cao toàn nhà: tổng chiều cao toàn bộ ngôi nhà là 38,4m - Nhà để xe: Diện tích 5,8x22 = 127,6 m2 - Tường rào, cổng: 200 m2 Công trình xây dựng dựa trên cơ sở Tiêu chuẩn thiết kế của Việt Nam. Diện tích phòng, diện tích sử dụng làm việc phù hợp với yêu cầu chức năng của công trình là văn phòng làm việc. 2. Nội dung thiết kế công trình. - Tiêu chuẩn thiết kế: Lấy theo TCVN-4610: 1988 về thiết kế văn phòng làm việc. - Căn cứ vào biên chế quy mo số người, thiết bị. IV. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ. 1. Thiết kế mặt bằng tổng thể . Vị trí xây dựng nằm ở vị trí rất đẹp và dễ dàng quan sát khi người đi lại. Khu đất dạng hình chữ nhật dài 52m dọc theo đường Phạm Văn Đồng và rộng 47m vuông góc đường Phạm Văn Đồng. Hướng công trình: đường Phạm Văn Đồng là trục đường chính. Vì vậy để thuận tiện trong việc đi lại đồng thời làm tăng mỹ quan cho tuyến đường này và gây sự chú ý cho mọi người khi qua lại, ta chọn mặt chính hướng ra trục đường này. Vị trí xây dựng lùi vào bên trong để tạo ra khoảng không gian mở, đảm bảo xe cộ khi đi vào cơ quan và xe cứu hoả khi có sự cố. Mặt bên dọc theo đường qui hoạch. Hệ thống tường rào được bao bọc xung quanh sát theo vỉa hè của con đường 2. Giải pháp thiết kế kiến trúc. 2.1. Giải pháp thiết kế mặt bằng Văn phòng 2 Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế là một công trình cao 10 tầng và 1 tầng hầm nằm trên tuyến đường giao thông thuận lợi. Vì vậy giải pháp thiết kế mặt bằng sao cho hiệu quả sử dụng công trình tối đa, đảm bảo: tiện dụng, chiếu sáng, thoáng mát, an toàn nhất. Sự liên lạc giữa các phòng liên quan phải khép kín mang tính công nghiệp cao, tránh những sự chồng chéo khi làm việc và nghỉ ngơi, chờ đợi. Việc bố trí các phòng ở các tầng như sau: - Mặt bằng tầng hầm: Tổng diện tích chiếm là 529 m2 bao gồm: Mặt bằng diện tích để xe. Có hai phòng thang máy, hai cầu thang bộ, môt cầu thang chính rộng 3,8m, cầu thang phụ rộng 2,7m, và nhà vệ sinh. - Mặt bằng tầng 1: Tổng diện tích chiếm là 997 m2 bao gồm: mặt trước có sảnh chính. Bên trong có quầy tiếp tân, văn phòng phòng địa ốc, và phòng trưng bày triển lãm dịch vụ địa ốc, có hai phòng thang máy, hai cầu thang bộ, môt cầu thang chính rộng 3,8m, cầu thang phụ rộng 2,7m, và nhà vệ sinh. - Măt bằng tầng 2: Tổng diện tích sàn là 894m2 bao gồm ban công, các phòng làm việc được tổ chức hợp lý và có thể thay đổi diện tích phòng sao cho phù hợp với yêu cầu công việc và quy mô của từng phòng ban và từng công ty, vật liệu được sử dung để ngăn chia không gian làm việc chủ yếu là khung nhôm kính. - Mặt bằng tầng 3,4,5,6,7,8 Đây là các văn phòng làm việc của công ty và văn phòng cho thuê, diện tích sàn mỗi tầng là 580 m2, có khu vệ sinh chung dùng cho từng tầng, diện tích các phòng có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu của người sử dung. Tường ngoài cấu tạo bằng vật liệu kính nên có thể tận dụng được ánh sáng tự nhiên. Ngoài ra còn có thang bô, thang máy để liên hệ giữa các tầng. - Mặt bằng tầng 9 Đây là phòng hội trường có diện tích 580 m2. Dùng cho các công việc như: hội họp, văn nghệ . . . - Mặt bằng tầng 10 Có diện tích 440 m2 dùng để cho thuê làm dịch vụ. - Mặt bằng tầng mái Toàn bộ sàn mái của khối hình chữ nhật là sàn mái bằng BTCT có độ dốc 2%. Phía trên có lớp mái bằn tôn chống thấm và cách nhiệt. Toàn bộ ống kỹ thuật đều được đặt trong hộp kỹ thuật. Trên bề mặt có các lớp vật liệu chống thấm, cách nhiệt, bên trên đặt các tấm đan bê tông cốt thép. 2.2. Giải pháp thiết kế mặt đứng công trình. Trên cơ sở phương án thiết kế mặt bằng đã chọn, thì giải pháp mặt đứng được thiết kế đảm bảo phù hợp với các yêu cầu về chức năng, phù hợp với cảnh quan xung quanh và đạt được tính thẩm mỹ cao của công trình, đặc biệt gây ấn tượng với nhiều người qua lại. Hình khối công trình dựng lên từ các mặt bằng công trình đã thiết kế và phù hợp với không gian xung quanh, tạo nên một quần thể kiến trúc thống nhất trong khu vực. Trên cơ sở diện tích các phòng làm việc trong tất cả các tầng thì hình khối tổ chức mang tính thống nhất chặt chẽ, hài hòa, sinh động, đồng thời tạo nên vẽ hiện đại, bề thế, vững chãi cho công trình. Tổ hợp mặt đứng ở 3 mặt là khác nhau, hệ thống tường và cửa kính đan xen nhau trong từng mặt tạo ra sự hài hoà đồng thời đảm bảo được điều kiện thông thoáng, có hiệu quả trong việc chiếu sáng cho công trình. Trang trí mặt đứng bởi những vật liệu có màu sắc hài hoà với cảnh quang xung quanh và thời tiết nắng nóng ở khu vực xây dựng, quần thể kiến trúc xung quanh khu vực xây dựng là kiến trúc hiện đại trẻ trung nên sử dụng hệ thống cửa kính khung nhôm đồng thời tạo nên giá trị kinh tế cho toàn bộ công trình. 2.3. Giải pháp thiết kế mặt cắt của công trình. Mặt cắt công trình dựa trên cơ sở của mặt bằng và mặt đứng đã thiết kế ,thể hiện được mối liên hệ bên trong công trình theo phương thẳng đứng giữa các tầng, thể hiện sơ đồ kết cấu bố trí làm việc trong công trình và chiều cao thông thuỷ giữa các tầng ,giải pháp cấu tạo dầm ,sàn ,cột ,tường ,cửa ... Chiều cao của các tầng được thiết kế như sau: Tầng hầm cao 3 m Tầng 1 cao 4,5m Tầng 2,3,4,5,6,7,8 cao 3,3m Tầng 9 cao 4,5m Tầng 10 cao 3,9m 3. Giải pháp kết cấu. Công trình thiết kế với kết cấu khung BTCT toàn khối chịu lực và làm việc theo sơ đồ khung không gian do kích thước theo hai phương của nhà như nhau. Hệ thống tường gạch bao che bên ngoài với những mảng dày 300 ở tầng trệt, 220 ở những tầng trên xen kẽ với những mảng tường kính, tường ngăn chia không gian bên trong chủ yếu dùng tường kính để dễ dàng thay đổi tùy thuộc vào mục đích người sử dụng. Khu vực vệ sinh và cầu thang dùng tường gạch. Sàn tầng BTCT đổ toàn khối có cấp độ bền B20 đá 1x2 dày 10cm, và 14cm. Cầu thang bộ bản bằng BTCT đổ tại chỗ dày 80, bậc cấp xây gạch đặc, ốp đá Ceramic. Móng dùng móng cọc đài thấp, thi công bằng phương pháp ép tĩnh. 4. Các giải pháp kỹ thuật khác. 4.1. Giải pháp về thông gió chiếu sáng. Để tạo được sự thông thoáng và đầy đủ ánh sáng cho các phòng làm việc bên trong công trình và nâng cao hiệu quả sử dụng công trình, thì các giải pháp thông gió chiếu sáng là một yêu cầu rất quan trọng. Để tận dụng việc chiếu sáng ở mặt trước công trình bố trí hầu hết bằng kính. Bên cạnh đó áp dụng hệ thống thông gió và chiếu sáng nhân tạo bằng cách lắp đặt thêm các hệ thống đèn nêôn, máy điều hoà nhiệt độ. 4.2. Giải pháp cấp điện. Điện sử dụng cho công trình được lấy từ mạng lưới điện hạ áp của thành phố để cung cấp cho công trình và được lắp đặt an toàn, mỹ quan. Công trình có lắp đặt thêm máy phát điện dự phòng khi gặp sự cố mất điện. 4.3. Giải pháp cấp thoát nước. Nước dùng cho sinh hoạt lấy từ hệ thống cấp thoát nước của thành phố. Nước thải sinh hoạt sau khi thải ra theo các ống dẫn về bể lọc để làm giảm lượng chất thải trong nước trước khi thải ra hệ thống nước thải chung của thành phố. Nước mưa theo các đường ống thoát nước, đường ống kỹ thuật thu về các rãnh thoát nước xung quanh công trình và chảy vào hệ thống thoát nước chung của thành phố 4.4. Giải pháp về cảnh quan môi trường. Xung quanh các tường rào là các hệ thống cây xanh để tạo bóng mát, chống ồn, giảm bụi cho công trình. 4.5. Giải pháp phòng chống cháy nổ. Bên trong công trình có đặt các thiết bị báo cháy tự động để có thể phát hiện kịp thời đám cháy. Bố trí hệ thống bình bọt khí chữa cháy tại chỗ ở góc cầu thang. Lối đi vào công trình rộng dành cho xe cứu hoả khi có sự cố về cháy nổ, ngoài ra bố trí bể ngầm đường ống và máy bơm tự động . 4.6. Giải pháp về hoàn thiện. Sàn lát gach Ceramic. Tường trong và ngoài trát vữa ximăng mac 75 dày 15 sơn nước. Trần trát vữa sơn trắng, mặt bậc thang trát đá Ceramic màu, khu vệ sinh nền lát gạch chống trượt, tường ốp gạch men sứ màu trắng cao 1,8m, thiết bị vệ sinh dùng loại bền đẹp. Cửa kính khung nhôm. 5. Tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỉ thuật. Hệ số sử dụng của công trình K1 K1 = == 0,6 Trong đó : diện tích làm việc của công trình, =3797,04 m2 : diện tích sử dụng của công trình, =6583,4 m2 V.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. Với quy mô của công trình cùng với dây chuyền hợp lý, khi công trình đi vào hoạt động tạo ra cơ sở vật chất cho thành phố Huế nói riêng và cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên nói chung, là cơ sở để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, ngoài ra công trình là điểm nổi bậc nhất trên tuyến đường, gây ấn tượng, và cũng là một điểm nhấn tô điểm thêm cho thành phố. Sự ra đời của công trình Văn phòng 2 Công ty Xây Lắp Thừa Thiên Huế sẽ đáp ứng nhu cầu cấp thiết về văn phòng làm việc của công ty, vì vậy các cấp chính quyền nên tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để công trình sớm được thi công và đưa vào sử dung. PHẦN HAI KẾT CẤU 30% Chương I : TÍNH TOÁN BỐ TRÍ CỐT THÉP SÀN TẦNG 3 Chương II : TÍNH TOÁN BỐ TRÍ THÉP CẦU THANG BỘ TRỤC B Chương III: TÍNH TOÁN BỐ TRÍ THÉP DẦM TRỤC 3, TRỤC 4 GVHD : Th.S Đinh Thị Như Thảo SVTH : Nguyễn Ngọc Thân CHƯƠNG I: TÍNH TOÁN BỐ TRÍ THÉP SÀN TẦNG 3, COS +7.750m I. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN SÀN: 1. Sơ đồ tính sàn : 2. Chọn chiều dày sàn: hs = Trong đó : - D = 0,8 1,4 phụ thuộc vào tải trọng - m = 40 45 với ô sàn bản kê bốn cạnh - m = 30 35 với ô sàn bản loại dầm - l : Chiều dài cạnh ngắn của ô sàn Do sơ đồ sàn có nhiều ô kích thước chênh lệch nhau nhiều, nên chọn hai loại chiều dày sàn để tiết kiệm Những ô sàn có kích thước 7,5 x 7,5 m: l= 7,5m (Ô S1, S2, S3, ) Chọn m = 45, D = 0,8 h = Chọn sàn có chiều dày :h=14cm, Với những ô sàn còn lại có kích thước nhỏ hơn chọn chung chiều dày : h = 10cm (Ô S4,…,S12 ) 3. Xác định tải trọng : - Tỉnh tải lấy theo các lớp cấu tạo sàn : - Hoạt tải được tra theo TCVN 2737-95. Chọn vật liệu sử dụng : + Bê tông có cấp cường độ chịu nén là B20 Có nén dọc trục Rb = 11,5MPa. Kéo dọc trục Rbt = 0,9MPa. + Chọn thép nhóm AI có Rs = Rsc = 225MPa. + Chọn thép nhóm AII có Rs = Rsc = 280MPa 4. Tính toán tải trọng cấu tạo ô sàn như sau : a. Tỉnh tải : gtc = . () ; gtt = n.gtc () Trong đó : : Trọng lượng riêng của các lớp vật liệu : Chiều dày các lớp cấu tạo n : Hệ số vượt tải Kết quả tính toán tải trọng tỉnh tải: STT Cấu tạo các lớp gtc n gtt (m) (daN/m3) (daN/m2) (daN/m2) I Sàn văn phòng, sảnh thang dày 14cm 1 Gạch ceramic 17 1.1 18.7 2 Vữa lót 0.02 1600 32 1.3 41.6 3 San bê tông cốt thép 0.14 2500 350 1.1 385 4 Vữa tô trần 0.015 1600 24 1.3 31.2 5 Tãi treo đường óng + thiết bị trong phòng 50 1.2 60 Cộng 536.5 II Sàn văn phòng, sảnh thang dày 10cm 1 Gạch ceramic 17 1.1 18.7 2 Vữa lót 0.02 1600 32 1.3 41.6 3 Đan bê tông cốt thép 0.10 2500 250 1.1 275 4 Vữa tô trần 0.015 1600 24 1.3 31.2 5 Tãi treo đường óng + thiết bị trong phòng 50 1.2 60 Cộng 426.5 III Sàn khu vệ sinh 1 Gạch ceramic 17 1.1 18.7 2 Vưã lót 0.02 1600 32 1.3 41.6 3 Lớp BT chống thấm 0.02 2000 40 1.1 44 4 San bê tông cốt thép 0.10 2500 250 1.1 275 5 Vữa tô trần 0.015 1600 24 1.3 31.2 6 Đường óng KT+Trần treo 50 1.2 60 Cộng 470.5 -Đối với những ô bản có xây tường ngăn bên trong mà dưới tường không có tường dầm thì tính thêm tải trọng ở tường qui về phân bố đều(gt) trên ô bản đó như sau: gt=Gt/S Với Gt=d.ht.lt.g Trong đó: gt: trọng lượng qui về phân bố đều trên ô sàn có diện tích S d=0,1m: chiều dày tường ht: chiều cao tường lt: tổng chiều dài tường bên trong ô bản g: tổng tỉ trọng tính toán của tường Tải trọng tiêu chuẩn của tường 100 gạch ống:150daN/m2 ,hai lớp vữa trát dày 4cm có G=1800daN/m3(gv=0,04x1800=72daN/m2 (tổng tỉ trọng tính toán của tường :1,1x(150+72)=244,2daN/m2) Ô sàn S4,5:có tổng chiều dài xây gạch là lt:=4,5m, Cao ht= 3,14m Trọng lượng của mảng tường : Gt = 4,5x3,14x244,2=3450,5daN S = 2,575x4,3= 11,07m2 Qui về tải trọng phân bố đều trên sàn : gt = 3450,5/11,07=311,7daN/m2 Vậy tỉnh tải trong các ô sàn như sau: + Ô sàn S1,2,3, gtt=646,5 (daN/m2) + Ô sàn S4,5: gtt=470,5+311,7=782,2(daN/m2 ) + Ô sàn S6,7,8,9,10,11,12: gtt=426,5 (daN/m2) b. Hoạt tải : Hoạt tải được cho ở bảng sau :. Loại phòng Ptc(daN/m2) Hệ số vượt tải n Ptt(daN/m2) Văn phòng 200 1,2 240 Phòng vệ sinh 200 1,2 240 Ban công ,lô gia 400 1,2 480 Sảnh ,cầu thang,hành lang thông với các phòng 300 1,2 360 Sê nô 195 Kho 240daN/m 1,2 288daN/m Các giá trị hoạt tải và hệ số vượt tải lấy theo TCVN 2737-1995 Đối với các phòng có giá trị diện tích S > 9m2 thì nhân hoạt tải với hệ số giảm tải Y1 Với Y1=0.4+0.6/ (theo quy phạmTCVN 2737-1995) Như vậy giá trị hoạt tải ở các ô sàn được xác định ở bảng sau: Ô sàn Ptc (daN/m2) n S (m2) Y1 Ptt=Y.Ptc.n (daN/m2) S1 200 1.2 56,25 0,64 153,6 S2 300 1.2 56,25 0,64 230,4 S3 200 1.2 56,25 0,64 153,6 S4 200 1.2 11,07 0,941 225,83 S5 200 1.2 11,07 0,941 225,83 S6 300 1.2 8,1 360 S7 200 1.2 24,375 0,764 183,54 S8 300 1.2 9,88 0,972 349,92 S9 400 1.2 7,7 480 S10 240 1.2 1,19 288 S11 200 1.2 11,52 0,93 223,28 S12 200 1.2 4,95 240 Tổng hợp tải trọng trong các ô sàn là: Ô sàn gtt (daN/m2) ptt (daN/m2) qtt (daN/m2) S1 536,5 153,6 690,1 S2 536,5 230,4 766,9 S3 536,5 153,6 690,1 S4 782,2 225,83 1008,03 S5 782,2 225,83 1008,03 S6 426,5 360 786,5 S7 426,5 183,5 610 S8 426,5 349,92 776,42 S9 426,5 480 906,5 S10 426,5 288 714,5 S11 426,5 223,28 649,78 S12 426,5 240 666,5 II. TÍNH TOÁN NỘI LỰC VÀ CỐT THÉP : 1.Tính toán nội lực : * Với bản kê 4 cạnh : Xét tỷ số : +Nếu 2 tính toán theo bản kê 4 cạnh. +Nếu >2 tính toán theo bản loại dầm. +Với l1, l2 Tương ứng là cạnh ngắn và cạnh dài của ô bản tính từ tim dầm. +Tính mômen ở nhịp : - Theo phương cạnh ngắn : M1 = - Theo phương cạnh dài : M2 = +Tính mômen ở gối : - Theo phương cạnh ngắn : MI = - Theo phương cạnh dài : MII = Trong đó : là các hệ số phụ thuộc vào tỷ số và điều kiện liên kết ở các cạnh. Xét từng ô bản : Momen theo phương cạnh ngắn. Momen theo phương cạnh dài +M1, MI : dùng để tính cốt thép đặt dọc cạnh ngắn. +M2, MII : dùng để tính cốt thép đặt dọc cạnh dài. * Với loại bản dầm : Ô sàn làm việc theo phương cạnh ngắn cắt dãi bản có bề rộng b =1m theo phương cạnh ngắn. Tùy thuộc vào hệ liên kết mà ta có sơ đồ tính toán nội lực của sàn như sau : - Trường hợp 1 : Sơ đồ tính toán là 2 đầu ngàm + Mômen giữa nhịp : Mn = + Mômen gối : Mg = - Trường hợp 2 : Sơ đồ tính toán là 1 đầu ngàm và 1 đầu khớp. + Mômen giữa nh ịp : Mn = + Mômen gối : Mg = - Trường hợp 3 : Sơ đồ tính toán là 2 đầu khớp + Mômen giữa nhịp : Mn = 2.Tính toán thép sàn : Chọn : + Bê tông có cấp độ bền là B20 Rb = 11,5MPa. Rbt = 0,9MPa. + Chọn thép nhóm AI có Rs = 225MPa. + Chọn thép nhóm AII có Ra = 280MPa. Với giả thiết a =1,5 ÷2cm ho= h-a h: chiếu cao của bản h =14cm Tính αm: - Theo phương cạnh ngắn : αm = - Theo phương cạnh dài : αm = + Kiểm tra điều kiện hạn chế : αm (ξ ≤ ξR )thì từ αm ra ζ ζ = ) + Tính cốt thép : - Theo phương cạnh ngắn : - Theo phương cạnh dài : - Chọn thép :AsCH ≥ AsTT - Kiểm tra hàm lượng cốt thép của sàn: m%=. Đối với bản m% = (0,3¸0,9) là hợp lý. Nếu không thì phải tăng hoặc giảm chiều dày sàn và quy định m > m min= 0,05% 3.Tính toán ô sàn diển hình : a. Ô sàn S1. Bản kê bốn cạnh có bốn liên kêt ngàm Xác định nội lực + Chiều dài tính toán: l1= 7,5m; l2=7,5 m; l2/l1 = 1 + Tải trọng tính toán: g = 536,5 daN/m2 = 5365N/m2 p = 153,6 daN/m2 = 1536N/m2 + Chiều dày bản sàn h = 140 mm Chọn a = 20 mm ; h0 = 120 mm + Hệ số môment : α1 = 0,0179, α2 = 0,0179, α11 = 0,0365, α22 = 0,0365 β1 = 0,0147, β2 = 0,0147 -Các giá trị Mômen được tính toán theo các công thức sau: Mômen dương lớn nhất ở giữa nhịp: M1 = = 0,0179(5365+).7,5.7,5 + 0,0365..7,5.7,5 = 7752N.m/m M2 = = 0,0179(5365+).7,5.7,5 + 0,0365..7,5.7,5 = 7752N.m Mômen âm lớn nhất ở gối: MI = =-0.0417.(5365+1536).7,5.7,5 = -16187,2 N.m MII ==-0.0417.(5365+1536).7,5.7,5 = -16187,2 N.m -Cốt thép chịu momen dương.+M1= 7752 N.m αm = = = 0,047 ζ = ) = 0,5.(1+ ) = 0,976 = 2,94 cm2 μtt == 0,245 %.> μmin = 0,05%. Chọn Ø8 có fa = 0,503 (cm2 ) Khoảng cách giữa các cốt thép là : stt = = = 17,1cm =171mm Chọn Ø8 chọn sBT = 150 ; Asch = = 3,35 cm2/m +M2= 7752 N.m ho = 140 – (20+8) = 112mm αm = = = 0,054 ζ = ) = 0,5.(1+ ) = 0,972 = 3,16 cm2. μtt == 0,28 %.> μmin = 0,05%. Chọn Ø8 có fa = 0,503 (cm2 ) Khoảng cách giữa các cốt thép là : stt = = = 15,9cm = 159mm Chọn Ø8 chọn sBT = 130 ; Asch = = 3,87 cm2 -Cốt thép chịu momen âm. :MI= -16187,2 N.m αm = = = 0,072 ζ = ) = 0,5.(1+ ) = 0,963 = 5 cm2. μtt == 0,42 %.> μmin = 0,05%. Chọn Ø10 có fa = 0,785 (cm2 ) Khoảng cách giữa các cốt thép là : stt = = = 15,7cm =157mm Chọn Ø10 chọn sBT = 150 ; Asch = = 5,24 cm2/m +MII= -16187,2 N.m αm = = = 0,098 ζ = ) = 0,5.(1+ ) = 0,948 = 5,08 cm2 μtt == 0,42 %.> μmin = 0,05%. Chọn Ø10 có fa = 0,785 (cm2 ) Khoảng cách giữa các cốt thép là : stt = = = 15,4cm =154mm Chọn Ø10 chọn sBT = 150 ; Asch = = 5,24 cm2/m b. Ô sàn còn lại: Tính toán tương tự ta có bảng tính excel CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN CẦU THANG TRỤC B . A. CẦU THANG TẦNG HẦM: I. CẤU TẠO CẦU THANG: 1. Mặt bằng cầu thang: MẶT BẰNG CẦU THANG TẦNG HẦM 2. Cấu tạo cầu thang: Cầu thang đổ toàn khối, loại cốn chịu lực, 2 vế, bậc xây gạch. Chiều dày bản thang chọn d= 80mm. Chiều dày sàn chiếu nghỉ chọn d= 80mm. Tiết diện cốn thang chọn 100x350 mm Sơ đồ tính : Xem bản thang và sàn chiếu nghỉ làm việc như ô sàn độc lập . Chiều cao bậc thang h=150,chiều rộng b=300 mm Góc nghiêng của bản thang a : Cấu tạo bậc thang Góc nghiêng tga = == 0,5; cosa = 0,894. II. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG: 1. Tỉnh tải: Dựa vào cấu tạo kiến trúc cầu thang: a. Bản thang. Tỉnh tải tác dụng vào cầu thang bao gồm: Trọng lượng lớp ceramic: g1= (daN/m2) Trọng lượng lớp vữa lót: g2=(daN/m2) Trọng lượng bậc xây gạch: g3=(daN/m2) Trọng lượng bản thang: g4=(daN/m2) Trọng lượng lớp trát mặt dưới: g4=(daN/m2) Với: n: hệ số vượt tải, tra theo TCVN 2737-1995. ,,,: trọng lượng riêng của lớp gạch ceramic, vữa, gạch, bêtông. ,,: chiều dày lớp gạch Ceramic, lớp trát, đan bêtông. h,b: chiều cao và chiều rộng bậc thang. b. Chiếu nghỉ. Tỉnh tải tác dụng vào chiếu nghỉ bao gồm: Trọng lượng lớp Ceramic: g1= (daN/m2) Trọng lượng lớp vữa lót: g2 = (daN/m2) Bản BTCT: g3 = (daN/m2) Lớp vữa trát: g4 = (daN/m2) à Tổng tỉnh tải phân bố trên mặt đan: g = g1 + g2 + g3 + g4 Tên C.K Bề dày các lớp vật liệu(mm) g (daN/m3) H.số n q tt (daN/m2) Bản thang Lớp trát đá mài 20 2000 1.2 64.4 Lớp vữa lót dầy 20 1600 1.3 51.5 Bậc Cấp Gạch150x300 1800 1.1 132.8 Đan BTCT dày 80 2500 1.1 220 Vữa trát mặt dưới 15 1600 1.3 31.2 Tổng cộng 500 Chiếu nghỉ Lớp trát đá mài 20 2000 1.2 48.0 Lớp vữa lót dầy 20 1600 1.3 41.6 Đan BTCT dày 80 2500 1.1 220 Vữa trát mặt dưới 15 1600 1.3 31.2 Tổng cộng 340,8 2. Hoạt tải: Ptc = 3000 (N/m2) Ptt = n.Ptc = 1,2 x 300= 3600 (N/m2). à Tổng tải trọng theo phương thẳng đứng phân bố trên 1 m2 bản. qb = g + p.cosa Bản thang: g = 5000 (N/m2) qb = 5000 + 3600 = 8600 (N/m2) Chiếu nghỉ: g= 3408 (N/m2 qb = 3408 + 3600 = 7008 (N/m2) a. Bản thang 1 : Ta có Do đó bản làm việc kê bốn cạnh gác lên cốn thang và tường dầm chiếu tới và dầm chiếu nghỉ. Với q: tải trọng quy về phương vuông góc với mặt bản q= qb. Cosa= 860.0,894 = 768,84 (daN/m2) +Tính mômen ở nhịp : - Theo phương cạnh ngắn : M1 = - Theo phương cạnh dài : M2 = +Tính mômen ở gối : - Theo phương cạnh ngắn : MI = - Theo phương cạnh dài : MII = Trong đó : là các hệ số phụ thuộc vào tỷ số và điều kiện liên kết ở các cạnh. +M1, MI : dùng để tính cốt thép

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThuyet minh.KC-TM.doc
  • dwg01TC ep coc.dwg
  • dwg01TC ep coc_recover.dwg
  • dwg02TC Dat-Betong.dwg
  • dwg03-VANKHUON (final)_100%.dwg
  • dwg04-MCAT NGANG(final)_100%.dwg
  • dwg05-MCAT DOC09.05(final)_100%.dwg
  • dwg06-CAUTHANG(Final)_100%.dwg
  • dwg09-TK-TONG MAT BANG-xl.dwg
  • dwgtiendo+vattu-cotdoTC-xl.dwg
  • docLoi mo dau.doc
  • docTAI LIEU THAM KHAO.doc
  • docTHUYET MINH THI CONG.doc