Đồ án Tính toán kết cấu thép cần của cần trục bánh xích sức nâng q = 160 tấn

Cấu tạo chung của cần trục bánh xích bao gồm các bộ phận:

- Kết cấu thép:đối với cần trục có cần kết cấu thép cần là bộ phận chính của kết cấu kim loại máy trục.

- Các cơ cấu gồm có:

+ cơ cấu nâng: giúp cần trục có thể nâng hạ hàng theo phương thẳng đứng.

+ cơ cấu thay đổi tầm với: để lấy hàng ở vị trí xa hoặc gần theo phương nằm ngang khi cần trục không di chuyển.

+ cơ cấu quay: để có thể đưa hàng tới nhũng vị trí có cùng vị trí tầm với nhưng ở các phương khác nhau.

+ Cơ cấu di chuyển: giúp cần trục di chuyển dọc theo vịtri1 làm việc.

+ hệ thống điều khiển: bao gồm người điều khiển cho tới các hệ thống tác dụng lên cơ cấu.

 

doc59 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Tính toán kết cấu thép cần của cần trục bánh xích sức nâng q = 160 tấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÍNH TOÁN KẾT CẤU THÉP CẦN CỦA CẦN TRỤC BÁNH XÍCH SỨC NÂNG Q = 160 TẤN I. Giới thiệu chung về cần trục bánh xích: 1. cấu tạo: Cấu tạo chung của cần trục bánh xích bao gồm các bộ phận: - Kết cấu thép:đối với cần trục có cần kết cấu thép cần là bộ phận chính của kết cấu kim loại máy trục. - Các cơ cấu gồm có: + cơ cấu nâng: giúp cần trục có thể nâng hạ hàng theo phương thẳng đứng. + cơ cấu thay đổi tầm với: để lấy hàng ở vị trí xa hoặc gần theo phương nằm ngang khi cần trục không di chuyển. + cơ cấu quay: để có thể đưa hàng tới nhũng vị trí có cùng vị trí tầm với nhưng ở các phương khác nhau. + Cơ cấu di chuyển: giúp cần trục di chuyển dọc theo vịtri1 làm việc. + hệ thống điều khiển: bao gồm người điều khiển cho tới các hệ thống tác dụng lên cơ cấu. 2. nguyên lý làm việc: Cần trục sử dụng hệ thống palăng cân bằng để khi thay đổi tầm với của cần hàng luơn được đảm bảo gần như di chuyển theo phương nằm ngang. Cần trục cĩ thể di chuyển trên nền đất yếu do diện tích tiếp xúc của phần bánh xích lớn, nên cĩ thể làm việc ở những địa hình chưa vững chắc. Cơ cấ thay đổi tầm với được sử dụng bằng cáp, với thay đổi cáp làm thay đổi tầm với của cần trục từ lớn nhất đến nhỏ nhất. 3. Đặc điểm làm việc: Làm việc ở chế độ trung bình, khi làm việc đứng yên. 4. các thông số cơ bản của máy trục và vị trí tính toán: - Qua phân tích tình hình chịu lực của cần do tải trọng thẳng đứng, cần là một thanh tổ hợp (dàn) chịu nén và uốn. Nội lực trong cần phụ thuộc góc nghiêng của cần so với phương nằm ngang . + Khi cần ở tầm với nhỏ nhất (Rmin): lực nén cần đạt trị số lớn nhất. + Khi cần ở tầm với lớn nhất (Rmax): mômen gây uốn cần đạt trị số lớn nhất. + Trạng thái bất lợi của nội lực có thể là khi cần ở tầm với trung gian (Rtb). - Do đó ta tính nội lực trong cần ở cả 3 vị trí: tầm với nhỏ nhất Rmin, tầm với lớn nhất Rmax, tầm với trung gian Rtb. Căn cứ vào biểu đồ sức nâng của cần trục tháp bánh lốp, ta xác định được 3 vị trí tính toán như sau: Thông số Vị trí Q (T) R (m) (°) Rmin 160 6,25 80 Rtb 92 19 50 Rmax 24 28 20 Trong đó: + Q : Tải trọng nâng bao gồm trọng lượng hàng và thiết bị mang hàng. + R : Tầm với. + a : Góc nghiêng của cần so với phương ngang. + Rmax : Tầm với lớn nhất của cần. + Rtb : Tầm với trung bình của cần. + Rmin : Tầm với nhỏ nhất của cần. Hình 7.2: Các vị trí tính toán của cần 5. sơ đồ tính toán: Sơ đồ tính cần được đưa về dạng sơ đồ một thanh có liên kết tựa như sau: - Trong mặt phẳng nâng hàng: Cần là một thanh tổ hợp có 2 điểm liên kết: + Đuôi cần có liên kết gối bản lề cố định với bộ phận quay (tháp). + Một điểm liên kết với xilanh thủy lực thay đổi tầm với, tương đương một liên kết thanh. Phương của liên kết thanh có phương của xilanh thủy lực. - Trong mặt phẳng ngang: Cần là một thanh tổ hợp (dàn) có liên kết tựa là 2 gối bản lề cố định ở đuôi cần, còn đầu cần tự do. 6. Các kích thước cơ bản của dàn - Chiều dài của cần : L = 30 (m). - Chiều cao mặt cắt giữa cần: (bảng 5-1) [10] Chọn h = 1,2 (m). - Chiều rộng mặt cắt của cần ở giữa cần: B = (1 1,5).h (bảng 5-1) [10] => B = (1 1,5) x 1,2 = 1,2(m) Chọn B = 1,2(m). - Chiều rộng mặt cắt của cần ở gối tựa: (bảng 5-1) [10] Chọn Bo = 2(m). II. Tải trọng và tổ hợp tải trọng: 1. Các trường hợp tải trọng và tổ hợp tải trọng: - Khi máy trục làm việc thì nó chịu nhiều loại tải trọng khác nhau tác dụng lên kết cấu: tải trọng cố định, tải trọng quán tính, tải trọng gió, tải trọng do lắc động hàng trên cáp. - Tổng hợp các tải trọng khác nhau tác dụng lên cần trục có thể chia ra 3 trường hợp: + Trường hợp tải trọng I : Các tải trọng tác dụng lên máy trục là tải trọng tiêu chuẩn ở trạng thái làm việc và ở những điều kiện sử dụng tiêu chuẩn. Dùng để tính toán kết cấu kim loại theo độ bền và độ bền mỏi. Khi tải trọng thay đổi, trong đó có trọng lượng hàng thay đổi thì không tính theo trị số tải trọng cực đại mà tính theo trị số tải trọng tương đương. + Trường hợp tải trọng II : Các tải trọng tác dụng lên máy trục là tải trọng cực đại ở trạng thái làm việc và ở điều kiện nặng nhất, làm việc với trọng lượng vật nâng đúng tiêu chuẩn. Dùng để tính toán kết cấu kim loại theo độ bền và độ ổn định. + Trường hợp tải trọng III : Các tải trọng tác dụng lên máy trục là tải trọng cực đại ở trạng thái không làm việc. Các tải trọng đó gồm có: trọng lượng bản thân cần trục và gió bão tác dụng lên cần trục ở trạng thái không làm việc. Trường hợp này dùng để kiểm tra kết cấu theo điều kiện độ bền, độ ổn định ở trạng thái không làm việc. - Ở trạng thái làm việc của cần trục người ta tổ hợp các tải trọng tác dụng lên cần trục và chia thành các tổ hợp tải trọng sau : + Tổ hợp Ia, IIa : Tương ứng trạng thái cần trục làm việc, cần trục đứng yên chỉ có một cơ cấu nâng làm việc, tính toán khi khởi động (hoặc hãm) cơ cấu nâng hàng một cách từ từ tính cho tổ hợp Ia; khởi động (hoặc hãm) cơ cấu nâng hàng một cách đột ngột tính cho tổ hợp IIa. + Tổ hợp Ib, IIb : Máy trục mang hàng đồng thời lại có thêm cơ cấu khác hoạt động (quay, thay đổi tầm với, di chuyển…) tiến hành khởi động (hoặc hãm) cơ cấu đó một cách từ từ tính cho tổ hợp Ib; khởi động (hoặc hãm) cơ cấu đó một cách đột ngột tính cho tổ hợp IIb. 2 Bảng tổ hợp tải trọng. Đối với từng loại cần trục, căn cứ vào điều kiện khai thác của cần trục và các tải trọng tác dụng lên nó mà ta có bảng tổng hợp tải trọng sau : Bảng tổ hợp tải trọng Tải trọng Tính theo độ bền mỏi: Tính theo độ bền vàđộ ổn định: Ia Ib IIa IIb Trọng lượng bản thân của cần. Gc Gc Gc Gc Trọng lượng hàng (Qh) và thiết bị mang hàng (Gm). Qtđ Qtđ Q Q Hệ số động . Góc nghiêng của cáp treo hàng. Lực căng cáp treo hàng Sh Sh Sh Sh Lực quán tính tiếp tuyến và li tâm khi khởi động và hãm cơ cấu quay. 0,5. 0,5. Tải trọng gió. - - + Tổ hợp Ia, IIa : Cần trục đứng yên chỉ có một cơ cấu nâng làm việc. Tính toán khi khởi động (hoặc hãm) cơ cấu nâng hàng một cách từ từ tính cho tổ hợp Ia; khởi động (hoặc hãm) cơ cấu nâng hàng một cách đột ngột tính cho tổ hợp IIa. + Tổ hợp Ib, IIb : Cần trục đứng yên có mang hàng đồng thời cơ cấu quay hoạt động. Tiến hành khởi động (hoặc hãm) cơ cấu đó một cách từ từ tính cho tổ hợp Ib; khởi động (hoặc hãm) cơ cấu đó một cách đột ngột tính cho tổ hợp IIb. III. Tính kết cấu thép của cần với tổ hợp tải trọng IIa: 1. Các tải trọng tính toán: a. Trọng lượng bản thân của cần: Gc (N). - Trọng lượng cần Gc có: + Điểm đặt: trung điểm chiều dài của cần. + Phương, chiều: có phương thẳng đứng, chiều ngược chiều dương trục Z. + Độ lớn: Gc = 12 (T) = 120000 (N). - Trọng lượng cần Gc có thể coi là tải trọng phân bố đều trên các mắt dàn. Tải trọng phân bố qc có: + Điểm đặt : đặt tại mắt dàn.Ž + Phương, chiều : có phương thẳng đứng, chiều ngược chiều dương trục Z. + Độ lớn: Trong đó: + Gc : Trọng lượng bản thân của cần. + n : Số mắt dàn. b. Trọng lượng hàng kể cả thiết bị mang hàng: Q (N). - Điểm đặt: tập trung tại điểm cố định của các ròng rọc trên cần. - Phương, chiều:cóphươngthẳng đứng, chiều ngược chiều dương trục Z. - Độ lơnù: Q = .(Qh + Gm) [10] Trong đó: + Qh : Trọng lượng của hàng. + Gm : Trọng lượng móc. + = 1,4 : Hệ số động học khi nâng theo chế độ làm việc trung bình. Tải trọng Vị trí Qh (N) Gm (N) Q (N) Rmin 1567000 33000 2240000 Rtb 887000 33000 1288000 Rmax 220700 33000 336000 c. Lực căng dây cáp treo hàng: Sh (N). [10] Trong đó: + Q : Sức nâng định mức. Q = Qh + Gm (2-20) [7] hP : Hiệu suất chung của palăng. Trong đó: + a = 9 : Bội suất của palăng. + t = 1 : Số ròng rọc đổi hướng không tham gia tạo bội suất a. + l = 0,98 : Hiệu suất từng ròng rọc, được chọn theo điều kiện làm việc và loại ổ, chọn puly có ổ lăn với điều kiện bôi trơn bình thường bằng mỡ, nhiệt độ môi trường bình thường bảng (2-5) [7]. Tải trọng Vị trí Q (N) Sh (N) Rmin 2240000 275015 Rtb 1288000 158134 Rmax 336000 41252 2. Tính kết cấu cần trong mặt phẳng nâng hàng: Vì dàn đối xứng nên ta tính toán cho một bên dàn, còn mặt kia thì tương tự. a) Tải trọng tác dụng trong mặt phẳng nâng hàng: - Trong mặt phẳng nâng hàng, cần chịu các tải trọng sau : + Trọng lượng hàng cùng thiết bị mang hàng: Q. + Lực căng của nhánh cáp cuối cùng của palăng mang hàng: Sh. + Trọng lượng bản thân cần: Gc. - Khi đặt các tải trọng tính toán lên cần trong mặt phẳng nâng hạ (mặt phẳng đứng) ta phải chia đôi các tải trọng vì ta chỉ tính cho một mặt của dàn. Vậy các tải trọng tác dụng lên một bên dàn trong mặt phẳng đứng ở các vị trí là: Tải trọng phân bố lên các mắt dàn do trọng lượng bản thân của cần: Trong đó: + Gc = 120000 (N): Trọng lượng bản thân của cần. Vị trí Tải trọng Rmin Rtb Rmax 1120000 644000 168000 137507 79067 20626 (N/m) 2000 2000 2000 b) Xác định các phản lực tại các liên kết tựa: Phương trình momen tại gối A: - Góc,β: góc nghiêng của cáp hàng và cáp thay đổi tầm với so với phương nằm ngang, góc này thay đổi tuỳ thuộc vào góc nghiêng của cần so với phương nằm ngang và xác định bằng phương pháp hoạ đồ vị trí. Vị trí Góc Rmin Rtb Rmax SC 536509 229048 113187 Tính phản lực tại gối đỡ A: Vậy phản lực tại gối đỡ A: Vị trí Phản lực gối Rmin Rtb Rmax HA (N) 562458 259966 110492 VA (N) 1228381 731431 232850 3. Xác định nội lực các thanh trong dàn: a) Trong mặt phẳng nâng hàng: - Ta quy ước như sau: + Thanh biên trên: 1A425A. + Thanh biên dưới: 1B425B. + Thanh bụng đặt theo số thứ tự:1449. - Tính toán nội lực trong từng thanh: Mắt 1: SX = N1A.cosb + N1B.cosc + HA = 0 SY = N1A.sinb + N1B.sinc + VA – qc = 0 Ở tầm với Rmax: b = 27o, c = 13o => N1A = 1605596 (N) N1B = -3270974 (N) Ở tầm với Rtb : b = 57o, c = 43o => N1A = 1168032(N) N1B =-2675771 (N) Ở tầm với Rmin : b = 87o, c = 73o => N1A =-457777 (N) N1B = -1323481 (N) Mắt 2: 84° a SY = -N1.sin84o – qc.sina = 0 SX = -N1A + N2A - N1.cos84o – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 63o, qc = 2000 (N) => N2A = 1611190 (N) N1 = -4824N) Ở tầm với Rtb : a = 33o, qc = 2000 (N) => N2A = 1173159 (N) N1 = -2134 (N) Ở tầm với Rmin : a = 3o, qc = 2000 (N) a 97° 83° 28° => N2A = -454020 (N) N1 = 94(N) Mắt 3: SY = N1.sin83o + N2.sin28o – qc.sina = 0 SX = -N1B + N2B – N1.cos83o + N2.cos28o – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 77o, qc = 2000 (N) => N2B = -3280053 (N) N2 = 8005(N) Ở tầm với Rtb : a = 47o, qc = 2000 (N) => N2B = -2678066(N) N2 = 4685 (N) a 97° 83° Ở tầm với Rmin : a = 17o, qc = 2000 (N) => N2B = -1320792(N) N2 = 1511(N) Mắt 4: SY = N3.sin83 o – qc.sina = 0 SX = -N2B + N3B – qc.cosa –N3.cos83 o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 77o, qc = 2000 (N) => N3B = -3238569 (N) N3 = 514135 (N) Ở tầm với Rtb : a = 47o, qc = 2000 (N) => N3B = -2642136 (N) 83° 47° 23° a N3 = 418871 (N) Ở tầm với Rmin : a = 17o, qc = 2000 (N) => N3B = -1300900(N) N3 = 206145(N) Mắt 5: SY = – N2.sin23o – N3.sin83 o – N4.sin47o – qc.sina = 0 SX = – N2A – N2.cos23o – N3.cos83 o + N4.cos47o – qc.cosa + N3A = 0 Ở tầm với Rmax: a = 63o, qc = 2000 (N) => N3A = 2715461 (N) N4 = 298371(N) Ở tầm với Rtb : a = 33o, qc =2000 (N) => N3A = 1758828(N) 83° a N4 = 213432(N) Ở tầm với Rmin : a = 3o, qc =2000(N) => N3A = -243648 (N) N4 =60310 (N) Mắt 6: SY = -N5.sin83 o – qc.sina = 0 SX = -N3A + N4A – qc.cosa – N5.COS83 o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 63o, qc =2000 (N) => N4A = 2716956 (N) N5 = -3523 (N) Ở tầm với Rtb : a = 33o, qc =2000(N) => N4A = 1762110 (N) N5 = -1971 (N) Ở tầm với Rmin : a =3o, qc = 2000 (N) 6 4 a 83° 52° 32° => N4A = -239857 (N) N5 = -532(N) Mắt 7: SY = N4.sin32o + N5.sin83 o – qc.cosa + N6.sin52o = 0 SX = -N3B + N4B – qc.sina – N5.cos83 o + N6.cos52o – N4.cos32o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 77o, qc = 2000 (N) => N4B = -2831246 (N) N6 = -294759 (N) Ở tầm với Rtb : a =47o, qc =2000 (N) => N4B = -2347504(N) N6 = -212369 (N) 83° 7 a Ở tầm với Rmin : a = 7o, qc = 2000 (N) => N4B = -1214733 (N) N6 =-60078(N) Mắt 8: SY = N4B.cos83 o o – qc.sina = 0 SX = -N4B.sin83 o + N5B – qc.cosa – N4B = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N5B = -2431829 (N) N7 = 289877 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N5B = -2055894 (N) a 45° 49° 7° N7 = 209638 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N5B = -1128612 (N) N7 = 59340(N) Mắt 9: SY = N7 – qc.sina - N8.sin45o – N6.cos49 o - N4A.sin7 o = 0 SX = N5A – qc.cosa – N6.sin49 o - N4A.cos7o + N8.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N5A = 2313772(N) N8 = -284994 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N5A = 1473281(N) N8 = -206906 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) a => N5A = -318726 (N) N8 = -58601(N) Mắt 10: SY = – qc.sina – N9 = 0 SX = -N5A + N6A – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc =2000 (N) => N6A = 1924106 (N) N9 = 280112 (N) 45° 45° a Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N6A = 1192016 (N) N9 = 204174 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc =2000 (N) => N6A = -395552 (N) N9 =57863(N) Mắt 11: SY = N9 – qc.sina + N10.sin45o + N8.sin45 o = 0 SX = -N5B + N6B – qc.cosa – N8.cos45o + N10.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N6B = -2405646 (N) N10 = -275230 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N6B = -1985321 (N) N10 = -201442 (N) a Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N6B = -1286121 (N) N10 = -57125(N) Mắt 12: SY = – qc.sina + N11 = 0 SX = -N6B + N7B – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N7B = -230570 (N) N11 = 270347 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N7B = -1953280(N) N11 = 198710 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N7B = -1098461(N) N11 =56387(N) a 45° 45° Mắt 13: SY = -N12.sin45o – qc.sina - N10.sin45o – N11 = 0 SX = N7A – N6A – N10.cos45o – qc.cosa + N12.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N7A = 1547958 (N) N12 = -54615 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc =2000(N) => N7A = 918315 (N) N12 = -32360 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) a => N7A = -470334 (N) N12 = 14851 (N) Mắt 14: SY = – qc.sina – N13 = 0 SX = -N7A + N8A – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc =2000 (N) => N8A = 1550296 (N) N13 = -110759 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N8A = 922097 (N) N13 = -80876(N) 45° 45° a Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc =2000 (N) => N8A = -466796 (N) N13 = -32084(N) Mắt 15: SY = N13 – qc.sina + N14.sin45o + N12.sin45 o = 0 SX = -N7B + N8B – qc.cosa – N12.cos45o + N14.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N8B = -234861 (N) N14 = 117432 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N8B = -1928884 (N) N14 = 86552 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) a => N8B = -1083450 (N) N14 = 34590 (N) Mắt 16: SY = – qc.sina + N15 = 0 SX = -N8B + N9B – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N9B = -230813 (N) N15 = -115836 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N9B = -1896137(N) N15 = -86392(N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) a 45° 45° => N9B = -1045919(N) N15 = -35017(N) Mắt 17: SY = -N16.sin45o – qc.sina - N14.sin45o – N15 = 0 SX = N9A – N8A – N14.cos45o – qc.cosa + N16.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N9A = 1387556 (N) N16 = 122955(N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc =2000(N) => N9A = 804868 (N) N16 = 92586(N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) a => N9A = -510997 (N) N16 = 37807 (N) Mắt 18: SY = – qc.sina – N17 = 0 SX = -N9A + N10A – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc =2000 (N) => N10A = 1217810 (N) N17 = -121144 (N) 45° 45° a Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N10A = 679791 (N) N17 = -92311(N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc =2000 (N) => N10A = -559436 (N) N17 = -38206(N) Mắt 19: SY = N17 – qc.sina + N18.sin45o + N16.sin45 o = 0 SX = -N9B + N10B – qc.cosa – N16.cos45o + N18.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N10B = -225671 (N) N18 = 128625 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N10B = -1864723 (N) N18 = 98976 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) a => N10B = -980942 (N) N18 = 41269 (N) Mắt :20 SY = – qc.sina + N19 = 0 SX = -N10B + N11B – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N11B = -224398 (N) N19 = -127118 (N) 45° 45° a Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N11B = -1800125(N) N19 = -98981(N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N11B = -927171(N) N19 = -41801(N) Mắt 21: SY = -N20.sin45o – qc.sina - N18.sin45o – N19 = 0 SX = N11A – N10A – N18.cos45o – qc.cosa + N20.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N11A = 1041418 (N) N20 = 135039 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc =2000(N) => N11A = 546826 (N) N20 = 106194(N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) a => N11A = -612254 (N) N20 = 45176(N) Mắt 22: SY = – qc.sina – N21 = 0 SX = -N11A + N12A – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc =2000 (N) => N12A = 857345 (N) N21 = -133391 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N12A = 404862 (N) N21 =-106137(N) 45° 45° a Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc =2000 (N) => N12A = -670039 (N) N21 = -45701(N) Mắt 23: SY = N21 – qc.sina + N20.sin45o + N22.sin45 o = 0 SX = -N11B + N12B – qc.cosa – N20.cos45o + N22.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N12B = -221313(N) N22 =141677 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N12B = -1799828 (N) N22 = 113855 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N12B = -869083 (N) a N22 = 49374(N) Mắt 24: SY = – qc.sina + N23 = 0 SX = -N12B + N13B – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N13B = -13215674 (N) N23 = -140354 (N) a 45° 45° Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N13B = -1776201 (N) N23 = -114104(N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N13B = -806340(N) N23 = -50048(N) Mắt 25: SY = -N22.sin45o – qc.sina – N24.sin45o – N23 = 0 SX = N13A – N12A – N22.cos45o – qc.cosa + N24.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N13A = 665866 (N) N24 =149071 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc =2000(N) => N13A = 253797 (N) N24 = 122397 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) a => N13A = -732956 (N) N24 = 54057(N) Mắt 26: SY = – qc.sina – N25 = 0 SX = -N13A + N14A – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc =2000 (N) => N14A = 466006 (N) N25 = -147700 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N14A = 92530 (N) N25 = -122656(N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc =2000 (N) 45° 45° a => N14A = -801601 (N) N25 =-54753(N) Mắt 27: SY = N25 – qc.sina + N124.sin45o + N26.sin45 o = 0 SX = -N13B + N14B – qc.cosa – N24.cos45o + N26.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N14B = -213483 (N) N26 =156790 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N14B = -1742187 (N) N26 = 131486 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N14B = -738540 (N) a N26 =59086(N) Mắt 28: SY = – qc.sina + N27 = 0 SX = -N14B + N15B – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N15B = -2086414 (N) N27 = -155565 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N15B =-1720189(N) a 45° 45° N27 = -131914(N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N15B = -665326(N) N27 = -59874(N) Mắt 29: SY = -N26.sin45o – qc.sina – N28.sin45o – N27 = 0 SX = N15A – N14A – N26.cos45o – qc.cosa + N28.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N15A = 257915 (N) N28 = 165018 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc =2000(N) => N15A = 79132 (N) N28 = 141287(N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N15A = -876178(N) N28 = 64536(N) a Mắt 30: SY = – qc.sina – N29 = 0 SX = -N15A + N16A – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc =2000 (N) => N16A = 41314(N) N29 = -313406 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) 45° 45° a => N16A = 261727 (N) N29 = -271248(N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc =2000 (N) => N16A = -957034 (N) N29 = -125062(N) Mắt 31: SY = N29 – qc.sina + N28.sin45o + N30.sin45 o = 0 SX = -N15B + N16B – qc.cosa – N28.cos45o + N30.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N16B = -2045931 (N) N30 =91967 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N16B = -1671849 (N) N30 = 84128(N) a Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N16B = -645919 (N) N30 = 36411 (N) Mắt 32: SY = – qc.sina + N31 = 0 SX = -N16B + N17B – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N17B = -1779947 (N) N31 =-103460 (N) a 45° 45° Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N17B = -1574686(N) N31 = -98679 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N17B = -600942(N) N31 = -37481(N) Mắt 33: SY = -N32.sin45o – qc.sina – N30.sin45o – N31 = 0 SX = N16A – N17A – N30.cos45o – qc.cosa + N32.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N17A = 40213 (N) N32 = 129415 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc =2000(N) => N17A = 36125 (N) N32 = 102541(N) a Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N17A = -45981 (N) N32 = 39487(N) Mắt 34: SY = – qc.sina – N33 = 0 SX = -N17A + N18A – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc =2000 (N) => N18A = 39467 (N) N33=-130015 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N18A = 102342 (N) N33= -124528 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc =2000 (N) 45° 45° a => N18A = -48165 (N) N33= -45873(N) Mắt 35: SY = N33 – qc.sina + N34.sin45o + N32.sin45 o = 0 SX = -N17B + N18B – qc.cosa – N32.cos45o + N34.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N18B = -1610920 (N) N34 = 137845 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N18B = -1447210 (N) N34 = 128746 (N) a Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N18B = -587171 (N) N34 = 46307(N) Mắt 36: SY = – qc.sina + N35 = 0 SX = -N18B + N19B – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N19B = -1435024 (N) N35 = -153204 (N) a 45° 45° Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N19B =-1311841(N) N35 =-129876(N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N19B = -539083(N) N35 = -48512(N) Mắt 37: SY = -N34.sin45o – qc.sina – N36.sin45o – N35 = 0 SX = N19A – N18A – N34.cos45o – qc.cosa + N36.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) => N19A = 39087 (N) N36 =157845 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc =2000(N) => N19A = 154128 (N) a N36 = 132580 (N) Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc = 2000 (N) => N19A = -51940 (N) N36 = 48956(N) Mắt 38: SY = – qc.sina – N37 = 0 SX = -N19A + N20A – qc.cosa = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc =2000 (N) => N20A = 38613 (N) N37 = -159945 (N) Ở tầm với Rtb : a = 40o, qc = 2000 (N) => N20A = 168923 (N) N37 = -134421(N) 45° 45° a Ở tầm với Rmin : a = 10o, qc =2000 (N) => N20A = -56387 (N) N37 = -49514(N) Mắt 39: SY = N37 – qc.sina + N36.sin45o + N38.sin45 o = 0 SX = -N19B + N20B – qc.cosa – N36.cos45o + N38.cos45o = 0 Ở tầm với Rmax: a = 70o, qc = 2000 (N) =>

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doclamlai.doc
  • dwgCan truc banh xich_160T.dwg
Tài liệu liên quan