Eloxatin 50 mg / eloxatin 100 mg (kỳ 2)

Giá trị trung bình AUC

0-48, C

max

được tính vào chu kỳ 5

Giá trị trung bình AUC

0-inf, V

ss

, Cl được tính vào chu kỳ 1

T

1/2

là giá trị trung bình của tất cả các chu kỳ được tính bằng cách dùng

phân tích chia ngăn

Vào cuối giờ thứ 2 của tiêm truyền, 15% platinium đã dùng xuất hiện trong

tuần hoàn, còn lại 85% nhanh chóng được phân bố vào các mô hay được thải trừ

trong nước tiểu.

Do gắn kết không hồi phục với hồng cầu và protein huyết tương nên thời

gian bán hủy của thuốc gắn liền với vòng chu chuyển tự nhiên của hồng cầu và

albumin huyết tương.

Không có hiện tượng tích tụ thuốc sau khi dùng liều 85 mg/m

2

mỗi 2 tuần

hay 130 mg/m

2

mỗi 3 tuần và trạng thái ổn định đạt được từ chu kỳ thứ nhất. Sự

khác biệt trong và giữa các cá thể nhìn chung là thấp.

pdf5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Eloxatin 50 mg / eloxatin 100 mg (kỳ 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ELOXATIN 50 mg / ELOXATIN 100 mg (Kỳ 2) DƯỢC ĐỘNG HỌC Dược động học của platinium siêu lọc, biểu thị hỗn hợp của tất cả thành phần không gắn kết với protein, gồm các loại platinium hoạt động hay không hoạt động, hai giờ sau khi tiêm truyền oxaliplatin với liều 130 mg/m2 mỗi 3 tuần từ 1 đến 5 chu kỳ được nêu trong bảng dưới đây : H uyết tương siêu lọc C max (mg/ml ) T max (h) A UC0-48 mg/ml.h A UC0-inf mg/ml.h T 1/2 a (h) T 1/2 b (h) T 1/2 xy (h) V ss (l) C l (l/h) T rung bình 1 ,21 2 8, 20 1 1,9 0 ,28 1 6,3 2 73 5 82 1 0,1 SD 0 ,10 2, 40 4, 60 0 ,06 2 ,90 1 9,0 2 61 3 ,07 Giá trị trung bình AUC0-48, Cmax được tính vào chu kỳ 5 Giá trị trung bình AUC0-inf, Vss, Cl được tính vào chu kỳ 1 T1/2 là giá trị trung bình của tất cả các chu kỳ được tính bằng cách dùng phân tích chia ngăn Vào cuối giờ thứ 2 của tiêm truyền, 15% platinium đã dùng xuất hiện trong tuần hoàn, còn lại 85% nhanh chóng được phân bố vào các mô hay được thải trừ trong nước tiểu. Do gắn kết không hồi phục với hồng cầu và protein huyết tương nên thời gian bán hủy của thuốc gắn liền với vòng chu chuyển tự nhiên của hồng cầu và albumin huyết tương. Không có hiện tượng tích tụ thuốc sau khi dùng liều 85 mg/m2 mỗi 2 tuần hay 130 mg/m2 mỗi 3 tuần và trạng thái ổn định đạt được từ chu kỳ thứ nhất. Sự khác biệt trong và giữa các cá thể nhìn chung là thấp. Sinh chuyển hóa in vitro là kết quả của thoái biến không qua men và không có bằng chứng về sự tham gia của cytochrome P450 đối với sự chuyển hóa vòng diaminocyclohexane (DAHC). Oxaliplatin trải qua sự chuyển hóa ở hầu hết bệnh nhân và vào cuối giờ thứ 2 không còn thấy thuốc chưa được chuyển hóa trong huyết thanh siêu lọc. Sau đó, một số chất sinh chuyển hóa gây độc tế bào là monochloro, dichloro và diaquo DAHC platinium được phân lập trong tuần hoàn cùng với một số chất kết hợp bất hoạt. Platinium được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, sự thanh thải chủ yếu là trong vòng 48 giờ sau khi dùng thuốc. Đến ngày thứ 5, gần 54% của tổng liều được tìm thấy trong nước tiểu và < 3% trong phân. Có hiện tượng giảm có ý nghĩa độ thanh thải từ 17,6+/-2,18l/h xuống 9,95+/-1,91 l/h trong trường hợp suy thận cùng với hiện tượng giảm có ý nghĩa thể tích phân phối từ 330+/-40,9 xuống 241+/-36,11. Ảnh hưởng của suy thận nặng lên độ thanh thải platinium chưa được xác định CHỈ ĐỊNH Oxaliplatin được khuyên dùng như liệu pháp hàng đầu để điều trị ung thư đại-trực tràng có di căn bằng cách kết hợp với 5-fluorouracil và folinic acid. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Chống chỉ định dùng trên bệnh nhân quá mẫn với oxaliplatin. - Đang cho con bú. - Suy tủy : bạch cầu đa nhân trung tính dưới 2x109/l và/hay tiều cầu < 100x109/l. - Bệnh thần kinh ngoại biên có rối loạn chức năng trước khi dùng liệu trình đầu tiên. - Suy thận nặng: độ thanh thải của creatinine < 30 ml/phút. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Oxaliplatin chỉ được dùng trong các chuyên khoa ung thư học và nên được tiêm truyền dưới sự theo dõi của các bác sĩ chuyên khoa ung thư. - Oxaliplatin không thấy gây ra độc tính trên thận. Tuy nhiên do những giới hạn thông tin về mức độ an toàn trên bệnh nhân bị suy thận vừa, việc dùng thuốc chỉ nên được xem xét đến sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ mang lại cho bệnh nhân. Khi quyết định dùng thuốc phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận và điều chỉnh tuỳ theo độc tính gây ra. - Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các thành phần platinium nên được theo dõi các triệu chứng dị ứng. Trong trường hợp có những phản ứng giống dị ứng với oxaliplatin, phải ngưng dùng thuốc ngay tức thì và triển khai các điều trị triệu chứng thích hợp. - Oxaliplatin ít gây ra giộp da nhưng nếu thuốc bị tràn ra ngoài mạch máu phải ngưng tiêm truyền ngay tức thì.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfeloxatin_50_mg_ky_2_1949.pdf
Tài liệu liên quan