Giao diện vô tyuyến của wcdma umts và hspa

MỤC ĐÍCH

Hiểu giao diện vô tuyến của WCDMA/FDD

Hiểu được sơ đồ kênh vật lý

Hiểu được cấu trúc khung kênh DPCH

Hiểu được điều khiển tài nguyên vô tuyến và các thủ tục lớp vật lý

Hiểu được giao diện vô tuyến HSPA

Hiểu được các kỹ thuât phân tập phát

 

NỘI DUNG

Kiến trúc hệ thống 3G UMTS

Kiến trúc giao diện vô tuyến của WCDMA/FDD

Các kênh của WCDMA/FDD

Sơ đồ kênh vật lý WCDMA/FDD

Sơ đồ trải phổ định kênh, ngẫu nhiên hóa và điều chế

Cấu trúc khung DPCH

Điều khiển tài nguyên vô tuyến và các thủ tục lớp vật lý

Truy nhập gói tốc độ cao (HSPA)

Các kỹ thuật phân tập phát

 

ppt125 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giao diện vô tyuyến của wcdma umts và hspa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân cận (hay tập được giám sát): là danh sách hoa tiêu được MS đo liên tục nhưng SIR chưa đủ mạnh để được kết nạp vào tập tích cực. Các thành viên của tập dưới có thể được chuyển vào tập trên và vào tập tích cực khi công suất của hoa tiêu chúng đủ mạnh.Như vậy chuyển giao mềm ở WCDMA thực chất là quá trình trong đó một hoa tiêu mới được kết nạp vào tập tích cực và một hoa tiêu trong tập tíc cực bị loại.4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝThủ tục tìm gọiTổ chức kênh tìm gọi (PCH): + Ấn định một nhóm tìm gọi cho UE sau khi đã đăng ký với mạng. + Với mỗi nhóm tìm gọi, chỉ thị tìm gọi PI sẽ xuất hiện định kỳ ở kênh chỉ thị tìm gọi PICH. Thủ tục tìm gọi:+ Khi phát hiện PI, UE giải mã khung PCH tiếp theo được phát ở kênh S-CCPCH, để xem có bản tin tìm gọi gửi cho nó hay không. + UE giải mã PCH khi thu PI cho thấy độ tin cậy thấp của quyết đinh. + PI càng ít xuất hiện, thì UE càng ít phải thức từ chế độ ngủ và tuổi thọ của acqui càng cao.+ Cần phải cân nhắc lựa chọn thời gian đáp ứng đối với cuộc gọi khởi xướng từ mạng.Các thủ tục lớp vật lý4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝ Quan hệ PICH với PCH 4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝThủ tục RACH:Khái quát: Thủ tục RACH ở hệ thống CDMA phải đáp ứng được vấn đề gần xa (vì khi khởi đầu truyền dẫn UE chưa biết chính xác về công suất phát cần thiết. Điều khiển công suất vòng hở có độ chính xác không cao)Thủ tục RACH: Quá trình tăng công suất PRACH từng nấc và phát bản tin Đầu cuối phát tiền tố đến khi nhận được AICH và sau đó là phần bản tin của RACH.4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝTrong UTRAN: Thủ tục RACH có các pha sau:UE giải mã BCH để tìm ra các kênh con RACH, các mã ngẫu nhiên hoá và các chữ ký của chúng.UE chọn ngẫu nhiên một kênh con RACH từ nhóm mà loại truy nhập của nó cho phép sử dụng. Ngoài ra chữ ký cũng được chọn ngẫu nhiên trong số các chữ ký khả dụng.Đo mức công suất đường xuống và thiết lập mức công suất RACH khởi đầu với độ dự trữ thích hợp do sự không chính xác của vòng hở.Tiền tố RACH 1ms được phát cùng với chữ ký được chọn.Đầu cuối giải mã AICH để xem nút B đã phát hiện được tiền tố hay chưa.Trường hợp không phát hiện được tiền tố nào, UE tăng công suất phát thêm một nấc (là bội số của 1 dB) theo quy định của nút B. Tiền tố được phát lại ở khe truy nhập tiếp theo.Khi phát hiện một truyền dẫn AICH từ nút, UE phát phần bản tin 10 ms hay 20 ms của RACH.4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝTrường hợp truyền số liệu trên RACH, hệ số trải phổ và tốc độ số liệu có thể thay đổi cùng với TFCI trên DPCCH cho PRACH. Theo quy định có thể có các hệ số trải phổ từ 256 xuống 32, như vậy một khung của RACH có thể chứa đến 1200 ký hiệu kênh và phụ thuộc vào mã hoá kênh có thể truyền đựơc 600 hoặc 400 bit. Đối với số bit cực đại cự ly đạt được tất nhiên sẽ gần hơn cự ly đạt được đối với các tốc độ bit thấp, đặc biệt là các bản tin RACH không sử dụng các phương pháp như phân tập vĩ mô giống như ở các kênh riêng.4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝHoạt động CPCHCác kênh vật lý đặc thù CPCH được định nghĩa cho thủ tục truy nhập CPCH. Các kênh này không mang các kênh truyền tải nhưng là thông tin cần thiết cho thủ tục truy nhập CPCH. Các kênh này là:Kênh trạng thái CPCH (CSICH)Kênh chỉ thị phát hiện va chạm CPCH (CD-ICH)Kênh chỉ thị ấn định kênh CPCH (CA-ICH)Kênh bắt tiền tố truy nhập CPCH (AP-AICH)CSICH sử dụng phần kênh AICH không được sử dụng (xem hình). Các bit CSICH chỉ thị sự khả dụng của từng kênh vật lý CPCH và được sử dụng không chỉ để thông báo cho đầu cuối chỉ truy nhập các kênh rỗi mà còn để nhận lệnh phân bổ kênh đến một kênh chưa sử dụng. CSICH chia sẻ tài nguyên mã định kênh với AP-AICHCD-ICH mang thông tin phát hiện va chạm đến UE. Khi CA-ICH được sử dụng, CD-ICH và CA-ICH được phát đồng thời đến UE. Cả hai đều có các mẫu 16 bit quy định khác nhau.AP-AICH giống như AICH được sử dụng cho RACH và có thể dùng chung mã định kênh khi chia sẻ các tài nguyên truy nhập với RACH. Trong trường hợp này CSICH cũng sử dụng mã định kênh như CPCH và các kênh RACH AICH. 4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝHoạt động kênh gói chung đường lên (CPCH) khá giống hoạt động của RACH. Sự khác nhau căn bản là phát hiện va chạm lớp 1 (CD) trên cơ sở cấu trúc tín hiệu giống như tiền tố của RACH. Hoạt động này giống như RACH cho đến khi phát hiện được AP-AICH. Sau đó tiền tố CD cùng mức công suất vẫn được phát trở lại với một chữ ký khác được chọn ngẫu nhiên từ tập cho trước. Sau đó UE đợi trả lời bằng chữ ký này ở kênh chỉ thị CD (CD-ICH) nhờ vậy giảm thiểu được xác suất va chạm ở lớp 1. Sau khi nút B phát tiền tố đúng ở thủ tục phát hiện va chạm, UE bắt đầu phát (thời gian gồm nhiều khung). Thời gian truyền dẫn lâu hơn nhấn mạnh sự cần thiết cơ chế phát hiện va chạm. Ở hoạt động RACH chỉ một bản tin RACH bị mất do va chạm, còn với hoạt động CPCH việc không phát hiện va chạm có thể dẫn đến nhiều khung được phát và gây thêm nhiễu.4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝĐiều khiển công suất nhanh trên CPCH cho phép giảm nhiễu do truyền số liệu, điều này càng nhấn mạng tầm quan trọng của việc bổ sung phát hiện va chạm. UE phát số liệu trên một số khung. Ở thời điềm bắt đầu phát CPCH, một tiền tố điều khiển công suất có thể được phát trước khi phát số liệu thực sự. Điều này cho phép hội tụ điều khiển công suất, vì trễ gữa công nhận tiền tố và truyền số liệu thực sự ở CPCH lớn hơn RACH. Tiền tố 8 khe điều khiển công suất sử dụng kích cỡ nấc 2 dB để đước hội tụ điều khiển công suất nhanh. Hoạt động của thủ tục truy nhập CPCH được cho ở hình vẽ.Thời gian truyền dẫn cực đại CPCH cũng cần được hạn chế, vì CPCH không hỗ trợ chuyển giao mềm cũng như chế độ nén để cho phép đo giữa các ô và giữa các tần số. UTRAN thiết lập truyền dẫn CPCH cực đại trong quá trình đàm phán dịch vụ.4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝMột bổ sung mới nhất cho hoạt động của CPCH là chức năng ấn định kênh và giám sát trạng thái. Kênh chỉ thị trạng thái CPCH (CSICH= CPCH Status Indicator Channel) từ BS chứa các bit chỉ thị trạng thái dể chỉ thị trạng thái của các kênh CPCH khác nhau. Nhờ vậy tránh được các lần thử truy nhập CPCH khi tất cả các kênh này bận. Chức năng ấn định kênh là một tuỳ chọn của hệ thống. Ở dạng bản in CA (Channel Asignment), chức năng này có thể hướng dẫn UE đến một kênh khác chưa đựơc sử dụng cho thủ tục truy nhập. Bản tin CA đựơc phát song song với bản tin CD.4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝThủ tục truy nhập CPCH 4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝThủ tục tìm ô: Thủ tục tìm ô sử dụng kênh đồng bộ gồm ba bước cơ bản:UE tìm mã đồng bộ sơ cấp 256 chip giống nhau cho tất cả các ô. Vì mã đồng bộ sơ cấp như nhau cho tất cả các khe, giá trị đỉnh tương quan nhận được sẽ tương ứng với biên giới kheTrên cơ sở tìm được mã đồng bộ sơ cấp, UE tìm đỉnh tương quan lớn nhất từ SCH thứ cấp. Có tất cả 64 khả năng cho từ SCH thứ cấp. UE cần kiểm tra 15 vị trí, chưa thể có biên giới khung khi chưa phát hiện được từ mã của SCH thứ cấp (xem hình 4.15).Khi đã tìm được SCH thứ cấp, UE biết được đồng bộ khung. Khi này UE tìm mã ngẫu nhiên sơ cấp thuộc một nhóm nhất định. Mỗi nhóm gồm 8 mã ngẫu nhiên sơ cấp. UE chỉ cần kiểm tra một vị trí của các mã này vì điểm khởi đầu đã biết. 4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝKhi thiết lập các thông số của mạng, cần lưu ý đến các thuộc tính của sơ đồ đồng bộ để đạt được hiệu quả hoạt động tối ưu. Đối với tìm ô ban đầu, điều này sẽ hầu như không có ảnh hưởng, nhưng điều này có thể cho phép tối ưu quá trình tìm ô đích để chuyển giao. Về mặt nguyên lý vì có rất nhiều nhóm mã, nên khi quy hoạch thực tế, trong nhiều trường hợp ta có thể thực hiện danh sách các ô lân cận đối với một ô thuộc một nhóm mã khác. Như vậy UE có thể tìm ô đích và hoàn toàn bỏ bước 3 bằng cách chỉ khẳng định phát hiện chứ không cần so sánh các mã ngẫu nhiên khác nhau cho bước này. Các biện pháp tiếp theo để cải thiện hiệu năng tìm ô gồm khả năng cung cấp thông tin lên quan đến định thời tương đối giữa các ô. Nói chung loại thông tin này được UE đo cho mục đích chuyển giao và nó có thể được sử dụng để cải thiện đặc biệu hiệu năng của bước hai. Nếu thông tin định thời tương đối càng chính xác thì càng cần kiểm tra ít vị trí hơn đối với mã SCH thứ cấp và xác suất phát hiện đúng càng tốt hơn.4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝThủ tục đo chuyển giaoỞ UTR FDD có các chuyển giao sau:Chuyển giao trong cùng chế độ, có thể là chuyển giao mềm, chuyển giao mềm hơn hay chuyển giao cứng. Chuyển giao giữa các chế độ, chuyển giao đến UTRA TDDChuyển giao giữa các hệ thống, ở phát hành R3 chỉ mới có chuyển giao đến GSM. Chuyển giao GSM có thể đến hệ thống GSM hoạt động ở tần số 900 MHz, 1800 MHz và 1900 MHz. Phát hành R5 sẽ bổ sung cho chuyển giao đến CDMA đa sóng mang (chế độ MC).Sự liên quan chủ yếu của chuyển giao đến lớp vật lý là việc xác định cái gì phải đo cho các tiêu chuẩn chuyển giao và cách nhận được các kết quả đo.4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝXét chuyển giao trong cùng một chế độ: Chuyển giao trong cùng một chế độ của UTRA FDD dựa trên việc đo EC/I0 trên kênh hoa tiêu chung (CPICH), các đại lượng quy định cho UE đo ở kênh CPICH như sau:Công suất của mã tín hiệu thu (RSCP= Received Signal Code Power), là công suất thu ở một mã sau giải trải phổ được quy định cho các ký hiệu hoa tiêu.Chỉ thị cường độ tín hiệu thu (RSSI= Received Signal Strength Indicator), là công suất thu băng rộng trong băng tần kênh.EC/N0 thể hiện công suất mã tín hiệu thu được chia cho tổng công suất thu trong băng tần thu và được định nghĩa là: RSCP/RSSI Ngoài ra còn là cơ sở để quyết định chuyển giao, quyết định về thuật toán chuyển giao được dành cho các vấn đề thực hiện. 4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝThông tin bổ sung quan trọng cho chuyển giao là thông tin định thời tương đối giữa các ô. Vì là mạng dị bộ, cần phải điều chỉnh định thời phát ở chuyển giao mềm để có thể thực hiện kết hợp nhất quán ở máy thu RAKE và đặc biệt là hoạt động điều khiển công suất ở chuyển giao mềm sẽ bị trễ bổ sung. Việc đo định thời liên quan đến hoạt động chuyển giao được cho ở hình vẽ. Nút B mới điều khiển định thời đường xuống ở các nấc 256 chip theo thông tin nhận được từ RNC.Khi ô đã ở cửa sổ 10 ms, có thể tìm thời gian tương đối từ pha của mã ngẫu nhiên sơ cấp, vì chu kỳ của mã này là 10 ms. Nếu sai số của đồng bộ thời gian lớn hơn, UE cần giải mã số khung hệ thống (SFN) từ CCPCH sơ cấp. Quá trình này đòi hỏi thời gian và có thể bị lỗi nên cần kiểm tra CRC cho SFN. Không cần thiết cửa sổ 10 ms khi thông tin đồng bộ được cung cấp bởi danh mục các ô lân cận. Trong trường hợp này chỉ cần hiệu số pha cuả các mã ngẫu nhiên, nếu các nút B chưa đồng bộ ở mức chip.Đối với chuyển giao cứng giữa các tần số không cần thiết thông tin đồng bộ chính xác đến mức chip. Việc nhận đựơc các kết quả đo khác cũng khó hơn, vì UE phải thực hiện đo ở một tần số khác. Thông thường quá trình này được thực hiện với sự hỗ trợ của chế độ nén (chế độ trong đó một số khe thời gian cuả kênh lưu lượng bị lấy cắp để đo).4.9. ĐIỀU KHIỂN TÀI NGUYÊN VÔ TUYẾN VÀ CÁC THỦ TỤC LỚP VẬT LÝĐo định thời cho chuyển giao mềm 4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)Giới thiệu: HSPA gồm HSDPA và HSUPA được 3GPP chuẩn hóa trong R5 & R6 (các năm 2002 & 2004)HSDPA (High Speed Down Link Packet Access), tốc độ số liệu đỉnh: 1,8Mbps (năm 2002); 3,6 Mbps (năm 2006); 7,2Mbps (năm 2007); tiềm năng có thể đạt đến trên 10Mbps.HSUDPA (High Speed Down Link Packet Access): Giai đoạn đầu tốc độ đỉnh 1-2Mbps, giai đoạn hai có thể đạt đến 3-4 Mbps. HSPA được triển khai trên W-CDMA, hoặc trên cùng một sóng mang, hoặc sử dụng một sóng mang khác để đạt được dung lượng cao.HSPA chia sẻ chung hạ tầng mạng với WCDMA (bổ sung phần mềm và một vài phần cứng trong BSC và RNC).Lúc đầu HSPA được thiết kế cho các dịch vụ tốc độ cao phi thời gian thực, tuy nhiên R6 và R7 cải thiện hiệu suất của HSPA cho VoIP và các ứng dụng tương tự khác.Khác với WCDMA trong đó tốc độ số liệu trên các giao diện như nhau (384 kbps cho tốc độ cực đại chẳng hạn), tốc độ số liệu HSPA trên các giao diện khác nhau. Tốc độ đỉnh (7,2Mbps trên hai ms) tại đầu cuối chỉ xẩy ra trong thời điểm điều kiện kênh truyền tốt vì thế tốc độ trung bình có thể không quá 1Mbps. Để đảm bảo truyền lưu lượng mang tính cụm này, BTS cần có bộ đệm để lưu lại lưu lượng và bộ lập biểu để truyền lưu lượng này trên hạ tầng mạng.4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)Triển khai HSPA với sóng mang riêng (f2) hoặc chung sóng mang với WCDMA (f1) Tốc độ số liệu khác nhau trên các giao diện 4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA) MAC-hs: High Speed MAC :MAC tốc độ cao MAC-e/es: E-DCH MAC :MAC kênh E-DCH Kiến trúc giao diện vô tuyến HSDPA và HSUPA cho số liệu người sử dụngMặt phẳng báo hiệu không được thể hiện trên hình. Số liệu từ các dịch vụ khác nhau được nén tiêu đề IP tại PDCP (Packet Data Convergence Protocol). MAC-hs (High Speed: tốc độ cao) thực hiện chức năng lập biểu nhanh dựa trên BTS. 4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)+ Tăng thông lượng số liệu gói đường xuống bằng cách kết hợp các công nghệ lớp vật lý: truyền dẫn kết hợp phát lại nhanh và tích ứng nhanh được truyền theo sự điều khiển của nút B. + So sánh các tính năng của kênh WCDMA DCH (viết tắt DCH) và HSPA DSCH (viết tắt DS DSCH), + Nguyên lý hoạt động của HSDPA và các kênh của HSDPA. + Xét kênh HS-DSCH và mã định kênh của nó.HSDPA4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA) So sánh tính năng kênh DCH và HS DSCH: Một số điểm khác nhau giữa WCDMA và HSDPA:WCDMA sử dụng các kênh: (1) FACH để truyền các gói nhỏ; (2) DCH và DSCH để truyền số liệu gói, trong đó DCH là kênh chính còn DSCH để truyền các gói có tốc độ cao hơn.HSPA thực chất thay thế kênh WCDMA DSCH bằng kênh HSDPA DSCH (trong R5 vẫn còn sử dụng WCDMA DSCH nhưng trong R6 kênh này không còn được sử dụng nữa). + Trong R5, kênh DCH luôn đi cùng với kênh HSDPA DSCH. Nếu số liệu không được truyền thì DCH là kênh mang vô tuyến báo hiệu (SRB: Signalling Radio Bearer). Trong trường hợp dịch vụ chuyển mạch kênh (AMR hoặc video) được truyền song song với số liệu PS, thì dịch vụ CS được mang trên kênh này. + Trong R6 báo hiệu có thể được truyền trên kênh F-DCH (Fractional DCH: DCH một phần). Trong R5, số liệu người sử dụng đường lên luôn được truyền trên DCH (khi HSDPA tích cực), trong khi đó R6 sử dụng E-DCH (Enhanced DCH: DCH tăng cường) cho HSUPA. Bảng so sánh các tính năng kênh DCH và HS-DSCH.4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)Các kênh cần cho hoạt động HSDPA trong R5 4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)So sánh các tính năng kênh DCH và HS-DSCHTính năngDCHHS-DSCHHệ số trải phổ khả biếnKhôngkhôngĐiều khiển công suất nhanhcókhôngĐiều chế và mã hóa thích ứngkhôngcóKhai thác nhiều mãcó có, được mở rộngPhát lại lớp vật lýkhông cóThích ứng đường truyền và lập biểu theo BTSkhôngcó4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)Nguyên lý hoạt động HSDPA: Hoạt động của HSDPA dựa trên việc sử dụng thích ứng đường truyền, lập biểu nhanh và phát lại nhanh lớp vật lý. Tất cả các phương pháp này đều nhằm tăng dung lượng đường xuống. Nó không hỗ trợ chuyển giao mềm và điều khiển công suất như DCH. 4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)Nguyên lý lập biểu của nút B HSDPA Nút B đánh giá chất lượng kênh của từng máy di động HSDPA dựa trên hồi tiếp lớp vật lý nhận được từ đường lên. Sau đó lập biểu và thích ứng đường truyền được thưc hiện nhanh tùy thuộc vào giải thuật lập biểu và sơ đồ ưu tiên người sử dụng. 4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)Nguyên lý xử lý phát lại của nút B Gói cần phát được nạp vào bộ đệm của nút B, trường hợp giải mã phía thu thất bại, nút thực hiện phát lại mà không cần RNC tham gia.EU thực hiện kết hợp các phát lại. Phát theo RNC: (1) chỉ thực hiện khi xẩy ra sự cố hoạt động lớp vật lý (VD lỗi báo hiệu); (2) sử dụng chế độ báo nhận RLC, phát lại RLC không thường xuyên xẩy ra. 4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA) Các kênh cho hoạt động của HSDPA:Đối với R5 xem hình:HS-DSCH (Kênh chia sẻ đường xuống tốc độ cao): Mang số liệu gói tốc độ caoHS-SCCH (Kênh điều khiển chia sẻ đường xuống tốc độ cao): Mang thông tin về số mã trải phổ và phương pháp điều chế được sử dụng cho đầu cuối để đầu cuối có thể giải trải phổ và giải điều chế đúngHS-DPCCH (Kênh điều khiển vật lý dành riêng đường lên tốc độ cao): Mang thông tin hồi tiếp để BTS có thể thích ứng đường truyền và phát lạiKênh DCH (DPDCH/DPCCH) đường lên: Giống như WCDMAĐối với R6: Bổ sung thêm kênh đường lên F-DCH (kênh DCH một đoạn): Chỉ mang thông tin về điều khiển công suất cho đường lên cho trường hợp chỉ truyền số liệu gói4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)Sơ đồ kênh vật lý HS DSCH: Sơ đồ phần xử lý số kênh vật lý HS DSCHSơ đồ phần xử lý tín hiệu số kênh HS DSCH 4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)Hoạt động của sơ đồ như sau:Luồng số đầu vào (dài 2ms) được mã hóa khối tuyến tính để gắn thêm các bit CRC Ngẫu nhiên hóa để tránh các dẫy ký hiệu không đổi.Phân đoạn mã để đưa lên bộ mã hóa kênh.Mã hóa Turbo để đạt được hiệu năng chống lỗi cao.Chức năng HARQ (Hybride Automatic Repeat Request: yêu cầu phát lại tự động linh hoạt) cho phép phát lại tự độngPhân đoạn cho kênh vật lý.Đan xen để tránh lỗi cụm do phađinh.Sắp xếp ký hiệu điều chế 16-QAM.Trải phổ hai mức.4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)Chức năng HARQ gồm hai tầng phối hợp tốc độ để điều chỉnh các phiên bản dư của các lần phát lại khác nhau khi sử dụng các phát lại không giống nhau. Phương pháp phát lại ở HARQ: Phát lại như nhau được gọi là "kết hợp mềm" (Chase hay Soft Combining), các phát lại đều giống nhau và giống phát lần đầu.Phát lại khác nhau được gọi là "kết hợp phần dư tăng", chỉ phát lại phần dư (chẵn lẻ) với số bit tăng.4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)HARQ kết hợp mềm Phát lại như nhau được gọi là "kết hợp mềm: Chase hay Soft Combining ", các phát lại đều giống nhau và giống phát lần đầu.4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)HARQ kết hợp phần dư tăng Phát lại khác nhau được gọi là "kết hợp phần dư tăng", chỉ phát lại phần dư (chẵn lẻ) với số bit tăng.4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)Mã định kênhHS-DSCH có thể sử dụng nhiều mã OVSF với hệ số trải phổ 16. Về mặt lý thuyết số mã cực đại trong một cây mã là 16, nhưng các kênh chung và các kênh DCH cũng cần mã vì thế thường chỉ sử dụng tối đa 15 mã . Việc sử dụng bao nhiêu mã trong thời gian 2ms phụ thuộc vào khả năng của máy đầu cuối. Trong hệ thống có thể có lưu lượng khác cần sử dụng mã chẳng hạn thoại hay video CS. Khi này quản lý tài nguyên vô tuyến sẽ quyết định không gian mã khả dụng cho bộ lập biểu tại BTS. Về mặt nguyên lý có thể sử dụng không gian mã lớn hơn bằng cách sử dụng các mã ngẫu nhiên hóa thứ cấp, nhưng vì chúng không trực giao với các mã có thuộc mã ngẫu nhiên sơ cấp, nên tổng dung lượng không tăng. Các tốc độ bit lý thuyết cực đại cho các TFRC (Transport Format and Resource Combining) khác nhau được cho trong bảng 4.7.4.10. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)Bảng 4.7. Tốc độ bit lý thuyết với 15 mã cho các TFRC khác nhauTFRCĐiều chếTỷ lệ mãThông lượng cực đại (Mbps)1QPSK1/41,82QPSK2/43,63QPSK3/45,3416QAM2/47,2516QAM3/410,7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptlec_wcdma_for_d07vt2_6638.ppt
Tài liệu liên quan