Giáo dục học

Từ khi xuất hiện trên trái đất, để tồn tại và phát triển con người phải nhận

thức thế giới khách quan. Trong quá trình nhận thức thế giới khách quan, con người

dần dần tích luỹ được những kinh nghiệm lao động và chinh phục tự nhiên. Từ đó

nảy sinh nhu cầu truyền thụ những kinh nghiệm đã tích luỹ được cho nhau. Đây

chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục.

Trong buổi đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn

giản theo lối quan sát – bắt chước, về sau giáo dục trở thành một hoạt động có ý

thức. Con người dần dần biết xác định mục đích, hoàn thiện nội dung và tìm ra các

phương thức để tổ chức quá trình giáo dục một cách có hiệu quả.

Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới

trình độ cao.

pdf61 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo dục học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Qui luật của QTDH * Tính KH : - Thể hiện trước hết ở nội dung DH : trang bị cho HS hệ thống tri thức toàn diện, hiện đại, chính xác về mọi lĩnh vực, được chọn lọc từ tinh hoa văn hoá của nhân loại. Hệ thống tri thức này được sắp xếp theo một lôgic chặt chẽ, phân thành các môn học, phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS. - Thể hiện ở PPDH : PPDH là một hệ thống các biện pháp sư phạm đặc biệt, có tính KH, kỹ thuật, nghệ thuật cao. * Tính GD : là thuộc tính bản chất của QTDH. QTH phải bao hàm và phải dẫn đến QTGD. Vì vậy, trong QTDH, nhất là khi xây dựng chương trình DH cần cung cấp cho HS những tri thức KH cơ bản, hiện đại, phản ánh được sự phát triển của KH- CN, trong PPDH cần hình thành cho HS PP học tập đúng đắn, thói quen suy nghĩ, làm việc một cách KH. Đồng thời phải đảm bảo mối liên hệ giữa dạy chữ, dạy người, lựa chọn được những nội dung có tính GD cao. 2. Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong DH * Cơ sở xuất phát: Triết học duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Thể hiện nguyên lý GD: Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. - Lý luận: là những tri thức lý thuyết khái quát, được thể hiện dưới dạng các khái niệm, phạm trùlà sản phẩm nghiên cứu của nhân loại. - Thực tiễn là cơ sở để ứng dụng chân lý khách quan. Hồ chủ tịch: “Lý luận cũng như mũi tên, thực tiễn cũng như cái đích, có tên mà bắn không trúng đích hoặc bắn lung tung coi như không có tên”. Yêu cầu thực hiện: - Trong QTDH cần gắn lý thuyết với thực hành, cần lựa chọn được những nội dung DH có tính thực tiễn, thiết thực, có tính ứng dụng cao. Chú trọng rèn kỹ năng, kỹ xảo cho HS. 44 - Về PPDH: Vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức DH khác nhau, chú trọng các PP thực hành, thí nghiệm, các hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp, ngoài hiện trường, tham quan 3. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng trong DH. * Nguyên tắc này yêu cầu: trong QTDH phải làm cho HS tiếp xúc trực tiếp với những sự vật, hiện tượng hoặc hình ảnh của chúng, để từ đó các em có thể nắm được những tri thức lý thuyết khái quát - Cũng có thể cho HS nắm những tri thức lý thuyết khái quát, trừu tượng rối mới xem xét các sự vật, hiện tượng cụ thể. Một biện pháp quan trọng để xây dựng việc học tập trên cơ sở thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng là tính trực quan. Trong lịch sử nhà trường, nhiều nhà GD đã quan tâm đến vấn đề đảm bảo tính trực quan trong DH. Chẳng hạn, J.A. Cômenxki đã xem tính trực quan là “qui tắc vàng”, GV phải tạo điều kiện cho HS được tiếp xúc trực tiếp với các sự vật hiện tượng để từ đó chúng có thể nhận thức thế giới khách quan. * Biện pháp thực hiện : - Trong việc biên soạn SGK : đảm bảo tỉ lệ hợp lý giữa kênh hình, kênh chữ tuỳ theo đặc điểm lứa tuổi HS. - Cần sử dụng phối hợp nhiều loại phương tiện trực quan khác nhau. - Rèn cho HS năng lực quan sát và rút ra những kết luận có tính khái quát - Cho HS làm những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập được mối quan hệ giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng. 4. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và tính linh hoạt, mềm dẻo của tư duy. * Yêu cầu của NT : Trong QTDH phải làm cho HS nắm được vững chắc những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và khi cần có thể nhớ lại và vận dụng linh hoạt vào các tình huống nhận thức và thực tiễn khác nhau. Cômenxki : Thiên nhiên không tạo ra cái gì mà lại không có cơ sở vững chắc, không có gốc rễ cả. Quá trình nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có liên quan mật thiết với tất cả các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng tư duy. Vì vậy, trong quá trình học sinh nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phải rèn luyện và phát triển được ở HS các phẩm chất tư duy nói chung, tính linh hoạt, mềm dẻo nói riêng. * Biện pháp thực hiện : - Trong QTDH cần làm nổi bật những cái cơ bản của từng đề mục, từng chương để HS tập trung trí tuệ và sức lực vào đó. - Giúp HS biết sử dụng phối hợp các loại ghi nhớ : có chủ định và không chủ định, ghi nhớ máy móc và ghi nhớ có ý nghĩa. - Hướng dẫn HS ôn tập một cách có kế hoạch, có hệ thống 5. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng trong DH. 45 * Yêu cầu của NT : trong QTDH phải vận dụng nội dung, PP, hình thức tổ chức DH phù hợp với trình độ nhận thức của HS chung ở trong lớp, đồng thời phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tượng HS, đảm bảo cho mỗi em đều có thể phát triển ở mức tối đa so với khả năng của mình. * Ý nghĩa : DH vừa sức sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự PT về mặt trí tuệ cũng như về mặt nhân cách nói chung. Ngược lại, DH ở mức độ quá dễ hoặc quá khó đều kìm hãm sự PT trí tuệ của HS. Cômenxki : ‘Thiên nhiên không vội vã, nó tiến lên phía trước một cách từ từ’ và ‘Thiên nhiên không cưỡng bức bất cứ một cái gì phải bật ra ngoài, trừ phi cái đó đã chín muồi ở bên trong và tự cái đó tìm cách thoát ra ngoài’. Từ đó ông cho rằng : DH phải phù hợp với trình độ tiếp thu của HS, chỉ dạy những điều chủ yếu, còn những cái khác cứ để tự nó đến và ‘trẻ em chỉ nên học những điều gì phù hợp với lứa tuổi và năng lực của các em. 6. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập của HS và vai trò chủ đạo của GV trong DH * Cơ sở xuất phát: Bản chất của QTDH * Yêu cầu của NT: NT này yêu cầu phải phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập của HS dưới vai trò chủ đạo của GV trong mọi khâu của QTDH. - Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ: HS ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, trong việc tự kiểm tra, tự đánh giá toàn bộ quá trình học tập của mình. - Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết các vấn đề học tập – nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, điều kiện để đạt được mục đích vừa là kết quả của hoạt động. Tính tích cực nhận thức cũng là phẩm chất hoạt động của cá nhân. - Tính độc lập nhận thức theo nghĩa rộng là sự sằng tâm lý đối với sự học. Theo nghĩa hẹp, tính độc lập nhận thức là năng lực, phẩm chất, nhu cầu học tập và năng lực tự tổ chức học tập cho phép HS tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học tập của mình. * Biện pháp thực hiện NT: - Quan tâm đúng mức đến việc GD cho HS ý thức đầy đủ và sâu sắc mục đích, nhiệm vụ học tập để từ đó có động cơ và thái độ học tập đúng đắn. - Khuyến khích, động viên tạo điều kiện để HS mạnh dạn trình bày ý kiến quan điểm của mình về các vấn đề học tập, chống lối học vẹt, học đối phó, chủ nghĩa hình thức trong học tập. - Sử dụng DH nêu vấn đề ở các mức độ và hình thức khác nhau. - Sử dụng phối hợp các hình thức tổ chức DH khác nhau. Đồng thời động viên, khuyến khích những mặt tốt, kích thích nhu cầu, hứng thú nhận thức của HS. Câu hỏi ôn tập 1. Nguyên tắc DH là gì ? Cơ sở để xác định các nguyên tắc DH. 46 2. Trình bày hệ thống các nguyên tắc DH. 3. CHƯƠNG III : NỘI DUNG DẠY HỌC 1. Khái niệm về nội dung dạy học 1.1. Nội dung dạy học là gì? Nội dung DH được hình thành từ tinh hoa của nền văn hoá XH và những kinh nghiệm XH được tích lũy qua quá trình phát triển của XH Tuy nhiên, hệ thống KNXH khi đưa vào nội dung DH phải thông qua quá trình xử lí sư phạm, tức là phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo của nhà trường và đặc điểm tâm sinh lý của HS ở từng lứa tuỏi. Có thể hiểu nội dung DH như sau: Nội dung DH là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, cách thức hoạt động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và những tiêu chuẩn về tháii độ đối với TN, XH cộng đồng, phù hợp về mặt sư phạm nhằm hình thành và PT nhân cách cho người học. 1.2. Các thành phần của nội dung dạy học Nội dung dạy học là một hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau đây: a.Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, cách thức hoạt động. Thành phần này của nội dung DH nhằm hình thành ở người học năng lực nhận thức thế giới. b. Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động trí óc và lao động chân tay Đây là một thành phần quan trọng của nội dung dạy học. c. Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo Thành phần này của nội dung dạy học nhằm chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm tòi, giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực. d. Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người Đây là yếu tố rất quan trọng của nội dung dạy học vì nó hình thành cho HS các giá trị, niềm tin, lý tưởng, các phẩm chất đạo đức. Trên đây là bốn thành phần không thể thiếu được của nội dung dạy học. Các thành phần này liên quan mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau. Thiếu tri thức thì không thể hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Hoạt động sáng tạo được thực hiện trên cơ sở tri thức và kỹ năng đã tiếp thu được. Nhưng kinh nghiệm hoạt động sáng tạo của con người không phải tỷ lệ thuận với khối lượng tri thức nghĩa là phụ thuộc vào khối lượng tri thức mà còn phụ thuộc vào cách lĩnh hội và vận dụng tri thức đó. Tính giáo dục của nội dung dạy học đòi hỏi phải nắm vững tri thức và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Nhờ chúng mà tạo cho học sinh có thái độ đánh giá và thái độ cảm xúc đúng đắn đối với tự nhiên, xã hội, con người, quy định những kỹ năng, kỹ xảo ứng xử của họ. 2. Các nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học Nội dung dạy học cần được xây dựng theo các nguyên tắc cơ bản sau đây: 47 - Nội dung dạy học phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ dạy học, đảm bảo trang bị cho người học hệ thống những tri thức khoa học cơ bản, hiện đại, phát triển năng lực trí tuệ và phẩm chất nhân cách cho người học. - Nội dung dạy học phải đảm bảo tính toàn diện, cân đối giữa các mặt giáo dục, đặc biệt chú ý giáo dục đạo đức và ý thức nhân văn cho người học. - Phải kết hợp giáo dục học vấn phổ thông, giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục hướng nghiệp dạy nghề đối với người học. - Nội dung dạy học phải đảm bảo học đi đôi với hành, học tập kết hợp với lao động sản xuất, thực nghiệm khoa học, hoạt động nội khoá kết hợp với ngoại khoá. - Nội dung dạy học phải đảm bảo thống nhất chung trong cả nước, đồng thời có sự quan tâm đến đặc điểm của từng vùng, đặc điểm lứa tuổi và giới tính của người học. - Nội dung dạy học phải đảm bảo tính khả thi, nghĩa là phải thích ứng với đại đa số GV và HS Những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học trên đây có liên quan mật thiết với nhau, đan kết vào nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau và quy định lẫn nhau. Do đó khi nghiên cứu vận dụng chúng để xây dựng nội dung dạy học phải chú ý đến quan điểm phức hợp với những mối quan hệ đó. 3. Kế hoạch dạy học, chương trình dạy học, SGK và các tài liệu học tập 3.1. Kế hoạch dạy học Ké hoạch DH là văn bản pháp qui do nhà nước ban hành, trong đó qui định các môn học, thứ tự giảng dạy và học tập các môn học qua từng năm học, việc tổ chức năm học. Kế hoạch dạy học ở từng cấp học và bậc học là khác nhau. Sự khác nhau này được thể hiện ở một số khía cạnh sau : - Do số lượng các môn học được xác định trong từng kế hoạch dạy học, ví dụ số lượng môn học ở mầm non, tiểu học khác với số lượng dạy học ở THCS, THPT. - Do đặc điểm nhận thức của HS, đặc điểm các bộ môn, mối quan hệ liên môn cũng như yêu cầu cân đối về số tiết hàng tuần ở các lớp nên trong kế hoạch dạy học việc bố trí các môn học cũng khác nhau. Có môn được bố trí ở đầu cấp, có môn được thực hiện ở cuối cấp hoặc được thực hiện ở các khối lớp xác định. - Số tiết học dành cho mỗi môn học cũng khác nhau ở từng khối lớp thuộc các cấp học khác nhau. Khi thực hiện nhiệm vụ DH của mình GV cần nghiên cứu kỹ kế hoạch DH, từ đó lập kế hoạch DH cá nhân. 3.2. Chương trình DH Chương trình DH là văn bản do nhà nước ban hành, trong đó qui định một cách cụ thể vị trí, mục tiêu của môn học, phạm vi và hệ thống nội dung môn học, số tiết dành cho môn học nói chung, từng phần, từng chương, từng bài nói riêng. Chương trình DH từng môn thường có cấu trúc như sau : 48 - Vị trí và mục tiêu môn học - Nội dung môn học : trình bày chi tiết các phần chương, bài và đề mục. - Phân phối thời gian : Qui định thời gian cho các phần, chương, bài và đề mục (cả số tiết ôn tập và kiểm tra). - Giải thích và hướng dẫn thực hiện chương trình 3.3. Sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác SGK và các tài liệu khác được dùng trong nhà trường do nhà nước qui định. SGK có nhiệm vụ trình bày nội dung của môn học một cách rõ ràng, cụ thể và chi tiết với cấu trúc xác định. Đây là cơ sở để GV xác định nội dung, lựa chọn PP, phương tiện, các hình thức tổ chức DH. Ngoài SGK, ở trường phổ thông còn có các tài liệu tham khảo khác dành cho GV và HS.. SGK phải đảm bảo những yêu cầu sau : - Những kiến thức được trình bày trong SGK phải bám sát chương trình qui định, đảm bảo tính KH, tính hệ thống, tinh giản, hiện đại, sát thực tiễn Việt Nam, tiệm cận tới trình độ của một số nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. tính vừa sức và phù hợp với chương trình qui định. Kiến thức đưa vào SGK phải chuẩn xác, đã được thừa nhận. Cần đặc biệt chú ý tới các kiến thức có khả năng ứng dụng cao, coi trọng thực hành, thực nghiệm. - Đảm bảo tính liên môn, sao cho các môn học hỗ trợ lẫn nhau, tránh trùng lặp, mâu thuận. - Tạo điều kiện giúp HS tiếp tục nâng cao năng lực tự học và đổi mới PPDH. - Ngôn ngữ sử dụng trong SGK phải trong sáng, dễ hiểu đối với HS ở các vùng miền khác nhau. Coi trọng kênh chữ, kênh hình, hình thức đẹp, trình bày hấp dẫn đối với HS. - Phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS và điều kiện cụ thể của từng cấp học. Hiện nay chúng ta đang thực hiện đổi mới kế hoạch dạy học, chương trình, SGK ở các cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới đất nước và xu thế phát triển của thời đại. Câu hỏi ôn tập, tự học 1. Nội dung dạy học là gì ? Phân tích các thành phần của nội dung DH và mối quan hệ giữa chúng. 2. Trình bày các nguyên tắc lựa chọn nội dung DH trong nhà trường. 3. Tìm hiểu kế hoạch dạy học, chương trình dạy học, sách giáo khoa các cấp học : mầm non, tiểu học, THCS, THPT. 49 CHƯƠNG IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 1. Khái niệm về phương pháp dạy học 1.1. Các cách tiếp cận về PP trong triết học * Theo hướng tiếp cận của Hêgel: Theo Hêgel: Phương pháp là "ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung". Với cách tiếp cận trên chúng ta thấy mỗi nội dung dạy học đều có PP đặc thù, mang lại hiệu quả nhất mà không thể thay thế bằng các PP khác. Hệ quả từ cách tiếp cận của Hêgel: Muốn lựa chọn và vận dụng được PPDH tối ưu, trước hết phải trả lời câu hỏi dạy cái gì? sau đó mới trả lời câu hỏi dạy như thế nào? Hay nói cách khác, PPDH phải luôn luôn phù hợp với nội dung DH, sự thay đổi nội dung dẫn đến sự thay đổi về PPDH. * Theo hướng tiếp cận của Mác: - Mác cho rằng: các thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với tư liệu LĐ nào. Theo ông, mọi hoạt động đều có cấu trúc 3 thành phần: chủ thể hoạt động, đối tượng và phương tiện lao động. Trong đó phương pháp và phương tiện là thước đo trình độ LĐ. Hệ quả từ cách tiếp cận của Mác: Có nhiều PP để triển khai một nội dung DH, trong đó có một PP tốt nhất. Vì vậy, muốn đạt hiệu qủa cao trong DH phải trả lời được câu hỏi: PP nào là tối ưu nhất để chuyển tải nội dung DH đến người học? 1. 2. Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học, đồng thời là vấn đề tồn tại nhiều ý kiến khác nhau. Vậy phương pháp dạy học là gì? Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học. Sau đây xin nêu một vài định nghĩa trong số chúng. + Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (luk Babanski 1983). + Phương pháp dạy học là một hệ thống hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội nội dung học vấn (i la Léene 1981). + Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật lôgic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo (I.D Dverev 1980). 50 Ngoài ra còn có nhiều định nghĩa có thể tóm tắt trong ba dạng cơ bản sau đây: + Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này. + Theo quan điểm lôgic, phương pháp là những thủ thuật lôgic được sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác. + Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung dạy học. Mặc dầu chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa phương pháp dạy học, song các tác giả đều thừa nhận rằng phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng sau đây: - Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt được mục đích đặt ra. - Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định. - Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò. - Phản ánh cách thức giao tiếp giữa thầy và trò. - Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động. Như vậy ta có thể định nghĩa: Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của cả thầy và trò trong quá trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. 1.3 Tính chất cơ bản của phương pháp dạy học * Tính mục đích Tính mục đích là tính chất cơ bản nhất của phương pháp dạy học. phương pháp trước hết chịu sự chi phối của mục đích. Nó phải phù hợp với mục đích tức là đảm bảo vạch ra được cách thức hoạt động đạt tới mục đích tiết kiệm nhất và hiệu quả nhất. Tính mục đích của phương pháp dạy học còn biểu hiện ở chỗ nó phục vụ những mục đích riêng, cụ thể của việc dạy học trong từng giai đoạn, từng bài học. Tuỳ theo mục đích cụ thể là lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng hoặc phát triển năng lực trí tuệ, đánh giá chất lượng lĩnh hội mà các phương pháp dạy học được vận dụng khác nhau hoặc thay đổi một cách thích hợp. * Tính nội dung Tính nội dung là tính chất cơ bản thứ hai rất quan trọng của phương pháp dạy học. Phương pháp DH chịu sự qui định của nội dung DH. Nội dung nào thì phải có phương pháp đó, không có PP nào được coi là vạn năng có thể ứng với tất cả mọi nội dung * Tính hiệu quả Do tính chất đa dạng của quá trình dạy học, phương pháp dạy không chỉ bao gồm tác động của giáo viên với tư cách là chủ thể của quá trình dạy học mà còn bao gồm tác động của tập thể học sinh với tư cách là chủ thể của quá trình học. Các phương pháp dạy học chịu sự chi phối mạnh mẽ của các đặc điểm lứa tuổi học sinh 51 và hiệu quả của chúng tuỳ thuộc vào khả năng vận dụng của người giáo viên trong những điều kiện cụ thể của lớp học và của từng học sinh. Do đó không có phương pháp dạy học nào vạn năng, đạt hiệu quả hoàn hảo cho mỗi trường hợp, trong quá trình dạy cần phải phối hợp nhiều phương pháp dạy học để phát huy hiệu quả tối ưu của chúng. * Tính hệ thống Các phương pháp dạy học được vận dụng trong từng khâu của quá trình dạy học, phải tạo thành một hệ thống được lựa chọn, cân nhắc một cách khoa học. Mỗi phương pháp dạy học cũng phải là một hệ thống các thao tác, biện pháp tương xứng với lôgic của hoạt động dạy học diễn ra lúc phương pháp dạy học đó vận dụng. 2. Vấn đề phân loại các phương pháp dạy học Hiện nay có nhiều cách phân loại phương pháp dạy học. Sau đây chúng tôi xin trình bày một số hệ thống phổ biến nhất. * Phân loại theo nguồn kiến thức và đặc điểm tri giác thông tin: Dùng lời, trực quan, thực hành. * Phân loại theo các nhiệm vụ lý luận dạy học cơ bản: Các phương pháp truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, ứng dụng tri thức hoạt động sáng tạo, củng cố, kiểm tra . * Phân loại theo đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh Giải thích, minh hoạ, tái hiện, giới thiệu nêu vấn đề, tìm kiếm từng phần, kích thích và tìm kiếm. *Hệ thống phương pháp dạy học của Ju.K Babanski Ju K Banbanski đã tìm thấy mối liên hệ nội tại của các hệ thống phương pháp dạy học và đã cố gắng khái quát chung để xây dựng một hệ thống phương pháp hoàn chỉnh. Vận dụng quan điểm của C. Mác về bản chất quá trình lao động có những đặc thù riêng. Babanski cho rằng, xét về mặt điều khiển học quá trình dạy học gồm 3 yếu tố cơ bản: Tổ chức và thực hiện các hoạt động học tập, nhận thức kích thích hoạt động nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết quả. Theo Babanski tương ứng với ba yếu tố này của quá trình dạy học có 3 nhóm phương pháp dạy học. Mỗi nhóm như vậy lại được chia thành các nhóm con. Hệ thống phương pháp dạy học của Babanski có thể giới thiệu tóm tắt như sau: + Các phương pháp tổ chức và thực hiện hoạt động học tập nhận thức . - Nhóm phương pháp theo nguồn kiến thức và đặc điểm tri giác thông tin: dùng lời (kể chuyện, đàm thoại, diễn giảng, trực quan, minh hoạ, biểu diễn) thực hành (thí nghiệm, luyện tập, lao động học tập - sản xuất). - Nhóm phương pháp theo logic truyền thụ và tri giác thông tin: Quy nạp và suy diễn. - Nhóm phương pháp theo mức độ tư duy độc lập của học sinh: tái hiện và sáng tạo. 52 - Nhóm phương pháp theo mức độ điều khiển hoạt động học tập: Học tập dưới sự điều khiển của thầy, hoạt động độc lập của học sinh, làm việc với sách, bài tập viết, làm thí nghiệm. + Các phương pháp kích thích và xây dựng động cơ học tập: - Nhóm phương pháp kích thích hứng thú học tập: Trò chơi nhận thức hội thảo, tạo ra các tình huống xúc cảm. - Nhóm phương pháp kích thích nhiệm vụ và tinh thần trách nhiệm: Niềm tin vào ý nghĩa của sự học, đề xuất và yêu cầu nhiệm vụ, rèn luyện trong quá trình thực hiện các yêu cầu, khuyến khích và trừng phạt. + Các phương pháp kiểm tra - Nhóm phương pháp kiểm tra miệng và tự kiểm tra: Hỏi cá nhân, hỏi tập thể, kiểm tra miệng, thi vấn đáp, hỏi có tính chất nêu vấn đề, tự kiểm tra miệng. - Nhóm phương pháp kiểm tra viết, thi viết kiểm tra viết, chương trình hoá, tự kiểm tra viết. - Nhóm phương pháp kiểm tra thực hành: Kiểm tra thí nghiệm thực hành, kiểm tra máy, tự kiểm tra thí nghiệm - thực hành. Ưu điểm của hệ thống phương pháp này là phong phú, đa dạng, phản ánh được các mặt khác nhau của quá trình dạy học, do đó có nhiều thuận lợi trong việc áp dụng chúng vào thực tiễn nhà trường. 3. Hệ thống các phương pháp dạy học 3. 1. Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời Nhóm phương pháp này gồm: Phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp sử dụng sách giáo khoa. a. Các phương pháp thuyết trình * Các phương pháp thuyết trình cơ bản + Giảng thuật: Là phương pháp thuyết trình có chứa đựng yếu tố trần thuật và mô tả. Giảng thuật được sử dụng rộng rãi trong việc dạy học các môn xã hội - nhân văn cũng như các môn tự nhiên. Khi mô tả nước hiện tượng, thí nghiệm hoặc trình bày cuộc đời và sự nghiệp của các nhà bác học lỗi lạc, các thành tựu nổi tiếng trong khoa học kỹ thuật. Trong khi giảng thuật giáo viên có thể trích dẫn những đoạn văn, thơ ngắn, những câu nói hay trích từ các tác phẩm văn học, các văn kiện kịch sử. Cũng có thể sử dụng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học để minh hoạ cho việc trình bày của mình. + Giảng giải: Dùng luận cứ, số liệu để giải thích, chứng minh một hiện tượng, sự kiện, quy tắc, định lý, định luật trong các môn học. Giảng giải chứa đựng các yếu tố phán đoán, suy lý nên có nhiều khả năng phát triển tư duy, logic cho học sinh. + Giảng diễn: Là một trong những phương pháp thuyết trình nhằm trình bày một vấn đề hoàn chỉnh có tính phức tạp trừu tượng và khái quát trong một thời gian tương đối dài. Phương pháp này thường sử dụng ở các lớp cuối PTTH và được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác. 53 * Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình Phương pháp thuyết trình có những ưu điểm sau: - Cho phép giáo viên truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin mà học sinh không dễ dàng tự mình tìm hiểu được một cách sâu sắc. - Trong một thời gian nhất định, giáo viên có thể trình bày tài liệu học tập một cách có hệ thống và có tác dụng mạnh mẽ tới tư tưởng tình cảm của học sinh. Tuy nhiên phương pháp thuyết trình còn có một số hạn chế. - Học sinh thụ động trong quá trình lĩnh hội tri thức, chỉ sử dụng chủ yếu thích giác cùng với tư duy tái hiện, do đó dễ làm học sinh chóng mệt mỏi. - Không giúp học sinh tích cực phát triển ngôn ngữ nói. - Không cho phép giáo viên chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức và kiểm tra được sự lĩnh hội tri thức của từng học sinh. * Những yêu cần cơ bản trong việc sử dụng phương pháp thuyết t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgtmn0006_p1_1385.pdf